Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kết quả môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông Cờ Đỏ
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu cơ sở lí luận về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT, những điểm mới về kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Tìm hiểu thực trạng công tác ôn thi tốt nghiệp THPT của môn Ngữ văn ở các trường nói chung và ở trường THPT Cờ Đỏ nói riêng. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi tốt nghiệp và xét tuyển đại học cho HS ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao kết quả môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông Cờ Đỏ
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ MÔN NGỮ VĂN TRONG KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ __________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ MÔN NGỮ VĂN TRONG KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Trần Thị Hương Tổ bộ môn: Văn - Anh Thời gian thực hiện: Năm học 2021 - 2022 Số điện thoại: 0982071910 Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2022
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 II. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 2 III. Tính mới, tính đóng góp của đề tài ................................................................. 2 IV. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3 V. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3 VI. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 I. Cơ sở khoa học................................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4 1.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trong đổi mới giáo dục đào tạo .................................................................................................... 4 1.2. Một số điểm mới trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021....................................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 6 2.1. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ........................................................................................................ 6 2.2. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ ............................................................ 8 II. Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông bộ môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ............................ 10 1. Thuận lợi ..................................................................................................... 10 2. Khó khăn ..................................................................................................... 11 III. Giải pháp nâng cao kết quả môn Ngữ văn Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông ............................................. 13 1. Các giải pháp chung .................................................................................... 13 1.1. Tìm hiểu thông tin học sinh ................................................................. 13 1.2. Giáo viên thắp ngọn lửa đam mê, khát khao cho học sinh .................. 14 1.3. Giáo viên tạo niềm tin cho học sinh ..................................................... 15 1.4. Xây dựng quy tắc chung ...................................................................... 15 1.5. Tư vấn định hướng nghề nghiệp .......................................................... 16 1.6. Tổ chức phối hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm ........... 17 1.7. Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường ........................... 17 1.8. Xây dựng kế hoạch dạy học và ôn thi phù hợp theo đơn vị lớp .......... 19
- 1.9. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy ôn thi tốt nghiệp.................... 20 1.10. Tổ chức thi khảo sát, thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông và đánh giá học sinh .................................................................................. 20 2. Các giải pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ .... 21 2.1. Phương pháp dạy phần đọc - hiểu ........................................................ 21 2.2. Phương pháp dạy phần nghị luận xã hội .............................................. 29 2.3. Phương pháp dạy phần nghị luận văn học ........................................... 34 IV. Kết quả đạt được ........................................................................................... 40 1. Kết quả thi tốt nghiệp các năm học gần đây ............................................... 40 2. Kết quả thi đại học theo khối C, D năm 2021 ............................................. 41 3. So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ............. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 44 I. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................... 44 II. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 45 III. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài ........................................................... 45 IV. Đề xuất, kiến nghị ......................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH ........................................................................ 48
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1 Ban Giám hiệu BGH 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 4 Giáo dục thường xuyên GDTX 5 Giáo viên GV 6 Giáo viên bộ môn GVBM 7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 8 Học sinh HS 9 Sách giáo khoa SGK 10 Trung học phổ thông THPT 11 Ủy ban nhân dân UBND
