intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kết quả dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD tại trường THPT Cờ Đỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng học bài, kĩ năng làm bài thi đạt kết quả cao. Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ môn GDCD, tiếp tục đạt kết quả cao hơn trong kì thi tốt nghiệp THPT những năm tiếp theo và góp phần vào thành công chung của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và tỉ lệ thi đậu tốt nghiệp THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kết quả dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD tại trường THPT Cờ Đỏ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GDCD TẠI TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tác giả: Phan Thị Hoa Tổ bộ môn: Xã hội Số điện thoại: 0378582892 Năm học 2022 – 2023
  2. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 IV. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2 V. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 VI. Tổng quan và điểm mới trong kết quả nghiên cứu ............................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 3. Giải pháp nâng cao kết quả dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD đối với học sinh Trường THPT Cờ Đỏ................................................................................ 10 3.1. Các giải pháp chung ......................................................................................... 11 3.2. Các giải pháp dạy học ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ ............................................................................................................ 15 3.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học và ôn thi phù hợp theo đơn vị lớp. .................. 15 3.2.2. Biên soạn tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh. ......................................... 17 3.2.3. Tổ chức ôn thi, phân loại học sinh theo đối tượng........................................ 20 3.2.4. Phương pháp dạy kiến thức sách giáo khoa. ................................................. 22 3.2.5. Phương pháp luyện đề trắc nghiệm. ............................................................. 27 3.2.6. Tổ chức dạy phụ đạo cho những học sinh yếu. ............................................. 37 4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài. ............................................................................................................................ 38 4.1. Mục đích khảo sát: ........................................................................................... 38 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 38 4.2.1. Nội dung kháo sát:......................................................................................... 38 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. ..................................................... 39 4.3. Đối tượng khảo sát. .......................................................................................... 40 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 40
  3. 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 40 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 41 ................................................................................................................................. 41 5. Kết quả đạt được ................................................................................................. 41 5.1. Kết quả thi tốt nghiệp các năm học gần đây .................................................... 41 5.2. So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .................. 42 5.2.1. Bảng so sánh kết quả thi tốt nghiệp trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của trường THPT Cờ Đỏ. ........................................................................... 42 5.2.2. Bảng so sánh kết quả xếp hạng trong tỉnh môn GDCD của các trường trong huyện Nghĩa Đàn và Thị Xã Thái Hòa năm 2021 và 2022 ..................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 44 I. Quá trình nghiên cứu ........................................................................................... 44 II. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 45 III. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................. 45 IV. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................. 45 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1 Ban Giám hiệu BGH 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 4 Giáo dục công dân GDCD 5 Giáo viên GV 6 Giáo viên bộ môn GVBM 7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 8 Học sinh HS 9 Pháp Luật PL 10 Sách giáo khoa SGK 11 Trung học phổ thông THPT 12 Ủy ban nhân dân UBND
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Để tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã bàn về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Kết quả của Hội nghị là ngày 04 tháng 11 năm 2013 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về: “Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm đạt được mục tiêu chung: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta là đổi mới những vấn đề cốt yếu, khâu then chốt, khâu đột phá chi phối quá trình phát triển để kiến tạo mô hình giáo dục mới phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá... Những thay đổi đó nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh (HS), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước. Trong các giải pháp trên việc đổi mới phương thức thi và xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội, mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực, làm cơ sở cho việc xét tuyển đại học, cao đẳng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đầu ra, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức. Việc đổi mới phương thức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT đã thực hiện từ năm 2017 trở đi, số môn thi tăng lên và được chia thành 2 tổ hợp, trong đó có môn Giáo dục công dân (GDCD) là hoàn toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào thành một môn thi trong tổ hợp khoa học xã hội của kỳ thi tốt nghiệp THPT. Thi Tốt nghiệp THPT là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học là khâu cuối cùng để đánh giá chất lượng dạy và kết quả học của học sinh, các tiêu chí để đánh giá nhà trường về chất lượng giảng dạy thì tiêu chí về tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng xếp vị trí của nhà trường trong hệ thống các trường học phổ thông, là danh dự và uy tín của giáo viên đối với học sinh. Vì vậy, để đạt kết quả tốt, các nhà trường phải tiến hành công tác tổ chức ôn thi cho học sinh để các em có đủ kiến thức để thi tốt nghiệp và còn góp phần tuyển sinh vào các trường Đại học với tổ hợp môn phù hợp với các ngành đào tạo ở các trường Đại học trên cả nước. Tùy vào đối tượng học sinh mà có các giải pháp tổ chức ôn thi khác nhau, với thời lượng ôn khác nhau, cách thức tiếp cận khác nhau. 1
  6. Trường THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, thuộc huyện miền núi, trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số đời sống khó khăn, chất lượng giáo dục thấp. So với địa bàn tuyển sinh thì chất lượng đầu vào của trường THPT Cờ Đỏ thấp nhất trên địa bàn. Trong những năm qua nhà trường đã rất quan tâm, xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học ôn thi tốt nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên, những năm gần đây kết quả thi tốt nghiệp THPT nói chung và môn GDCD nói riêng của trường vẫn chưa cao, có một số em học sinh còn xem nhẹ vai trò của môn học. Điều đó đặt ra yêu cầu làm thế nào để nâng cao kết quả học tập và điểm thi của môn GDCD, góp phần nâng cao chất lượng kỳ thi tốt nghiệp THPT. Từ thực tế đó, bản thân tôi luôn quan tâm, trăn trở, tìm tòi và đổi mới để thực hiện ôn thi tốt nghiệp đạt kết quả cao, khẳng định được vị trí chuyên môn của mình, tránh bị coi thường là môn phụ. Từ năm học 2019 – 2020, kết quả thi tốt nghiệp đã được nâng cao, chất lượng bộ môn được khẳng định; số học sinh đạt điểm 9 ngày càng tăng, kỳ thi tốt nghiệp năm 2021 đã có nhiều học sinh đạt điểm 10, điều đó chứng tỏ những giải pháp mà bản thân đưa ra là phù hợp với đặc điểm và đối tượng là học sinh của trường. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mà bản thân tôi đã áp dụng thành công đối với học sinh nhà trường và đạt kết quả khả quan với đề tài “Một số giải pháp nâng cao kết quả dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD tại trường THPT Cờ Đỏ”. II. Mục đích nghiên cứu Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng học bài, kĩ năng làm bài thi đạt kết quả cao. Tiếp tục nâng cao chất lượng bộ môn GDCD, tiếp tục đạt kết quả cao hơn trong kì thi tốt nghiệpTHPT những năm tiếp theo và góp phần vào thành công chung của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng và tỉ lệ thi đậu tốt nghiệp THPT. III. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn công tác ôn thi tốt nghiệp THPT, những điểm mới về kì thi tốt nghiệp THPT năm 2022, đề tài tập trung vào việc nghiên cứu, đề xuất cách thức, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD và góp phần xét tuyển sinh đại học cho HS ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. IV. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là một số giải pháp nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp THPT môn GDCD tại trường THPT Cờ Đỏ. - Thời gian nghiên cứu: Từ khi bộ môn GDCD được đưa vào thi tốt nghiệp, trọng tâm là từ năm học 2019 – 2020 và 2020 – 2021 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn GDCD lớp 11, 12; chương trình 2
  7. sửa đổi và bổ sung theo công văn số 3280 của Bộ GD& ĐT. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp khảo sát đánh giá - Phương pháp so sánh VI. Tổng quan và điểm mới trong kết quả nghiên cứu Từ năm học 2019 - 2020 trở về trước, kết quả thi tốt nghiệp của trường THPT Cờ Đỏ nói chung và môn GDCD nói riêng đều không cao. Nguyên nhân là ý thức học tập của các em chưa cao và phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa đạt hiệu quả tốt. Trong một buổi dạy ôn thi còn nặng về giảng giải, đọc chép kiến thức, khi luyện đề cho các em thì giáo viên chưa phát huy hết kĩ năng làm đề cho học sinh. Kết quả kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 môn GDCD chỉ đạt điểm trung bình 7,37 điểm, xếp thứ 34 trong tỉnh. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 xếp thứ 35 (xếp sau 34 trường trong tỉnh). Trước kết quả không tốt trong các kỳ thi tốt nghiệp của môn GDCD bản thân rất trăn trở, thấy cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng môn GDCD của nhà trường. Qua đó, nhằm giúp các em có kiến thức, có phương pháp, kĩ năng để làm bài thi tốt hơn ở môn GDCD, giúp các em nâng cao điểm thi tốt nghiệp, qua đó các em có thể lấy kết quả thi để tham gia xét tuyển đại học. Và góp phần làm tăng thứ hạng của môn GDCD nói riêng và nhà trường nói chung trong các kỳ thi tốt nghiệp. Điểm mới của đề tài này đó là giúp học sinh nâng cao tính tự chủ trong học tập và ôn thi. Từ cách học lí thuyết đến cách làm bài thi, hướng dẫn kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm cho từng mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đặc biệt là học sinh không còn ngại học nữa mà được thay bằng sự yêu thích, hứng khởi đón chờ buổi học ôn thi môn GDCD. Chính vì thế, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm này, đưa ra một số giải pháp nhằm giúp học sinh, và phần nào đó là đồng nghiệp có thể học và dạy tốt hơn nữa môn GDCD. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trong đổi mới giáo dục đào tạo 1.1.1. Vai trò của giáo viên trong đổi mới giáo dục đào tạo Đã từ lâu, nghề dạy học luôn được xã hội tôn vinh, được nhân dân quý trọng. Thầy, cô như những người ươm mầm, chắt chiu những gì tốt đẹp nhất cho biết bao thế hệ học trò. Sự chuyên nghiệp về chuyên môn và đạo đức của người giáo viên là những tiêu chí quan trọng tác động tích cực đến quá trình đào tạo, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo trong trường học. Vì vậy, vai trò của người giáo viên vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học, cụ thể là những vai trò sau: + Người thực hiện các chương trình, kế hoạch do Bộ, Sở, Nhà trường, Tổ chuyên môn đề ra: Hàng năm Bộ, Sở, Nhà trường, Tổ chuyên môn sẽ có những kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ cụ thể cho từng năm học. Vai trò của giáo viên thể hiện ở việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dạy học giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng rèn luyện của HS. + Người tổ chức các hoạt động giáo dục giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kĩ năng, năng lực, phẩm chất: Trong xã hội phong kiến - khi mà tri thức là thầy, thầy là tri thức, thầy có quyền ban phát tri thức cho người học. Thì thời đại ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, tri thức không còn nằm độc quyền trong tay người thầy nữa mà bản thân người học có thể tìm kiếm tri thức ở nhiều nguồn khác nhau, người thầy lúc này đóng vai trò là người làm cầu nối, là một trong những kênh để cung cấp tri thức cho người học, là người chỉ đường, dẫn lối đưa người học đến gần hơn bến bờ của tri thức. Người thầy phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành được kĩ năng, năng lực, phẩm chất. Để có được kết quả đặt ra, giáo viên phải phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục đã xây dựng hàng năm. + Cố vấn đắc lực cho học sinh: Giáo viên là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của HS. Vì vậy, ngoài việc truyền thụ kiến thức cho HS, giáo viên còn phải là một chuyên gia tư vấn đóng vai trò tham mưu, cố vấn, định hướng về tư tưởng, phương pháp học và lựa chọn nghề nghiệp... cho HS. + Phối hợp các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan quản lí, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy, giáo viên là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng các lực lượng giáo dục đó một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Chức năng của giáo viên Chức năng giáo dục, bao gồm: Phối hợp các hoạt động trên lớp; thực thi các 4
  9. nhiệm vụ giáo dục toàn diện đối với HS; xây dựng lớp học thành một tập thể có môi trường giáo dục tốt. Chức năng quản lí, bao gồm: Nắm vững tình hình của từng HS; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của lớp theo kế hoạch của nhà trường; đánh giá sự tiến bộ của HS. 1.1.3. Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên là những người gánh trên vai trọng trách to lớn, tương lai của bao thế hệ học sinh đều gửi gắm vào người giáo viên. Vì vậy, luôn có những quy định pháp luật hiện hành quy định về nhiệm vụ và nghĩa vụ của giáo viên. Nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại Điều 27, Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành điều lệ trường THPT. 1.1.4. Các công việc của giáo viên và cách thức triển khai + Tìm hiểu học sinh: Tìm hiểu đặc điểm thể chất; Tìm hiểu đặc điểm tâm lí; Tìm hiểu các mối quan hệ gia đình và xã hội; Tìm hiểu tính cách, hành vi đạo đức của từng học sinh; Tìm hiểu năng lực của từng học sinh. + Cùng với giáo viên chủ nhiệm phân loại học sinh. + Lập kế hoạch dạy học. + Tổ chức, hướng dẫn khả năng tự nghiên cứu, tự học cho học sinh. Như vậy, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, dẫn dắt, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức, học sinh trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên chủ động nghiên cứu để hình thành kiến thức, kĩ năng, phẩm chất. 1.2. Một số điểm mới trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 Một số văn bản hướng dẫn, chỉ đạo: - Công văn số: 813/SGDĐT-GDTrH ngày 27/4/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn ôn tập, ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh vào Đại học năm 2022. - Hướng dẫn số: 30/HD-THPT CĐ ngày 29/04/2022 của Trường THPT Cờ Đỏ về việc ôn tập cuối năm, thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh vào Đại học năm 2022. - Thông báo của Bộ GD-ĐT về kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 : kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông năm 2022 không có thay đổi đáng kể so với năm 2021, vẫn giữ ổn định và bám sát kiến thức, kỹ năng cơ bản của chương trình THPT chủ yếu là lớp 12. Các nhà trường cần tổ chức cho học sinh học tập và ôn luyện bám sát kiến thức, kỹ năng cơ bản của chương trình THPT, chủ yếu là lớp 12 và lưu ý các nội dung kiến thức có liên quan, tiếp nối ở lớp 10, 11 theo hướng khai thác, vận dụng kiến thức đã học trong chương trình theo yêu cầu cần đáp ứng theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi được xây 5