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Ngày 04 tháng 10 năm 2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về: “Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm đạt được mục tiêu chung: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của người dân”. Quan điểm chỉ đạo của Đảng được hiểu là đổi mới những vấn đề cốt yếu, khâu then chốt, khâu đột phá chi phối quá trình phát triển để kiến tạo mô hình giáo dục mới phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá... Những thay đổi đó nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh (HS), góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước. Trong các giải pháp trên việc đổi mới phương thức thi và xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội, mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực, làm cơ sở cho việc xét tuyển đại học, cao đẳng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đầu ra, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học thì vấn đề tổ chức ôn tập thi tốt nghiệp THPT là một nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi nhà trường. Trong những năm qua Ban Giám hiệu (BGH) trường THPT Cờ Đỏ đã xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học và ôn tập cho HS, với đội ngũ giáo viên (GV) còn trẻ, tâm huyết, nhiệt tình, có năng lực về chuyên môn; cơ sở vật chất phục vụ dạy học tương đối đảm bảo là điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, những năm gần đây kết quả thi tốt nghiệp THPT của môn Ngữ văn nói riêng, của các môn nói chung của trường vẫn chưa cao, các lớp có số lượng HS đạt điểm cao trong xét tuyển đại học còn thấp. Điều đó đặt ra yêu cầu cho Ban Giám hiệu nhà trường là phải phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực của từng giáo viên giảng dạy. Từ thực tế đó, những năm qua, tôi luôn quan tâm, trăn trở, tìm tòi đổi mới để tìm ra những giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp. Chính vì vậy, trong đề tài này, tôi mạnh dạn chia sẻ “Một số giải pháp nâng cao kết quả môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông Cờ Đỏ”. 1
- II. Tính cấp thiết của đề tài Từ năm học 2019 - 2020 trở về trước, kết quả dạy học đại trà và kết quả thi tốt nghiệp của trường THPT Cờ Đỏ nói chung và môn Ngữ văn nói riêng đều không cao. Nguyên nhân là chất lượng đầu vào của HS thấp, ý thức học tập của các em chưa cao và phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa đạt hiệu quả tốt. Xếp thứ chung của tất cả môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia ở trường THPT Cờ Đỏ: Năm 2019 xếp thứ 47 (xếp sau 46 trường trong tỉnh); năm 2020 xếp thứ 54. Xếp thứ môn Ngữ văn của Trường THPT Cờ Đỏ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2019 là thứ 35 (xếp sau 34 trường), năm 2020 xếp thứ 61 (thua 60 trường). Các năm học trước, thứ hạng của nhà trường và môn Ngữ văn nói riêng cũng đều thấp. Trước kết quả không tốt trong các kỳ thi tốt nghiệp của môn Ngữ văn từ năm 2020 về trước, bản thân rất trăn trở, thấy cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng môn Ngữ văn của nhà trường. Qua đó, nhằm giúp các em có kiến thức, có phương pháp để làm bài tốt ở môn Ngữ văn, trước hết là giúp các em nâng cao điểm thi tốt nghiệp, qua đó các em có thể lấy kết quả thi để tham gia xét tuyển đại học. Và góp phần làm tăng thứ hạng của môn Ngữ văn nói riêng và nhà trường nói chung trong các kỳ thi tốt nghiệp. III. Tính mới, tính đóng góp của đề tài Qua tìm hiểu của bản thân, hiện đã có một số tác giả ở ngoài đơn vị có viết về các giải pháp để nâng cao chất lượng học tập, thi cử của môn Ngữ văn cấp THPT. Nhưng các đề tài đó chưa thật sự phù hợp với đặc điểm riêng biệt của học sinh, thầy cô giáo của Trường THPT Cờ Đỏ. Học sinh của nhà trường có chất lượng đầu vào thấp, hàng năm chỉ với khoảng trên dưới 10 điểm/3 môn (Văn, Toán hệ số 2, bao gồm cả điểm ưu tiên, khuyến khích), như vậy chỉ với khoảng chưa đầy 2 điểm/môn là các em có thể thi đỗ vào lớp 10 của nhà trường. Hơn 30% học sinh là học sinh dân tộc thiểu số, gần 40% học sinh ở vùng kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Điểm mới của đề tài này đó là có sự kết hợp giữa hoạt động dạy học với hoạt động định hướng tư tưởng, định hướng nghề nghiệp, ngoài ra, ở đề tài này tôi mạnh dạn áp dụng một số phương pháp mới phù hợp với tình hình thực tế dịch bệnh covid-19 diễn ra phức tạp. Chính vì thế, tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm này, đưa ra một số giải pháp nhằm giúp học sinh, và phần nào đó là đồng nghiệp có thể học và dạy tốt hơn nữa môn Ngữ văn. Đề tài của tôi là hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất cứ đề tài nào. Năm học 2020 - 2021, bản thân tôi được nhà trường và nhóm Ngữ văn giao giảng dạy, ôn tập cho 4 lớp 12 trong tổng số 9 lớp (chiếm 44,44%). Tôi đã mạnh 2
- dạn áp dụng các giải pháp trong đề tài nghiên cứu, kết quả là môn Ngữ văn có kết quả thi tốt nghiệp trong hè năm 2021 tiến bộ vượt bậc. Cụ thể, năm 2021, kết quả thi tốt nghiệp của môn Ngữ văn Trường THPT Cờ Đỏ có điểm trung bình là 7,70, trong đó có 31 học sinh đạt điểm tử 9,0 điểm trở lên (trong đó có 30 học sinh do bản thân dạy), xếp thứ môn Ngữ văn so với toàn tỉnh là thứ 6, tăng 29 bậc so với năm 2019, tăng 55 bậc so với năm 2020. Có được kết quả vượt bậc như vậy là nhờ vào sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự gắng sức và nỗ lực của học sinh và giáo viên, trong đó có một phần tử việc áp dụng các giải pháp của bản thân. IV. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Từ cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học ở trường THPT, đặc biệt là của môn Ngữ văn, những đổi mới trong kì thi tốt nghiệp THPT, sáng kiến chỉ ra thực trạng dạy học và ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ. Quan trọng là đánh giá được chính xác tâm thế, tinh thần dạy của giáo viên và học sinh khối 12. Từ đó, tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi tốt nghiệp ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tìm hiểu cơ sở lí luận về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT, những điểm mới về kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Tìm hiểu thực trạng công tác ôn thi tốt nghiệp THPT của môn Ngữ văn ở các trường nói chung và ở trường THPT Cờ Đỏ nói riêng. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi tốt nghiệp và xét tuyển đại học cho HS ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. V. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu Đối tượng áp dụng đề tài: HS lớp: A1, A6, C1, C2 niên khóa 2018 - 2021. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2020 đến tháng 04/2022. Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An. VI. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở những kiến thức về tâm lí, giáo dục học và những quan điểm, đường lối của Đảng về đổi mới căn bản giáo dục, đào tạo; các văn bản, thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc cụ thể hóa các kế hoạch hành động để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Điều tra khảo sát thực tế tình trạng học và ôn thi tốt nghiệp THPT của học sinh khối 12 ở trong vùng nói chung và ở trường THPT Cờ Đỏ nói riêng. Phân tích, tính toán, thống kê số liệu kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh khối 12 của năm học này so với năm học trước, của học kì I so với học kì II, qua các kì thi khảo sát chất lượng, kì thi thử do Sở, cụm, trường tổ chức. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận 1.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trong đổi mới giáo dục đào tạo 1.1.1. Vai trò của giáo viên trong đổi mới giáo dục đào tạo Hiếu học và tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, truyền thống đó vẫn được bảo tồn và phát triển, người thầy vẫn luôn được nhân dân yêu mến và ca ngợi. Từ xưa đến nay, trong dân gian ai cũng thuộc câu: “Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” (Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy). Cả đến khi công thành danh toại, người ta cũng nhắc nhau: “Mười năm rèn luyện sách đèn, công thành, gặp bước chớ quên ơn thầy”. Như vậy, giáo viên có vai trò rất lớn trong quá trình dạy học, cụ thể là những vai trò sau: + Người thực hiện các chương trình, kế hoạch do Bộ, Sở, Nhà trường, Tổ chuyên môn đề ra: Hàng năm Bộ, Sở, Nhà trường, Tổ chuyên môn sẽ có những kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ cụ thể cho từng năm học. Vai trò của giáo viên thể hiện ở việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dạy học giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng rèn luyện của HS. + Người tổ chức các hoạt động giáo dục giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kĩ năng, năng lực, phẩm chất: Trong xã hội phong kiến - khi mà tri thức là thầy, thầy là tri thức, thầy có quyền ban phát tri thức cho người học. Thì thời đại ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, tri thức không còn nằm độc quyền trong tay người thầy nữa mà bản thân người học có thể tìm kiếm tri thức ở nhiều nguồn khác nhau, người thầy lúc này đóng vai trò là người làm cầu nối, là một trong những kênh để cung cấp tri thức cho người học, là người chỉ đường, dẫn lối đưa người học đến gần hơn bến bờ của tri thức. Người thầy phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành được kĩ năng, năng lực, phẩm chất. Để có được kết quả đặt ra, giáo viên phải phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục đã xây dựng hàng năm. + Cố vấn đắc lực cho học sinh: Giáo viên là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của HS. Vì vậy, ngoài việc truyền thụ kiến thức cho HS, giáo viên còn phải là một chuyên gia tư vấn đóng vai trò tham mưu, cố vấn, định hướng về tư tưởng, phương pháp học và lựa chọn nghề nghiệp... cho HS. + Phối hợp các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan quản lí, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy, giáo viên là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng các lực lượng giáo dục đó một cách hiệu quả nhất. 4
- 1.1.2. Chức năng của giáo viên Chức năng giáo dục, bao gồm: Phối hợp các hoạt động trên lớp; thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện đối với HS; xây dựng lớp học thành một tập thể có môi trường giáo dục tốt. Chức năng quản lí, bao gồm: Nắm vững tình hình của từng HS; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của lớp theo kế hoạch của nhà trường; đánh giá sự tiến bộ của HS. 1.1.3. Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên là những người gánh trên vai trọng trách to lớn, tương lai của bao thế hệ học sinh đều gửi gắm vào người giáo viên. Vì vậy, luôn có những quy định pháp luật hiện hành quy định về nhiệm vụ và nghĩa vụ của giáo viên. Nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại Điều 27, Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành điều lệ trường THPT. 1.1.4. Các công việc của giáo viên và cách thức triển khai + Tìm hiểu học sinh: Tìm hiểu đặc điểm thể chất; Tìm hiểu đặc điểm tâm lí; Tìm hiểu các mối quan hệ gia đình và xã hội; Tìm hiểu tính cách, hành vi đạo đức của từng học sinh; Tìm hiểu năng lực của từng học sinh. + Cùng với giáo viên chủ nhiệm phân loại học sinh. + Lập kế hoạch dạy học. + Tổ chức, hướng dẫn khả năng tự nghiên cứu, tự học cho học sinh. Như vậy, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, dẫn dắt, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức, học sinh trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên chủ động nghiên cứu để hình thành kiến thức, kĩ năng, phẩm chất. 1.2. Một số điểm mới trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã từng khẳng định, phương thức tổ chức thi THPT Quốc gia dùng chung kết quả thi vừa để xét tốt nghiệp, vừa để xét tuyển Đại học là ổn định và phù hợp. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19, HS phải nghỉ học để phòng chống dịch một thời gian nên năm 2020 Bộ GD&ĐT đã thay đổi tên kỳ thi THPT Quốc gia thành kì thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Đến năm 2021, dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, nên Bộ GD&ĐT vẫn tiếp tục để tên kỳ thi là: Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Kỳ thi tổ chức với mục đích đánh giá kết quả học tập của người học theo mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT, chương trình GDTX. Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, làm cơ sở đánh giá chất lượng giáo dục của các địa phương và các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng để xét tuyển theo tinh thần tự chủ. 5
- Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, trong thời gian qua không ít học sinh khối 12 cảm thấy rất lo lắng, lo lắng về thời gian diễn ra kì thi, lo lắng về cấu trúc đề, lo lắng về lượng kiến thức. Tuy nhiên, Bộ GD&ĐT đã liên tiếp có những những thông báo điều chỉnh về các vấn đề sau nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho thí sinh: Về thời gian thi: Bộ GD&ĐT đã quyết định sẽ tổ chức kỳ thi thành hai đợt thi. Đợt một sẽ diễn ra theo đúng kế hoạch là từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 7 năm 2021. Đợt hai dành cho các thí sinh không thể tham dự kỳ thi trong đợt một do ảnh hưởng của dịch bệnh. Các địa phương cập nhật đầy đủ tình hình thí sinh bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 không thể dự thi đợt một sẽ tham dự đợt thi thứ hai, gửi báo cáo số lượng thí sinh dự thi đợt hai về Bộ GD&ĐT trước ngày 5/7. Về nội dung chương trình: Trước đó, Bộ GD&ĐT đã từng công bố giảm tải một số bài trong chương trình 12, một số nội dung được lược bỏ, hoặc yêu cầu học sinh tự nghiên cứu để hiểu thêm. Theo đó, nội dung của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 sẽ trên tinh thần chung “học gì thi nấy”, nội dung kiến thức cơ bản nằm gọn trong chương trình học lớp 12, đề thi không quá khó đến mức đánh đố thí sinh. Tỷ lệ câu hỏi vận dụng, vận dụng cao sẽ được giảm bớt so với cấu trúc đề thi của những năm trước. Các câu hỏi trong đề sẽ được sắp xếp từ dễ đến khó. Càng về cuối mỗi đề thi, các câu hỏi càng có tính phân loại cao. Dù vậy, đề thi vẫn có sự phân hóa để đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và đảm bảo cơ hội cho thí sinh khi có nguyện vọng tham gia xét tuyển đại học, cao đẳng. Với những thay đổi như trên, tính chất căng thẳng của kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021 có thể giảm đi nhiều so với năm trước. Học sinh có nhiều lựa chọn khác nhau để vào được các trường đại học, cao đẳng mà không phụ thuộc hoàn toàn vào kỳ thi tốt nghiệp THPT này. Như vậy, việc đổi mới trong công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2021 có ảnh hưởng đến việc dạy học đối với mỗi nhà trường, giáo viên và học sinh. Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả việc tổ chức ôn tập cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Các giải pháp phải được thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn trong công tác dạy học của nhà trường. Trong đó cần có sự phối hợp giữa giáo viên bộ môn với GVCN, các lực lượng trong và ngoài nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng hình ảnh nhà trường, tạo niềm tin trong lòng HS và phụ huynh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở các trường trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, tôi đã tiến hành khảo sát đối với 28 GVCN lớp 12 của 3 trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, THPT 1/5. Nội dung và kết quả khảo sát được thống kê, xử lí, phân tích, đánh giá như sau: 6
- Nội dung câu hỏi Số Tỷ lệ lượng (%) Câu 1. Trường thầy (cô) đã quan tâm tới công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở mức độ nào? A. Thường xuyên quan tâm. 13/28 46,43 B. Có quan tâm nhưng chưa thường xuyên. 15/28 53,57 C. Chưa quan tâm. 0/28 0 Câu 2. Để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT ở trường thầy (cô) có quan tâm tới công tác định hướng nghề nghiệp hay không? A. Rất quan tâm. 12/28 42,86 B. Chưa quan tâm. 16/28 57,14 C. Không quan tâm. 0/28 0 Câu 3. Biện pháp mà thầy (cô) áp dụng để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT A. Dạy kiến thức theo chương trình của Bộ. 28/28 100 B. Tìm hiểu học sinh và tư vấn hướng nghiệp. 6/28 21,43 C. Kết hợp GVBM với GVCN, nhà trường, phụ huynh. 8/28 28,57 D. Tổ chức thi tốt nghiệp và đánh giá học sinh. 5/28 17,86 Qua kết quả khảo sát ở câu hỏi 1, 2, 3 cho thấy đa số các giáo viên bộ môn trên địa bàn Huyện Nghĩa Đàn đã quan tâm đến công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT của nhà trường nhưng mức độ chưa thường xuyên (>50%). Phần lớn giáo viên chỉ quan tâm đến cung cấp kiến thức (100%), tìm hiểu và tư vấn cho học sinh (21,43%), phối hợp với GVCN, nhà trường, phụ huynh (28,57%) trong giáo dục nhưng chưa thường xuyên. Một vấn đề mà tôi rất quan tâm khi dạy học ở các lớp đó là tìm hiểu học sinh, định hướng, tư vấn hướng nghiệp. Trong những năm gần đây tỉ lệ HS đậu tốt nghiệp và điểm cao đại học của trường THPT Cờ Đỏ luôn cao hơn trường THPT Tây Hiếu và THPT 1/5. Nguyên nhân chính là do các giáo viên trường THPT trên địa bàn còn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa thật sự đổi mới về phương pháp, ít tìm hiểu về tâm tư, hoàn cảnh, nguyện vọng của học sinh, công tác tổ chức thi thử còn ít. Trường THPT Cờ Đỏ tuy chất lượng đại trà được nâng lên nhưng chất lượng mũi nhọn so với các trường THPT ở miền xuôi và thứ hạng trong toàn tỉnh thì kết quả của nhà trường vẫn còn thấp. Điều đó chứng tỏ BGH nhà trường đã quan tâm đến công tác ôn thi tốt nghiệp THPT nhưng chưa phát huy hết năng lực của đội ngũ giáo viên bộ môn. 7