  10. dựng đáp ứng yêu cầu của kỳ thi, bảo đảm độ phân hóa phù hợp và hạn chế học tủ, học lệch, khuyến khích sáng tạo của thí sinh. - PGS.TS Nguyễn Xuân Thành vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ Giáo dục - Đào tạo) lưu ý: Theo hướng dẫn thực hiện chương trình ứng phó với dịch COVID-19 đề kiểm tra, đánh giá, thi không bao gồm những nội dung hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự làm, tự thực hiện, không yêu cầu; những nội dung yêu cầu học sinh thực hành, thí nghiệm. Căn cứ vào nội dung chương trình đã được Bộ GD-ĐT hướng dẫn, các trường cần hướng dẫn cho học sinh lớp 12 chủ động rà soát, hệ thống hóa kiến thức cơ bản ngay trong quá trình học; xây dựng kế hoạch và thực hiện việc ôn tập theo từng giai đoạn giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II, cuối học kỳ II; để khi học hết chương trình môn học lớp 12, học sinh đã có một đề cương ôn tập hoàn chỉnh sắp xếp theo chủ đề, bám sát nội dung kiến thức cơ bản, cốt lõi theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác dạy học ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ Thuận lợi - Ban Giám hiệu nhà trường đã lên kế hoạch tổ chức dạy học, phân công giáo viên dạy, bố trí thời khóa biểu, kiểm tra, giám sát việc dạy ôn thi tốt nghiệp THPT cho HS. - Trường THPT Cờ Đỏ có đội ngũ GV còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết cao giữa cán bộ quản lí, GV và HS trong nhà trường, chính vì vậy trong những năm qua chất lượng giáo dục đã được nâng lên, nhà trường đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận đạt trường chuẩn Quốc gia năm 2015. Đó là động lực, là niềm tin để đội ngũ GV không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. - Sở GD quan tâm và tư vấn tận tình cho giáo viên dạy ôn thi đồng thời tích cực hỗ trợ trong việc tạo đề, cung cấp nguồn đề lên hệ thống lms.vnedu để học sinh thuận lợi trong việc ôn luyện đề thi. Khó khăn - Trường THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn - một huyện miền núi mà đa số HS đều thuộc diện con em dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó trường đóng ở một vị trí không thuận lợi, cách xa huyện lị hơn 20km, nhiều học sinh nhà cũng ở xa trường hơn 10km, đường sá đi lại hết sức khó khăn, vào mùa mưa bão phải qua khe, qua suối nên nhiều em phải nghỉ học. Nhiều gia đình đời sống kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn trông cậy vào thầy cô giáo và nhà trường. Một số em nhà xa phải ở trọ nên thiếu sự quản lí, nhắc nhở của gia đình, ý thức tự giác trong học tập chưa cao, điều kiện học tập của các em gặp rất nhiều khó khăn. Vì 6
  11. vậy chất lượng đầu vào của trường THPT Cờ Đỏ hàng năm là rất thấp. Riêng năm học 2017 - 2018, 2021 - 2022 không đủ số lượng HS dự thi mà phải xét tuyển bằng học bạ, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho khối 12. - BGH đã lên kế hoạch, sắp xếp thời khóa biểu cho hoạt động dạy ôn tốt nghiêp. Tuy nhiên do sắp xếp thời khóa biểu cố định theo học kì, cho nên sau khi kết thúc năm học vào tháng 5 thì việc dạy học ôn thi tốt nghiệp trên lớp cũng dừng lại. Trong khi đó phải hơn một tháng nữa kì thi mới diễn ra thì kiến thức các em có thể dễ bị quên, học sinh lại không có ý thức tự học, phụ huynh thì ít quan tâm và chưa quản lí được con em mình. Trong thời gian dạy ôn thi một số em hay nghỉ học mà nhà trường chưa có biện pháp quyết liệt để kết hợp với phụ huynh xử lí kịp thời. - Một số GV đã triển khai kế hoạch ôn tập của nhà trường nhưng việc kiểm tra, quản lí, đánh giá HS theo từng buổi học chưa thật sự sát sao, mức độ quan tâm, đôn đốc chưa nhiều, chưa kết nối với giáo viên bộ môn và phụ huynh thường xuyên dẫn đến kết quả học tập, kết quả thi chưa cao. - Các giáo viên bộ môn mặc dù đã thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn theo thời khóa biểu được phân công. Tuy nhiên trong quá trình dạy học một số GV vẫn chưa sát sao từng em một, chưa động viên khích lệ kịp thời, ít tìm hiểu các ngành nghề để tư vấn cho học sinh, chưa tạo được niềm tin, điểm tựa cho học sinh. Ngoài ra, các phương pháp dạy còn hạn chế trong việc ứng dụng CNTT, chưa khai thác tốt nguồn học liệu điện tử vào việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng các phần mềm trực tuyến để kiểm tra kiến thức, kĩ năng làm bài của học sinh nên việc phân loại đối tượng học sinh còn chung chung, cơ bản theo khoảng điểm dẫn đến dạy học chưa thật sát đối tượng. Cần có các giải pháp chỉ đạo, quản lí các nhóm chuyên môn sinh hoạt có hiệu quả, đặc biệt ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, quản lý được việc soạn giáo án, trao đổi kinh nghiệm trong công tác dạy học sát đối tượng cần được chú trọng hơn. Cần phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các nhóm trưởng chuyên môn một cách tích cực. 2.2. Thực trạng kết quả thi tốt nghiệp THPT của học sinh trường THPT Cờ Đỏ nói chung và môn GDCD nói riêng Trong những năm qua, kết quả thi THPT Quốc gia, kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân cũng như các môn còn lại của trường THPT Cờ Đỏ chưa cao như: tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp, điểm trung bình thi so với các trường trong vùng miền, vị trí so với các lớp trong toàn tỉnh còn thấp, số học sinh xét tuyển vào các trường Đại học còn ít, rất ít học sinh được UBND tỉnh tuyên dương đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Kết quả cụ thể như sau: 7