- Thực trạng và nguyên nhân này đặt ra yêu cầu cho các trường phải thay đổi về nhận thức, phương pháp dạy của giáo viên bộ môn trong công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT nhằm giúp HS có thái độ học tập nghiêm túc, xác định mục tiêu và động lực lớn để thực hiện lựa chọn của bản thân. 2.2. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ Trường THPT Cờ Đỏ đến nay đã bước sang tuổi 36, gồm 28 lớp với hơn 1000 HS. Phần lớn đội ngũ GV còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết cao giữa cán bộ quản lí, GV và HS trong nhà trường, chính vì vậy trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên. Đặc biệt trong năm 2015 nhà trường đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận đạt trường chuẩn Quốc gia. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với thầy cô giáo và học sinh nhà trường, đó cũng là động lực, niềm tin để đội ngũ GV không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên trường THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn - một huyện miền núi mà đa số HS đều thuộc diện con em dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó trường đóng ở một vị trí không thuận lợi, cách xa huyện lị hơn 20km, nhiều học sinh nhà cũng ở xa trường hơn 10km, đường sá đi lại hết sức khó khăn, vào mùa mưa bão phải qua khe, qua suối nên nhiều em phải nghỉ học. Nhiều gia đình đời sống kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn trông cậy vào thầy cô giáo và nhà trường. Một số em nhà xa phải ở trọ nên thiếu sự quản lí, nhắc nhở của gia đình, ý thức tự giác trong học tập chưa cao. Với những đặc điểm đó, điều kiện học tập của các em gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy chất lượng đầu vào của trường THPT Cờ Đỏ hàng năm là rất thấp. Riêng năm học 2017 - 2018, 2021 - 2022 không đủ số lượng HS dự thi mà phải xét tuyển bằng học bạ, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho khối 12. Trong những năm qua, kết quả thi THPT Quốc gia, kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn cũng như các môn còn lại của trường THPT Cờ Đỏ chưa cao như: tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp, điểm trung bình thi so với các trường trong vùng miền, vị trí so với các lớp trong toàn tỉnh còn thấp, số học sinh xét tuyển vào các trường Đại học còn ít, rất ít học sinh được UBND tỉnh tuyên dương đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Kết quả cụ thể như sau: + Kết quả thi môn Ngữ văn năm 2019: Xếp thứ 35 toàn tỉnh. + Kết quả thi môn Ngữ văn năm 2020: Xếp thứ 61 toàn tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến kết quả thi THPT Quốc gia, tốt nghiệp THPT ở trường THPT Cờ Đỏ chưa cao là do: 8
- Thứ nhất: Ban Giám hiệu nhà trường đã lên kế hoạch tổ chức dạy học, phân công giáo viên dạy, bố trí thời khóa biểu, kiểm tra, giám sát việc dạy ôn thi tốt nghiệp THPT cho HS. Tuy nhiên do sắp xếp thời khóa biểu cố định theo học kì nên số buổi ôn tập không đều giữa các lớp, giáo viên dạy và các môn. Đặc biệt có nhiều lớp đến cuối tháng 5 là học ôn xong nên HS nghỉ học ở trường, chỉ học ở nhà trong khi phải gần một tháng nữa mới dự thi vì thế kiến thức dễ bị quên, học sinh lại không có ý thức tự học, phụ huynh thì ít quan tâm và chưa quản lí được con em mình. Đồng thời việc phân loại học sinh theo năng lực, nguyện vọng không làm dứt điểm ngay từ đầu nên dẫn đến trong một lớp vẫn có nhiều em theo cả ban tự nhiên và ban xã hội. Do đó, một số lớp học ôn phải ghép học sinh hai lớp dẫn đến sĩ số quá đông gây khó khăn cho GV dạy không quản lí, sát sao được hết tất cả HS. Một số em hay nghỉ học mà nhà trường chưa có biện pháp quyết liệt để kết hợp với phụ huynh xử lí kịp thời. Công tác dạy hướng nghiệp cho HS đã thực hiện nhưng hoạt động chưa hiệu quả nên chưa nắm bắt được hết tâm tư nguyện vọng của các em để giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Thứ hai: Một số GV đã triển khai kế hoạch ôn tập của nhà trường nhưng việc kiểm tra, quản lí, đánh giá HS theo từng buổi học chưa thật sự sát sao, mức độ quan tâm, đôn đốc chưa nhiều, chưa kết nối với giáo viên bộ môn và phụ huynh thường xuyên dẫn đến kết quả học tập, kết quả thi chưa cao. Thứ ba: Các giáo viên bộ môn mặc dù đã thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn theo thời khóa biểu được phân công. Tuy nhiên trong quá trình dạy học một số GV vẫn chưa sát sao từng em một, chưa động viên khích lệ kịp thời, ít tìm hiểu các ngành nghề để tư vấn cho học sinh, chưa tạo được niềm tin, điểm tựa cho học sinh. Ngoài ra, các phương pháp dạy còn thiên về thuyết trình, truyền thụ kiến thức, ít luyện đề, chấm trả bài chưa thật kĩ càng. Thứ tư: HS một số lớp vẫn còn tình trạng bỏ học ôn, thiếu đam mê, thiếu lí tưởng, khát khao, không có ý thức tự giác trong học tập, chưa có phương pháp học tập hiệu quả, một số em chưa mạnh dạn hỏi thầy cô, chưa tiếp cận các thông tin trên mạng để bổ sung kiến thức. Thứ năm: Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, phó mặc cho nhà trường và thầy cô, chưa tạo điều kiện về thời gian cho con đi học, vẫn muốn con đi làm phụ giúp gia đình, chưa định hướng ngành nghề mà chủ yếu là do con tự lựa chọn, chưa có biện pháp động viên các em kịp thời. Như vậy, để có kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT cần có sự phối hợp chặt chẽ của GVBM, GVCN, nhà trường và gia đình, ý thức học tập của HS. Trong đó, GVBM là cầu nối quan trọng, phải là người giáo viên thật sự tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt thì mới đem lại sự thành công cho các em và thành tích cho nhà trường. 9
- II. Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông bộ môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ 1. Thuận lợi Niên khóa 2018 - 2021, tôi được phân công giảng dạy lớp 10A1, 10A6, 10C1, 10C2. Trong đó lớp 10A1 là lớp chuyên khối A nhưng có 7 em theo học khối D, lớp 10A6 là lớp đại trà, lớp 10C2 là lớp có điểm đầu vào thấp nhất trường, lớp 10C1 là lớp chuyên khối C. Riêng lớp 10C1 có: 40 em, 38 em nữ, 2 em nam. Trong quá trình giảng dạy bốn lớp này tôi nhận thấy có những thuận lợi như sau: - Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường luôn tin tưởng và tạo điều kiện tốt nhất. Đối với các lớp chọn, Nhà trường đã lựa chọn những giáo viên vừa có năng lực, vừa có tâm huyết, vừa có kinh nghiệm, được phụ huynh tín nhiệm đảm nhiệm công tác chủ nhiệm, giảng dạy tại lớp nguồn, cho phép giáo viên bộ môn kết hợp với GVCN tuyển chọn học sinh dựa trên nguyện vọng của các em, kết hợp với điểm thi tuyển sinh vào lớp 10, học bạ cấp 2. Ngoài ra, BGH nhà trường còn thường xuyên quan tâm, động viên, nhắc nhở, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ tốt nhất cho việc dạy và học; Nhà trường còn lên kế hoạch, dạy học cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng lớp. - Tổ chuyên môn: Đồng chí tổ trưởng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao, cập nhật những thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề dạy học. Các đồng chí tổ viên thường xuyên trao đổi chuyên môn, hỗ trợ nhau để có kết quả tốt nhất. - Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm: nhiệt tình, tâm huyết, luôn sẵn sàng hỗ trợ, đồng hành cùng giáo viên bộ môn để kịp thời dạy dỗ các em đạt kết quả cao - Phụ huynh học sinh: Ngoài thầy cô giáo, các bậc phụ huynh cũng đóng vai trò chủ chốt trong việc học tập và xây dựng tính cách của HS. Yếu tố quyết định sự thành công của một HS nằm ở việc phụ huynh khuyến khích các con học tập tại nhà và quan tâm nhiều đến việc học của con cái, định hướng tương lai, nghề nghiệp cho các con. Trong những năm qua, nhận thức của phụ huynh đã có nhiều thay đổi, đa số phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của kì thi tốt nghiệp THPT nên rất quan tâm đến việc học tập của các em, tạo mọi điều kiện về thời gian cho các em đi học, nhất trí với kế hoạch ôn tập của nhà trường và lớp đề ra, luôn tin tưởng vào nhà trường và giáo viên, có nhiều phụ huynh đã luôn đồng hành và truyền cảm hứng tích cực cho các em, nhiều phụ huynh có trách nhiệm cao đã phối hợp chặt chẽ cùng giáo viên và nhà trường. - Về phía học sinh: Hàng năm trường THPT Cờ Đỏ vẫn duy trì được một lớp khối C, đó là một điều rất ít các trường THPT làm được. Trong lớp này phần lớn các em đều đăng kí ban C, tất cả các em đều có nguyện vọng theo học môn Ngữ văn ngay từ khi vào lớp 10 và có định hướng ôn thi đại học nên về cơ bản rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập, bổ sung kiến thức cơ bản, hệ thống xuyên suốt ba năm học. Đa số HS của lớp là nữ nên các em đều ngoan ngoãn, hiền lành, thân thiện, có ý thức tự giác, chăm chỉ, chịu khó học hỏi. Một số em đạt 10
- thành tích là HS giỏi cấp huyện bộ môn Ngữ văn từ cấp 2 lên nên thuận lợi để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh và nâng cao chất lượng mũi nhọn của lớp, đạt kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT. - Về phía bản thân: Bản thân tôi khi được lựa chọn và giao nhiệm vụ dạy các lớp A1, A6, C1, C2 niên khóa 2018 - 2021 cũng cảm thấy rất vinh dự, may mắn nhưng đồng nghĩa trách nhiệm cũng lớn lao trước nhà trường, HS và phụ huynh. Trong suốt 16 năm đi dạy, tôi đã nhiều lần tham gia ôn thi tốt nghiệp THPT nhưng đây là khóa thứ 2 tôi đảm nhận nhiệm vụ dạy lớp mũi nhọn khối C nên ít nhiều cũng có kinh nghiệm trong giáo dục và giảng dạy. Với những thành tích đạt được ở các khóa trước bản thân tôi đã rút ra một số bài học nhằm đem đến hiệu quả cao trong công tác ôn thi tốt nghiệp THPT. Tiếp nối khóa này, tôi đã vận dụng linh hoạt các giải pháp cũ, đồng thời tìm hiểu thêm những giải pháp mới để phù hợp với đối tượng học sinh mà mình giảng dạy. Tôi luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và quan tâm, giúp đỡ các em trong trong học tập và trong cuộc sống, luôn tạo được niềm tin cho học sinh và phụ huynh khi gửi gắm con em mình. 2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, trong công tác tổ chức dạy ôn thi tốt nghiệp THPT cũng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT như sau: - Phần lớn học sinh của trường THPT Cờ Đỏ nhà ở cách xa trường trên 10km. Học sinh chủ yếu thuộc các xã: Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Yên, Nghĩa Sơn. Không chỉ ở xa, con đường đến trường của các em còn gặp nhiều gian nan thử thách, ngày nắng thì bụi mù mịt, ngày mưa thì lầy lội, trơn trượt, lại còn phải qua nhiều suối, nhiều khe, ngày giá rét thì đi trong âm u, sương mù. Những ngày mưa rét, nhiều học sinh đã phải “bơi” trên đoạn đường ngập ngụa bùn lầy để đến trường, lúc đến được trường, thì đã chậm học, quần áo, sách vở của các em cũng bê bết bùn đất dính chặt, người thì ướt sũng. Vì nhà xa, đường lầy lội nhiều em đã phải ở trọ để thuận tiện cho việc đi học trong khi điều kiện kinh tế của gia đình còn nhiều vất vả. - Nhiều em là con em của những gia đình khó khăn, bố mẹ đều là nông dân, thu nhập ít ỏi, nhiều em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn. Nhiều em có hoàn cảnh đặc biệt: có những em mồ côi cả cha lẫn mẹ; có những em bố mẹ chia tay hoặc đi làm ăn xa phải ở với ông bà, người thân, thậm chí có những em phải ở nhà một mình. Xuất phát từ hoàn cảnh như vậy nên nhiều em đến trường chỉ với một mục đích duy nhất đó là tốt nghiệp THPT để đi làm thuê, đi xuất khẩu lao động, đi làm ở các công ty may mặc, công ty Sam Sung... Vì vậy, động lực học tập, phấn đấu của các em cũng theo đó mà giảm đi rất nhiều. - Nhiều phụ huynh do hoàn cảnh khó khăn cộng với nhận thức về vấn đề học tập còn hạn hẹp nên cũng không mong muốn con theo học lên vì vậy đã không động viên thường xuyên, không tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các em học tập. 11