  12. THỐNG KÊ TOÀN TRƯỜNG KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP NĂM 2019 Môn Số HS dự thi Số HS đủ điểm % số HS đủ điểm Toán 324 114 35,19% Ngữ Văn 324 273 84,26% Tiếng Anh 324 22 6,79% Vật lí 84 57 67,86% Hóa học 84 53 63,10% Sinh học 84 25 29,76% Lịch sử 241 56 23,24% Đại lý 241 207 85,89% GDCD 241 231 95,85% Chung cả 1947 1016 52,18% trường THỐNG KÊ KẾT QUẢ MÔN GDCD TRONG KỲ THI TỐT NGHIỆP NĂM 2019 và 2020 Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Điểm thấp nhất 3.5 3.75 Điểm cao nhất 9.75 9.75 Điểm trung bình 7.37 7.79 Xếp thứ hạng trong tỉnh 34 35 Với kết quả đó một phần còn do từ phía học sinh và phụ huynh: HS một số lớp vẫn còn tình trạng bỏ học ôn, thiếu đam mê, thiếu lí tưởng, khát khao, không có ý thức tự giác trong học tập, chưa có phương pháp học tập hiệu quả, một số em chưa mạnh dạn hỏi thầy cô, chưa tiếp cận các thông tin trên mạng để bổ sung kiến thức. Tâm lí học sinh học chủ yếu là thi tốt nghiệp THPT chứ không đặt mục tiêu cho xét tuyển đại học. Về phía phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, phó mặc cho nhà trường và thầy cô, chưa tạo điều kiện về thời gian cho con đi học, vẫn muốn con đi làm phụ giúp gia đình, chưa định hướng ngành 8
  13. nghề mà chủ yếu là do con tự lựa chọn, chưa có biện pháp động viên các em kịp thời. Như vậy, để có kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT cần có sự phối hợp chặt chẽ của GVBM, GVCN, nhà trường và gia đình, ý thức học tập của HS. Trong đó, GVBM là cầu nối quan trọng, phải là người giáo viên thật sự tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt thì mới đem lại sự thành công cho các em và thành tích cho nhà trường. 2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông bộ môn GDCD ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ 2.3.1. Thuận lợi - Chi ủy - chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường: luôn quan tâm, có định hướng chỉ đạo ôn thi TN THPT đúng đắn, xác định đúng trọng tâm, tập trung ôn thi cho đối tượng đại trà, định hướng nội dung ôn tập phải bám sát đối tượng học sinh, chương trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu ôn tập và đề minh họa của Bộ GD. Trên cơ sở đó định hướng cho Tổ chuyên môn và giáo viên phân tích đề minh họa để dạy học sát đối tượng. Nhà trường quan tâm đến giáo viên, khích lệ động viên bằng mức thưởng cho giáo viên và học sinh đạt điểm 9 trở lên và điểm10 đối với các môn thi, từ đó tạo động lực cho giáo viên ôn thi. - Giáo viên: Có năng lực, tinh thần hỏi hỏi, đam mê chuyên môn, nhiệt huyết với trò, có kinh nghiệm lâu năm dạy học, luôn sẵn sàng hỗ trợ, đồng hành cùng các em, giải đáp kịp thời tất cả những câu hỏi của các em hỏi trực tiếp, gián tiếp qua zalo vào bất cứ thời gian nào để kịp thời giúp đỡ các em đạt kết quả cao. - Tổ chuyên môn: Đồng chí tổ trưởng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao, tạo điền kiện tốt nhất cho giáo viên dạy ôn tập. Bám sát tình hình học sinh và tham mưu cho BGH nhà trường trong việc điều chỉnh thực hiện kế hoạch dạy ôn thi tốt nghiệp. - Phụ huynh học sinh: Trong những năm qua, nhận thức của phụ huynh đã có nhiều thay đổi, đa số phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của kì thi tốt nghiệp THPT nên rất quan tâm đến việc học tập của các em, tạo mọi điều kiện về thời gian cho các em đi học, nhất trí với kế hoạch ôn tập của nhà trường và lớp đề ra, luôn tin tưởng vào nhà trường và giáo viên, có nhiều phụ huynh đã luôn đồng hành và truyền cảm hứng tích cực cho các em, nhiều phụ huynh có trách nhiệm cao đã phối hợp chặt chẽ cùng giáo viên và nhà trường. - Về phía học sinh: Những năm gần đây việc tuyển sinh đại học đã xuất hiện thêm khối C20, D78 là những những tổ hợp có môn thi GDCD nên các em đã chú ý và nổ lực hơn trong học tập và ôn thi, kiến thức môn học sát thực với đời sống thực tế sinh động là một thuận lợi giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ nên các em hứng thú hơn trong từng buổi học. Đã có những em học sinh ở nhiều khóa khác nhau cùng đam mê yêu thích môn học và tham gia kỳ thi học sinh giỏi tỉnh đạt giải cao 9
  14. trong nhiều năm học. Chính những thành tích đó đã tạo được niềm tin và yêu thích bộ môn hơn, không còn xem thường là môn phụ, tạo được phong trào học tập đạt kết quả ngày càng cao hơn. 2.3.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, trong công tác tổ chức dạy ôn thi tốt nghiệp THPT cũng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT như sau: - Phần lớn học sinh của trường THPT Cờ Đỏ nhà ở cách xa trường trên 10km. Học sinh chủ yếu thuộc các xã: Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Yên, Nghĩa Sơn. Không chỉ ở xa, mà con đường đến trường của các em còn gặp nhiều gian nan thử thách, qua nhiều khe suối, ngày giá rét thì đi trong âm u, sương mù, bàn tay buốt giá tê cóng, tiết đầu giờ còn không cầm bút để viết được nữa. Vì nhà xa trường nhiều em đã phải ở trọ để thuận tiện cho việc đi học trong khi điều kiện kinh tế của gia đình còn nhiều vất vả. - Nhiều em là con em của những gia đình khó khăn, bố mẹ đều là nông dân, thu nhập ít ỏi, nhiều em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Nhiều em còn có hoàn cảnh đặc biệt như mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bố mẹ chia tay hoặc đi làm ăn xa phải ở với ông bà, người thân, thậm chí có những em phải ở nhà một mình. Xuất phát từ hoàn cảnh như vậy nên nhiều em đến trường chỉ với một mục đích duy nhất đó là tốt nghiệp THPT để đi làm thuê, đi xuất khẩu lao động, đi làm ở các công ty may mặc, công ty Sam Sung... Vì vậy, động lực học tập, phấn đấu của các em cũng theo đó mà giảm đi rất nhiều. - Nhiều phụ huynh do hoàn cảnh khó khăn cộng với nhận thức về vấn đề học tập còn hạn hẹp nên cũng không mong muốn con theo học lên vì vậy đã không động viên thường xuyên, không tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em học tập. Thậm chí có những phụ huynh quan niệm học nhiều cũng chẳng để làm gì, cũng chỉ để đi làm thuê. Vào những tháng nghỉ hè, nhiều phụ huynh đã đồng ý cho các em đi làm ăn xa để kiếm thêm thu nhập, có tiền trang trải cho năm học tiếp theo. Ở lứa tuổi các em được đi làm xa, được cầm những đồng tiền do mình làm ra đã cảm thấy rất vui, vì vậy có nhiều em sau khi làm được một thời gian không còn muốn theo học nữa. Phụ huynh và các em chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, bởi vậy, giáo viên đã phải thường xuyên gọi điện động viên, thuyết phục để các em quay trở lại trường. Chính những suy nghĩ này của các bậc phụ huynh đã tác động rất lớn đến ý chí và khát khao phấn đấu của các em. 3. Giải pháp nâng cao kết quả dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD đối với học sinh Trường THPT Cờ Đỏ. Để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT đối với môn GDCD, bản thân mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, trong đó, các giải pháp chung có thể áp dụng được cho tất cả các môn học, các giải pháp trong dạy học môn GDCD được áp dụng cho việc dạy học môn GDCD, cụ thể như sau: 10
  15. 3.1. Các giải pháp chung 3.1.1. Tìm hiểu thông tin học sinh Trong dạy học người giáo viên nào cũng mong muốn học sinh của mình yêu thích môn học, hăng say học tập, đam mê tìm hiểu, muốn vậy trước hết chúng ta phải hiểu học sinh. GV phải gần gũi quan tâm để hiểu hoàn cảnh của HS, hiểu tính cách sở thích, năng lực, đam mê, sở trường và cả những hạn chế của HS. Làm được điều đó không chỉ giúp GV tìm ra được phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả mà còn động viên, khích lệ, tạo động lực cho các em tích cực học tốt hơn. Có thể đánh thức được những năng lực, phát triển kĩ năng và hoàn thiện nhân cách cho học sinh; giúp các em vượt qua được những khó khăn, trở ngại, tạo cho các em tâm lí vững vàng, tự tin vào năng lực của bản thân, bình tĩnh xử lí mọi tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn để đi đến thành công là một trong những yêu cầu quan trọng của dạy học hiện đại. Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể có nhiều cách để tìm hiểu học sinh như sau: - Thông qua kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10. - Thông qua hồ sơ, học bạ cấp 2. - Thông qua sơ yếu lí lịch. - Thăm gia đình học sinh. - Thông qua Facebook, bạn bè. - Thông qua GVCN, giáo viên bộ môn. Xử lí thông tin: Sau khi thu thập thông tin, tôi sẽ ghi chép vào sổ theo dõi cá nhân để quản lí, theo dõi, động viên, nhắc nhở, và có những phương pháp dạy học, tư vấn, định hướng phù hợp đối với từng em để đạt được kết quả như mục tiêu đã đặt ra. 3.1.2. Giáo viên tạo đam mê, hứng thú học tập cho học sinh Phía sau thành công của các thế hệ học trò là sự tận tâm, tận lực của mỗi thầy, cô giáo. Bằng cả sự nhiệt huyết và trái tim yêu nghề, yêu trò sẽ khơi nguồn cảm hứng, đam mê, tinh thần tự học của các em. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Sự thành công của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp HS học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Niềm đam mê không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng sẽ mất đi. Đam mê được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của giáo 11
  16. viên. Biết rõ điều đó, nên trong cả quá trình dạy học tôi đã làm những việc sau để thắp lên ngọn lửa đam mê học tập trong các em: - Thường xuyên phân tích để các em thấy rõ giá trị của học tập. - Liên hệ với nội dung bài học tôi thường kể những tấm gương sáng về sự thành đạt của các anh chị là cựu học sinh dưới mái trường của chúng ta. Họ cũng là những học sinh có hoàn cảnh vô cùng khó khăn tưởng chừng không thể tiếp bước con đường học tập, nhưng với tinh thần lạc quan, ý chí và lòng quyết tâm cao thì họ vẫn tự bươn chải để lo được cho bản thân học hành thành đạt. Từ đó giúp các em tự tin hơn, nổ lực hơn trong học tập, có khát vọng và giám vươn tới ước mơ. - Gần gũi, quan tâm, thấu hiểu HS và sẵn sàng lắng nghe, tâm sự và hỗ trợ các em khi các em muốn hỏi, muốn chia sẻ không chỉ kiến thức môn học mà cả những tình huống xẩy ra trong cuộc sống của các em và cứ như thế theo thời gian cô và trò đã như là những người bạn của nhau lúc nào không biết. Chính điều đó đã làm cho các em đặt trọn niềm tin vào cô giáo và thực sự yêu thích môn học, say sưa trong từng tiết học. - Biểu dương, khen ngợi những thành tích mà các em đạt được trong học tập. Trong quá trình giảng dạy, tôi thấy khi mình khơi dậy được niềm đam mê và khát khao trong các em thì việc học tập đã trở nên dễ dàng và kết quả học tập được cải thiện một cách rõ ràng. 3.1.3. Giáo viên tạo niềm tin cho học sinh. Niềm tin vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Niềm tin là nguồn sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua nghịch cảnh để khẳng định bản thân, hướng đến những điều tốt đẹp. Khi có niềm tin vào bản thân, con người sẽ mạnh mẽ đối mặt với khó khăn, mạnh dạn thực hiện những ước mơ, dự định tốt đẹp. Khi GV đã đã làm cho HS tin tưởng vào mình, thì các em sẽ sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu và chia sẻ tâm tư nguyện vọng, quyết tâm phấn đấu trong học tập. Giúp HS có được sự tự tin - tin vào năng lực của chính bản thân mình, từ đó có được tâm lí vững vàng, dám nghĩ, dám ước mơ, và sẽ phấn đấu không ngừng để rồi có thể bộc lộ hết tiềm năng của bản thân, tự tin trước đám đông, tự tin thể hiện mình, tự tin vươn lên, bình tĩnh xử lí mọi tình huống trong thực tiễn và đạt kết quả cao. Nhận thấy tầm quan trọng đó, nên trong quá trình dạy học tôi luôn có ý thức tạo niềm tin cho các em bằng cách: - Đầu tiên giáo viên phải tạo được niềm tin đối với học trò: Nâng cao chính mình bằng tri thức, kỹ năng và bản lĩnh. Luôn đối xử với học trò bằng tình yêu thương và sự thấu hiểu. Luôn tin tưởng học trò, đối xử với các em một cách tế nhị, khéo léo, dân chủ và công bằng. Luôn phấn đấu để trở thành một tấm gương sáng để học sinh noi theo. Sẵn sàng làm người bạn lớn của các em. 12
  17. - Bước thứ hai quan trọng hơn đó là giáo viên phải làm cho học sinh tin vào chính bản thân mình giúp các em có sự tự tin. Ở bước hai này tôi luôn động viên khuyến khích, kích thích khả năng sáng tạo, chú ý phát huy hết ưu điểm của học sinh. 3.1.4. Xây dựng quy tắc chung Muốn HS thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra, GV cần phải có quy tắc chung trong quá trình học tập. Các em dù sao vẫn là HS, đang ở độ tuổi ham chơi và hay quên. Vì vậy, giáo viên ngoài việc thân thiện, gần gũi với các em thì cũng cần có bộ quy tắc chung để rèn luyện tính kỷ luật cho các em. Khi tất cả đều thực hiện tốt quy tắc chung, sẽ tạo ra một tập thể có nề nếp tốt, ý thức học tập tốt thì tất yếu kết quả sẽ tốt. Để có được kết quả như đã đặt ra, tôi thường xây dựng bộ quy tắc chung như sau: - Trong quá trình học phải thực sự nghiêm túc, chú ý nghe giảng, giờ nào việc ấy, không được làm việc riêng. Sự tập trung cao độ trong học tập sẽ giúp các em tiếp thu được kiến thức nhanh hơn, phân loại thông tin chính xác hơn cũng như ghi nhớ nội dung tốt hơn rất nhiều. - Phải trung thực trong học tập, có tính cầu thị cao. William Speare từng nói: “Không di sản nào quý giá bằng lòng trung thực”. Muốn các em học tập tốt, GV cần rèn luyện cho HS có đức tính thật thà, phải học thật, thi thật, phải để các em dám đương đầu với sự thật. - Phải xác định rõ mục tiêu, kế hoạch, phương pháp, thời gian học cụ thể. Tôi thường xuyên yêu cầu học sinh xác định rõ học để làm gì? Học như thế nào? Mục tiêu ấy cần hoàn thiện trong thời gian bao lâu? Để giúp trò hoàn thiện kỹ năng quản lí thời gian, đạt được mục tiêu đề ra trong học tập. - Phải chăm chỉ, cần mẫn để tích lũy kiến thức thì các em mới đủ tự tin và tự chủ khi bước vào phòng thi. Tôi thường khuyên trò: Thà để giọt mồ hôi rơi trên trang sách còn hơn để giọt nước mắt rớt trên bài thi. 3.1.5. Tổ chức phối hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm Đối với những GV cùng dạy ôn tốt nghiệp cần có sự phối hợp trong việc lên kế hoạch dạy ôn hàng tuần, thường xuyên trao đổi tình hình học tập cũng như ý thức, thái độ, đánh giá sự tiến bộ của các em. Đối với GV dạy cùng khối C20, D78 thì sự gắn kết còn yêu cầu cao hơn bởi HS ngoài thi tốt nghiệp còn có nguyện vọng muốn xét tuyển đại học thì phải căn cứ vào kết quả các môn thuộc tổ hợp xét tuyển. Trong hoạt động dạy học, GVCN có một vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối giữa nhà trường với học sinh, giữa học sinh với giáo viên bộ môn và là sợi dây liên kết không thể thiếu giữa nhà trường với phụ huynh học sinh. GVCN là người nắm rõ nhất tâm sinh lí, năng lực học tập của các em, là người tổ chức, điều hành 13
  18. các hoạt động của lớp. Nếu ví tập thể lớp là cơ thể sống thì giáo viên chủ nhiệm giống là linh hồn cơ thể sống ấy. Bởi vậy, công tác phối hợp giữa GVBM và GVCN là thực sự cần thiết, là một mắt xích vô cùng quan trọng không thể thiếu trong việc giáo dục học sinh. Trong quá trình dạy học, bản thân tôi ngoài việc tự tiếp xúc để hiểu học sinh, thì tôi còn thông qua GVCN để: + Hiểu và nắm bắt tâm sinh lí học sinh để có biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với học sinh có những biểu hiện lười học, kịp thời khen thưởng đối với học sinh có sự phấn đấu, có thành tích tốt. + Khi thấy học sinh có hiện tượng nghỉ học, chán học, không có động lực đến lớp thì tôi trực tiếp hỏi ngay GVCN để hiểu rõ lí do nghỉ học, hiểu hoàn cảnh của các em, từ đó tôi lựa lời động viên, giúp đỡ các em, nếu chưa có thời gian trò chuyện trực tiếp thì nhắn qua zalo và rồi các em đã nghe lời, hợp tác với cô, đi học chuyên cần hơn. 3.1.6. Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường Thứ nhất: Phối hợp với Ban Giám hiệu nhà trường BGH đã phân lớp theo nguyện vọng của HS chọn tổ hợp khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để ôn thi tốt nghiệp. Phân công giáo viên dạy, lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho toàn trường. Trên cơ sở đó tôi lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp (Xây dựng phân phối chương trình) cho các lớp phù hợp theo tính chất của lớp học. Việc lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp tôi đã bám sát đối tượng học sinh mà mình được phân công giảng dạy, thống nhất với BGH nhà trường về số buổi học/môn/kì của lớp mình dạy, sau khi lập kế hoạch thì phải được tổ chuyên môn, BGH nhà trường phê duyệt. Trong quá trình ôn tập, giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với BGH để quản lí, giám sát học sinh chấp hành nội quy, giáo dục ý thức thái độ học tập, tư vấn kịp thời nếu có vướng mắc cần giải quyết. Phân tích cho các em thấy được đây là một kì thi quan trọng nhưng sẽ không quá áp lực nếu các em có sự chuẩn bị tốt cả về kiến thức và tâm lí. Thứ hai: Phối hợp với tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là một bộ phận, một đơn vị trong hệ thống cơ cấu tổ chức của nhà trường. Là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Tổ chuyên môn còn là đơn vị cơ sở gắn bó với người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển của giáo dục nói chung. Trong quá trình tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT, tôi thường xuyên phối hợp chặt chẽ với tổ chuyên môn như sau: - Tăng cường sự chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức ôn thi trên cơ sở kế 14
  19. hoạch của tổ. - Trao đổi những tình huống khó trong dạy học để cùng thảo luận tìm ra giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng dạy và học. - Phối kết hợp để xây dựng ngân hàng đề và tổ chức thi thử, chấm và nhận xét bài một cách cụ thể để giúp học sinh không ngừng tiến bộ ở những bài thi tiếp theo. Trong quá trình ôn tập, tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ phía tổ chuyên môn, vì vậy công tác ôn thi cũng trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều và cũng gặt hái được những thành công nhất định. Thứ ba: Phối hợp với Đoàn trường - Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, nề nếp, thi đua học tập. - Giúp các em nuôi dưỡng ước mơ hoài bão, động viên giúp đỡ kịp thời, tạo động lực cho học sinh không ngừng cố gắng trong học tập và rèn luyện. Theo dõi công tác nề nếp và thi đua học tập. Kết hợp với Đoàn trường để kịp thời quản lí, nhắc nhở, xử lí những HS còn vi phạm nội quy, chây lười trong học tập và động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời đối với những em có thành tích cao trong học tập nhằm khơi dậy hoài bão, ước mơ và ý thức học tập. Thứ 4: Phối hợp với phụ huynh học sinh - Thông qua gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh sẽ biết được thói quen, sở thích, năng lực, điều kiện hoàn cảnh, định hướng học tập của học sinh. - Giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập, ý thức rèn luyện đạo đức, những biểu hiện sai lệch để kịp thời đưa ra những biện pháp giáo dục hiệu quả. - Nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời từ phía phụ huynh học sinh, tạo mối quan hệ mật thiết với nhà trường. - Thường xuyên duy trì, liên lạc với phụ huynh HS. Thông báo kịp thời tình hình học tập trên lớp của HS từng ngày, tuần, mỗi đợt thi khảo sát chất lượng và thi thử tốt nghiệp tổ chức tại lớp, trường thông qua điện thoại, tin nhắn, nhóm zalo phụ huynh của lớp. Phối hợp chặt chẽ, trao đổi với phụ huynh HS để nắm bắt được việc tự học và tự ôn tập ở nhà của các em, từ đó thực hiện tốt việc tự học, ôn tập hiệu quả. 3.2. Các giải pháp dạy học ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ 3.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học và ôn thi phù hợp theo đơn vị lớp. a. Mục tiêu: Xây dựng được kế hoạch dạy học, kế hoạch ôn tập phù hợp với 15
  20. đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học. Phân chia thời gian, thời lượng kiến thức để tiến hành ôn tập phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, từng thời điểm hợp lí. b. Cách thức thực hiện: Từ đầu năm học, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch dạy học thì giáo viên xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT để ban chuyên môn và nhà trường phê duyệt. Giáo viên xây dựng nội dung ôn thi theo bài, theo chủ đề, xác định rõ yêu cầu cần đạt trong từng buổi dạy học ôn thi, mỗi bài đi từ kiến thức đến câu hỏi ôn tập từ dễ đến khó theo 4 cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, từng đối tượng sẽ yêu cầu đạt được từ cấp độ nào. Từ đó trong quá trình dạy học sẽ phân loại học sinh để ôn tập cho phù hợp. - Điều kiện thực hiện: Thuận lợi: + Kế hoạch rõ ràng, có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu năm học + Có sự ủng hộ từ BGH, ban chuyên môn, sự thống nhất từ tổ chuyên môn, giáo viên tự xác định nội dung ôn tập mà không phải phụ thuộc vào người khác. Khó khăn: + Việc dạy ôn thi thực hiện theo thời khóa biểu nhà trường, mặc dù khi lập kế hoạch đã thống nhất với BGH nhà trường về số buổi học/kì/năm của lớp mình dạy nhưng vì những lí do khách quan nên thời khóa biểu chưa đáp ứng đầy đủ theo kế hoạch đã đề ra. c. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, tôi đã làm làm như sau: Thứ nhất: Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT và hướng dẫn, chỉ đạo của BGH nhà trường. Thứ hai: Căn cứ vào nội dung, kiến thức, đề hi minh họa thi THPT hàng năm của Bộ GD. Thứ ba: Căn cứ vào chương trình bộ môn GDCD lớp 11, lớp 12, yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng trong từng bài, từng chủ đề. Thứ tư: Căn cứ vào học lực của học sinh để xây dựng nội dung dạy học. - Kết quả thu được: Giáo viên chủ động được việc dạy học, xác định được thời gian, thời lượng chương trình để dạy ôn cho học sinh, xác định đúng đối tượng học sinh để dạy học. Qua thời gian thực hiện cho thấy việc xây dựng kế hoạch chu đáo và tổng thể, cả giáo viên và học sinh đều chủ động trong việc tổ chức ôn tập, thực hiện đúng kế hoạch sẽ rất yên tâm về việc đảm bảo dạy đúng, đủ chương trình và thời lượng kiến thức từng bài phù hợp với ma trận đề thi của Bộ giáo dục. d. Để xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, giáo viên nên lưu ý một số vấn đề sau: 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1