- Thậm chí có những phụ huynh quan niệm học nhiều cũng chẳng để làm gì, cũng chỉ để đi làm thuê. Vào những tháng nghỉ hè, nhiều phụ huynh đã đồng ý cho các em đi làm ăn xa để kiếm thêm thu nhập, có tiền trang trải cho năm học tiếp theo. Ở lứa tuổi các em được đi làm xa, được cầm những đồng tiền do mình làm ra đã cảm thấy rất vui, vì vậy có nhiều em sau khi làm được một thời gian không còn muốn theo học nữa. Phụ huynh và các em chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, bởi vậy, giáo viên đã phải thường xuyên gọi điện động viên, thuyết phục để các em quay trở lại trường. Chính những suy nghĩ này của các bậc phụ huynh đã tác động rất lớn đến ý chí và khát khao phấn đấu của các em. - Hiện nay, ở hầu hết các trường HS không lựa chọn khối C để học, nếu có chọn thì số lượng cũng ít vì vấn đề lựa chọn việc làm sau khi học xong khó hơn các trường tuyển khối A, B, D... Ở trường THPT Cờ Đỏ, số em có khả năng và nguyện vọng học khối A, B, D... rất ít. Các em chủ yếu đăng kí khối C để theo học nhưng không phải vì các em yêu thích khối này mà chỉ đơn giản là nghĩ đăng kí khối này sẽ dễ học hơn. Chính vì hai lí do trên mà phần lớn HS ngay từ khi vào lớp 10 mặc dù đăng kí khối C nhưng vẫn chưa xác định được mục tiêu và động lực để học tập, thậm chí đến lớp 12 các em vẫn còn phân vân giữa lựa chọn học đại học và đi làm. Có em không muốn thi đại học nữa vì nghĩ đại học không phải là con đường duy nhất để dẫn đến thành công. - Một số em không tự tin vào khả năng của mình, luôn tự cảm thấy mình non kém, yếu ớt, cộng với suy nghĩ thể hiện mình trước đám đông là thẹn, là xấu hổ thành ra trong quá trình học tập còn nhút nhát, thiếu tự tin, luôn e dè, rụt rè, dẫn đến chưa phát huy được hết năng lực của bản thân. Có em lại nghĩ năng lực của mình bị hạn chế nên đại học, cao đẳng là một điều gì đó quá xa vời, nằm ngoài tầm với của các em. - Ngược lại có những em bố mẹ hết sức quan tâm lại chây lười trong học tập, suốt ngày sa vào những thứ vô bổ, tệ nạn như: game, thuốc lá, nhậu nhẹt, thậm chí là đánh đập nhau; có những em nữ ham chơi, đua đòi, còn có suy nghĩ là bỏ học để lấy chồng. Tư tưởng ấy đã tác động đến khá nhiều bạn trong trường. Bởi vậy, trong quá trình dạy giáo viên ngoài việc dạy học, còn phải tìm cách để duy trì sĩ số, ổn định về mặt tư tưởng, nhận thức cho các em. - Năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021, dịch bệnh covid -19 diễn biến phức tạp đúng thời điểm “nước rút” ôn thi tốt nghiệp THPT, dịch bệnh đã tác động rất lớn đến việc học tập và công tác ôn thi. Nếu trước đây việc dạy học, ôn thi được tiến hành trực tiếp, thì nay, khi dịch bệnh tràn lan, việc học bị gián đoạn. Nhà trường và giáo viên đã phải thay đổi từ nội dung, kế hoạch cho đến phương pháp ôn tập. Đối với những bạn chăm chỉ thì ảnh hưởng không quá lớn, nhưng đối với những bạn chây lười thì chất lượng học tập bị giảm sút rõ rệt. Chính những khó khăn ấy đã tạo khá nhiều áp lực cho tôi. Vì vậy, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để giúp các em có được ý chí, nghị lực, nhận thức 12
- đúng đắn và say mê, khát khao trong học tập, vượt qua mọi khó khăn và đi đến thành công, đạt được mục tiêu đã đề ra. Qua 3 năm dạy các em, tôi đã áp dụng thành công một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác ôn thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao như mong muốn của nhà trường, HS và phụ huynh. III. Giải pháp nâng cao kết quả môn Ngữ văn Trường trung học phổ thông Cờ Đỏ trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông Để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT đối với môn Ngữ văn, bản thân mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, trong đó, các giải pháp chung có thể áp dụng được cho tất cả các môn học, các giải pháp trong dạy học môn Ngữ văn được áp dụng cho việc dạy học môn Ngữ văn, cụ thể như sau: 1. Các giải pháp chung Các giải pháp chung được áp dụng cho tất cả các môn học, bao gồm: 1.1. Tìm hiểu thông tin học sinh - Quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, “thâm nhập” vào thế giới bên trong, thấu hiểu và chia sẽ những khó khăn, những khúc mắc mà các em gặp phải, hiểu rõ những sở thích, năng lực, đam mê, sở trường, sở đoản, những hạn chế, những góc khuất của từng em để từ đó người giáo viên tìm ra được phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, có thể đánh thức được những năng lực, phát triển kĩ năng và hoàn thiện nhân cách cho học sinh; giúp các em vượt qua được những khó khăn, trở ngại, tạo cho các em tâm lí vững vàng, tự tin vào năng lực của bản thân, bình tĩnh xử lí mọi tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn để đi đến thành công là một trong những yêu cầu quan trọng của dạy học hiện đại. Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể có nhiều cách để tìm hiểu học sinh như sau: + Thông qua kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10. + Thông qua hồ sơ, học bạ cấp 2. + Thông qua thầy cô giáo cũ của các em. + Thông qua sơ yếu lí lịch. + Thăm gia đình học sinh. + Thông qua Facebook, bạn bè. + Thông qua GVCN, giáo viên bộ môn. Xử lí thông tin: Sau khi thu thập thông tin, tôi sẽ ghi chép vào sổ theo dõi cá nhân để quản lí, theo dõi, động viên, nhắc nhở, và có những phương pháp dạy học, tư vấn, định hướng phù hợp đối với từng em để đạt được kết quả như mục tiêu đã đặt ra. 13
- 1.2. Giáo viên thắp ngọn lửa đam mê, khát khao cho học sinh Nhà biên kịch người Ireland Wiliam Butler Yeats đã từng nói: “Giáo dục không phải là việc đổ đầy một bình nước mà là thắp sáng một ngọn lửa”. Quả đúng như vậy, dạy học chỉ bằng tấm lòng thôi chưa đủ mà người giáo viên cần phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo, tự học để vừa là người nhóm lửa, vừa là người giữ lửa, lại vừa là người truyền lửa để đốt lên ngọn đuốc đam mê học tập trong mỗi học trò. Có một thực tế, phần lớn học sinh khi bước vào trường THPT Cờ Đỏ không có ước mơ, hoài bão rõ ràng. Phần lớn các em chỉ có một mong muốn đó là tốt nghiệp THPT để đi làm cho các công ty Sam sung, xuất khẩu lao động, du học, hoặc trở về phụ giúp công việc đồng áng cùng cha mẹ... Vì vậy mà động lực phấn đấu, khát khao cháy hết mình cho cho học tập cũng không có. Nhiều em không mặn mà với việc phát triển năng khiếu, rèn luyện tư duy và khả năng sáng tạo, các em luôn cảm thấy mệt mỏi và chán nản khi tiếp cận với lượng kiến thức nâng cao. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Câu nói này đúng không chỉ trong công việc mà trong cả học tập và rèn luyện. Chỉ khi các em có khát vọng, đam mê, ước mơ, hoài bão thì các em mới đặt ra những mục tiêu cụ thể cho bản thân, các em mới có hứng thú và động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội, các em sẽ không ngừng trau dồi và học hỏi để có được thành công. Cùng với tự giác, niềm đam mê học tập làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của tư duy sáng tạo. Nhưng hứng thú học tập, đam mê nghiên cứu không có tính tự thân, không phải thiên bẩm. Niềm đam mê không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng sẽ mất đi. Đam mê được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Biết rõ điều đó, nên ngay từ những ngày đầu khi tiếp nhận các em, tôi đã làm những việc sau để thắp lên ngọn lửa đam mê học tập trong các em: - Thường xuyên phân tích để các em thấy rõ giá trị của học tập. - Thông qua các câu chuyện, tôi khéo léo lồng vào câu chuyện để các em yêu thích học tập. - Chọn các ngữ liệu, câu chuyện, dẫn chứng ca ngợi tinh thần hiếu học để các em phân tích, từ đó các em thấm nhuần tinh thần hiếu học từ lúc nào không hay biết. - Tạo các hoạt động, trải nghiệm, cơ hội để các em thể hiện mình trong học tập, để từ đó các em tìm thấy niềm vui, niềm hứng khởi trong học tập. - Biểu dương, khen ngợi những thành tích mà các em đạt được trong học tập. Trong quá trình giảng dạy, tôi thấy khi mình khơi được niềm đam mê và khát khao trong các em thì việc học tập đã trở nên dễ dàng và kết quả học tập được cải thiện một cách rõ ràng. 14
- 1.3. Giáo viên tạo niềm tin cho học sinh GV phải gây dựng niềm tin đối với học trò để mở rộng cánh cửa tri thức. GV cần làm cho HS tin tưởng vào mình, khi tin tưởng các em sẽ sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu và chia sẽ tâm tư nguyện vọng, quyết tâm phấn đấu trong học tập. Giúp HS có được sự tự tin - tin vào năng lực của chính bản thân mình, từ đó có được tâm lí vững vàng, dám nghĩ, dám ước mơ, và sẽ phấn đấu không ngừng để rồi có thể bộc lộ hết tiềm năng của bản thân, tự tin trước đám đông, tự tin thể hiện mình, tự tin vươn lên, bình tĩnh xử lí mọi tình huống trong thực tiễn và đạt kết quả cao. Niềm tin vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Niềm tin là nguồn sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua nghịch cảnh để khẳng định bản thân, hướng đến những điều tốt đẹp. Khi có niềm tin vào bản thân, con người sẽ mạnh mẽ đối mặt với khó khăn, mạnh dạn thực hiện những ước mơ, dự định tốt đẹp. Nguồn sức mạnh tinh thần ấy không chỉ thôi thúc hành động mà còn giúp con người vượt qua khó khăn trong mọi hoàn cảnh, không ngừng kì vọng vào những điều tốt đẹp trong tương lai. Khi con người có niềm tin vào chính bản thân mình là khi con người ý thức được giá trị và khả năng của bản thân. Và khi có niềm tin con người sẽ huy động được toàn bộ sự cố gắng, trí tuệ và năng lực của bản thân vào thực hiện một kế hoạch, dự định nào đó. Hiểu rõ tác dụng to lớn của niềm tin nên trong quá trình dạy học tôi luôn có ý thức tạo niềm tin cho các em. - Đầu tiên giáo viên phải tạo được niềm tin đối với học trò: Nâng cao chính mình bằng tri thức, kỹ năng và bản lĩnh. Luôn đối xử với học trò bằng tình yêu thương và sự thấu hiểu. Luôn tin tưởng học trò, đối xử với các em một cách tế nhị, khéo léo, dân chủ và công bằng. Luôn phấn đấu để trở thành một tấm gương sáng để học sinh noi theo. Sẵn sàng làm người bạn lớn của các em. - Bước thứ hai quan trọng hơn đó là giáo viên phải làm cho học sinh tin vào chính bản thân mình. Để các em có sự tự tin, tôi thường làm như sau: Luôn tin tưởng vào học sinh. Luôn động viên khuyến khích, kích thích khả năng sáng tạo, chú ý phát huy hết ưu điểm của học sinh. 1.4. Xây dựng quy tắc chung Muốn HS thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra, GV cần phải có quy tắc chung trong quá trình học tập. Các em dù sao vẫn là HS, đang ở độ tuổi ham chơi và hay quên. Vì vậy, giáo viên ngoài việc thân thiện, gần gũi với các em thì cũng cần có bộ quy tắc chung để học sinh theo đó mà làm. Khi tất cả đều thực hiện tốt quy tắc chung, sẽ tạo ra một tập thể có nề nếp tốt, ý thức học tập tốt thì tất yếu kết quả sẽ tốt. Để có được kết quả như đã đặt ra, tôi thường xây dựng bộ quy tắc chung như sau: - Trong quá trình học phải thực sự nghiêm túc, chú ý nghe giảng, giờ nào việc ấy, không được làm việc riêng. Ai cũng biết tác dụng lớn lao của sự tập trung 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn