intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽ khiến năng lực, phẩm chất học sinh được nâng cao. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI LĨNH VỰC VĂN HỌC Nghệ An, năm 2023
  2. 2 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI LĨNH VỰC VĂN HỌC Tác giả : Lữ Thị Phương Lan Trường : THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn Số điện thoại : 0911527275 Nghệ An, năm 2023
  3. 3 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………. 1 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………….. 1 4. Giả thiết khoa học………………………………………………….… 2 5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu……………………………………… 2 6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………. 2 7. Đóng góp mới của đề tài…………………………………………….. 2 PHẦN II NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lí luận………………………………………….……… 4 1.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp …………………………………… 4 1.2. Cấu trúc của năng lực giao tiếp ……………………………….…… 4 1.3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực giao tiếp …………………………… 4 Chương II: Cơ sở thực tiễn …………………………………………….. 5 2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10 ………………………………… 5 2.2. Thực trạng …………………………………………………………. 5 2.2.1. Thuận lợi ……………………………………..…………………. 5 2.2.2. Khó khăn ……………………………………..…………………. 7 Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO 8 TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE 3.1. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói, 8 nghe trong giờ học Nói và Nghe. 3.2. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói và 13 Nghe bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. GP1: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói 14 và Nghe bằng hoạt động tương tác nhóm GP2: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói 19 và Nghe bằng hoạt động thuyết trình. 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe theo chương 24 trình đổi mới giáo dục. 3.3.1. Mục đích khảo sát ………………………….…………….………. 24 3.3.2. Nội dung khảo sát ………………………….……………..……… 24 3.3.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .……..………………… 24 3.3.4. Đối tượng khảo sát .……………………………………………… 24 3.3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 25 3.3.6. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 26 3.4. Đánh giá chung .………………………….………………..……….. 28 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
  4. 4 1.Kết luận .………………………….……………….………..…………. 29 2. Khuyến nghị .…………………………………………………………. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO .…………………………………………..…. 31 PHỤ LỤC .………………………………………………………………. 32
  5. 5 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Văn học là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học có các chức năng cơ bản: nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. Nói cách khác, hành trình đến với Văn học là hành trình hướng con người đến chân-thiện-mỹ. Bởi vậy Ngữ văn là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Trong thời đại 4.0, giáo dục có những bước chuyển rất mạnh mẽ và có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu… Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Xã hội ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng quyết liệt, tri thức và nhiệt huyết mới chỉ là điều kiện cần. Để có thể thăng tiến dễ dàng, gặt hái nhiều thành công học sinh phải trau dồi kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo - một trong những điều kiện đủ. Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp các em diễn đạt hiểu biết, suy nghĩ, mong muốn, yêu cầu của bản thân với mọi người. Đây là một trong những kỹ năng mềm cần thiết cho mọi người, mọi thời đại nên không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật. Trên tinh thần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn Ngữ văn nói riêng, phương pháp dạy học hướng mọi hoạt động đến học sinh thì việc rèn cho các em năng lực giao tiếp thực sự là một yêu cầu quan trọng Ở phạm vi sáng kiến này, tôi xin được tập trung vào vấn đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Mục đích nghiên cứu Rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽ khiến năng lực, phẩm chất học sinh được nâng cao. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: Năng lực giao tiếp của học sinh trung học phổ thông (học sinh lớp 10)
  6. 6 - Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực giáo tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục. 4. Giả thiết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực để rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới môn Ngữ văn nói riêng ở trường THPT. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất ba giải pháp sau: - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình. * Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện sáng kiến này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phân tích, thống kê, đối chứng các số liệu và phương pháp thực nghiệm. 7. Đóng góp mới của đề tài Năm học 2022 - 2023, từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. Tôi đã thực nghiệm đề tài: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: chú trọng hình thành cho học sinh các kỹ năng NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT.
  7. 7 Về thực tiễn: Đi sâu vào đề tài này, thông qua giảng dạy bộ môn mình phụ trách, tôi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện ở trường THPT nhằm giúp học sinh nâng cao năng lực giao tiếp qua giờ học Nói và Nghe băng cách giúp học sinh xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề; hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài nói và nghe bằng việc đưa ra các thông số đánh giá để học sinh biết có khả năng nói - nghe đến mức nào; nhắc nhở học sinh biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ; rèn cho học sinh kỹ năng lắng nghe; tăng cường kĩ năng trình bày cho học sinh, rèn kỹ năng giao tiếp qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo như hoạt động tương tác nhóm và hoạt động thuyết trình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển phẩm chất, năng lực giao tiếp cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện. Từ đó, giúp các em trở nên bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với những ý kiến trái chiều và mạnh dạn bảo vệ quan niệm riêng của cá nhân.
  8. 8 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp - Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến những người khác với độ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chuyên môn, hiệu quả và phù hợp. Đó là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự tương tác đang đạt được. 1.2. Cấu trúc của năng lực giao tiếp - Năng lực ngôn ngữ - Năng lực văn hóa - xã hội - Năng lực logic - Năng lực lập luận - Năng lực tín hiệu học 1.3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực giao tiếp - Khả năng thích ứng: là khả năng đánh giá tình hình và khi cần thiết thay đổi hành vi, mục tiêu để đáp ứng nhu cầu của sự tương tác. Nó là tín hiệu cao nhận thức về quan điểm, lợi ích, mục tiêu và phương pháp giao tiếp của người khác, luôn sẵn sàng để sửa đổi những hành vi và mục tiêu của chính mình để thích ứng với các tình huống tương tác. - Tham gia đàm thoại (giao tiếp): tương tác trong giao tiếp là một yếu tố xác định mức độ mà các cá nhân tham gia vào đàm thoại (giao tiếp) với người khác. Cụ thể là những người tham gia trong giao tiếp không giống nhau về sự chăm chú và khả năng nhận thức, khả năng cảm thụ. - Quản lý đàm thoại: Là cách điều chỉnh về sự tương tác của những người tham gia đàm thoại. Đây là một vấn đề hiểu biết về các quy tắc giao tiếp, trao đổi với nhau. Các quy tắc giao tiếp cũng giống như hành vi xã hội khác có điều kiện và đạt được theo cùng một cách. - Đồng cảm: Là khả năng để minh chứng sự hiểu biết và sự chia sẻ các ý kiến trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nó là một khả năng bẩm sinh của con người cho rằng khả năng để hiểu được những kinh nghiệm độc đáo của người khác. Nó kết nối mọi người với nhau trên một mức độ có ý nghĩa và hoàn thành. Nó chứng tỏ thái độ chăm sóc của một người hướng về người khác. Nó giúp mọi người hiểu nhau tốt hơn. Nó thường dẫn đến hội thoại hướng tới các vấn đề tình cảm. Nó xây dựng một mối quan hệ cá nhân với những người khác. Nó giúp giảm bớt những phản ứng với người khác
  9. 9 về thái độ hoặc hành vi. Nó giúp giảm bớt những thành kiến hoặc giả định tiêu cực về người khác. Nó mang đến nhiều ý nghĩa, hữu nghị hơn, gần gũi hơn về tình bạn. - Hiệu quả: Hiệu quả đề cập đến mức độ mà những người giao tiếp chia sẻ cùng có ý nghĩa và mục tiêu thích hợp liên quan đến kết quả. Mã hóa hiệu quả và quy trình giải mã dẫn đến ý nghĩa đôi bên cùng chia sẻ. Cùng nhau chia sẻ sẽ dẫn đến sự lĩnh hội hiểu biết lẫn nhau về nhận thức. - Phù hợp: Là một tiêu chí cơ bản để xác định năng lực giao tiếp, phù hợp là khả năng duy trì sự mong đợi của một tình huống. Các cá nhân điển hình sử dụng những kỳ vọng và kịch bản của họ tiếp cận với một hoàn cảnh tương tác. Họ cũng xây dựng ấn tượng của mình về một năng lực giao tiếp trên cơ sở nhận thức của họ về các hành vi khác của lời nói và không phải lời nói có liên quan đến sự tương tác thiết lập. CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10 Ngữ văn 10 có 09 bài học, gồm hai tập: Tập 1 có 05 bài học: Sức hấp đẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Sức sống của sử thi, Tích trò sân khấu dân gian. Những bài học này sẽ giúp người học củng cố và bổ sung kiến thức và đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quen thuộc như: truyện; thơ trữ tình; kịch bản văn học chèo, tuồng; văn bản nghị luận… đồng thời biết cách thực hành đọc, viết, nói và nghe. Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những đòi hỏi mới của việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, nhất là văn bản thông tin: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này”, Quyền năng của người kể chuyện, Thế giới đa dạng của thông tin, Hành trang cuộc sống. Cuối sách có 4 bảng hỗ trợ tra cứu các thuật ngữ, các yếu tố Hán Việt, các tên riêng nước ngoài xuất hiện trong những bài học của mỗi tập. Như vậy, Ngữ văn 10 thực sự đổi mới, tiếp cận văn bản theo đặc trưng thể loại đã trở thành mối quan tâm lớn của cả người dạy và người học, nó cho phép người dạy - người học sáng tạo, tích cực, chủ động, đặc biệt lúc này học sinh là mặt trời xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục (Rút xô) là cơ hội để năng lực giao tiếp phát triển. 2.2. Thực trạng 2.2.1. Thuận lợi Trong chương trình Ngữ văn 10, học sinh được tiếp cận các văn bản theo thể
  10. 10 loại rất phong phú, điều này khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Và tài liệu về các thể loại khá dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Công nghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, tư duy cũng nhanh nhạy hơn. Hơn nữa, chương trình được xây dựng theo hướng mở; không quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp. Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc. Môn Ngữ văn hướng tới cho học sinh cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với tiếng Việt và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá. Ngoài các năng lực chung, chương trình môn Ngữ văn 10 năm nay tập trung giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ; cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về văn học và tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người nhân văn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Điểm khác biệt nhất so với các chương trình trước đây là chương trình Ngữ văn lần này được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy học. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kỹ năng lớn: Đọc, Viết, Nói và Nghe. Đọc bao gồm yêu cầu đọc đúng và đọc hiểu. Yêu cầu về đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểu chính mình (người đọc). Viết không chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Đặc biệt, nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay. Khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận. giáo viên cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy. Cần khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe. Bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học, giáo viên cần chú ý tính chuẩn mực của người thầy cả trong tri thức và kỹ năng sư phạm. Chú ý yêu cầu dạy học tích hợp (tích hợp nội môn, liên môn, xuyên môn) và yêu cầu dạy học phân hóa. Đa dạng hoá các phương
  11. 11 pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học; tránh máy móc rập khuôn, không tuyệt đối hoá một phương pháp trong dạy đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học và các hình thức học tập 2.2.2. Khó khăn Thực tế ý thức tự học ở hầu hết học sinh còn hạn chế. Học sinh chưa xác định được sự cần thiết của môn học. Các em không có thói quen đọc sách nghiên cứu, không quan tâm đến việc tìm đọc các tác phẩm văn học, chỉ đọc đoạn trích ở SGK. Vì vậy, việc đem lại hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, các em học sinh lớp 10 vừa rời THCS, vẫn quen với kiểu học môn Ngữ văn từ trước nay: đọc – chép một cách thụ động; học theo những ghi chép ấy, không có kỹ năng; cũng như không phát huy được tính sáng tạo, năng lực thực hành vận dụng nghe, nói, đọc, viết trong môn học. Bởi vậy, năng lực giao tiếp không có cơ hội để rèn giũa, tôi luyện, những đổi mới vẫn tồn tại ở mặt lý thuyết. Từ thực trạng dạy và học ở trường THPT cho thấy giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn vai trò và ý nghĩa của việc dạy đổi mới PPDH trong bộ môn Ngữ văn. Mặc dù vẫn còn gặp những khó khăn trong quá trình triển khai việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp của học sinh vẫn chưa thật sự được chú ý . Để việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hình thức đến nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân giáo viên và học sinh cũng phải có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, đào sâu kiến thức, áp dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ môn. Như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của học sinh đối với môn Ngữ văn. Từ những lí do trên cho thấy, việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học là rất quan trọng và việc lựa chọn rèn luyện nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe theo chương trình đổi mới giáo dục là vô cùng cần thiết.
  12. 12 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE 3.1. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. * GV giúp HS xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề cần luyện nói, nghe là gì? Chính chủ đề là điểm tựa, gợi ý cho phần luyện nói, luyện nghe. Gợi ý sao để tất cả học sinh đều được nói, được nghe không đi quá xa với chủ đề. Chẳng hạn như: Chủ đề “Nói lời cảm ơn”, “Những người bạn tốt”….. nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ lẫn sang dạy đạo đức. Vì thế, để khắc phục điều này giáo viên chỉ định hướng cho các em mấy lưu ý: CHUẨN BỊ NÓI: - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý - Xác định từ ngữ then chốt CHUẨN BỊ NGHE: - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe KHI THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE: Người nói Người nghe - Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa - Chú ý lắng nghe bài nói chọn bài nói - Nghe trên tinh thần xây dựng - Trình bày các ý theo đề cương - Đặt câu hỏi - Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao - Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình Chính những định hướng ngắn gọn này mà các em tương tác tốt với giáo viên, có những em không ngần ngại nhờ giáo viên hướng dẫn chọn đề tài; tìm ý và sắp xếp ý; mở rộng nâng cao vấn đề khi nói… đồng thời, biết cách đặt câu hỏi khi nghe. Việc trao đổi qua lại này, khiến năng lực giao tiếp của học sinh được nâng cao bởi sự
  13. 13 mạnh dạn, dám bày tỏ những trăn trở của bản thân, những bỡ ngỡ ban đầu được giải tỏa. * GV hướng dẫn HS lập dàn ý bài nói và nghe và đưa ra các thông số đánh giá để HS biết có khả năng nói – nghe đến mức nào Ví dụ: lập dàn ý bài nghe nói: giới thiêu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truyện Mở bài Giới thiệu về tác giả và tác phẩm Thân bài * Giá trị nội dung: - Nêu những ý chính về nội dung và bài học rút ra từ tác phẩm của truyện - Đánh giá, nhân xét nội dung truyện * Giá trị nghệ thuật: - Đưa ra những nghệ thuật đặc sắc trong truyện - Đánh giá hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm truyện Kết bài Khẳng định giá trị của tác phẩm. Rubic đánh giá bài nói CẦN ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC CỐ GẮNG TIÊU CHÍ (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) (0 – 4 điểm) 1 điểm 2 điểm 3 điểm Bài làm còn sơ sài, Trình bày tương đối Trình bày tương đối Hình thức trình bày cẩu thả đầy đủ, hấp dẫn đầy đủ, hấp dẫn (3 điểm) Chưa tự tin Tự tin thể hiện Tự tin thể hiện Có sự sáng tạo 1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm Nội dung Nội dung đầy đủ kết Nội dung đúng, đủ Nội dung đúng, đủ (7 điểm) cấu cơ bản của văn và trọng tâm và trọng tâm
  14. 14 bản truyền thuyết Có sự mạch lạc Có sự mạch lạc Nhiều nội dung kể Thể hiện rõ giọng Thể hiện rõ giọng chưa mạch lạc, liên điệu và âm hưởng điệu và âm hưởng kết hào hùng của truyền hào hùng của truyền Không rút ra ý thuyết thuyết nghĩa Rút ra được ít nhất Rút ra được nhiều 2 ý nghĩa truyền hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết thuyết Có liên hệ cuộc sống. Điểm TỔNG Với việc làm này, giáo viên đã thúc đẩy năng lực giao tiếp của các em lên một mức mới: giúp các em định hình rõ trước khi giao tiếp cần chuẩn bị chu đáo về cả ý tứ và ngôn từ; cái gì trình bày trước, cái gì trình bày sau, giọng nói thế nào để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất. * GV nhắc nhở HS biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ Nếu lời nói và chữ viết (ngôn ngữ) là phương tiện giao tiếp cực kì quan trọng trong đời sống xã hội thì giao tiếp phi ngôn ngữ cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Mỗi ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, hành động,v.v. đều có ý nghĩa của nó và là phương tiện giúp những người tiến hành giao tiếp hiểu được nhau. Một nghiên cứu cho thấy rằng, trong giao tiếp thông qua hình thức nói, thì tác động của từ ngữ chỉ chiếm 30 - 40%, phần còn lại là tác động của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, hành động, trang phục, không gian giao tiếp,…Giao tiếp phi ngôn ngữ phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ, do đó, học sinh cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây để tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ, nhằm không chỉ giúp người ta hiểu được nhau, mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ, giúp con người sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn: phát huy việc tiếp xúc bằng mắt một cách thích hợp để cho mọi người biết mình thực sự thích thú khi giao tiếp với họ; luôn nở nụ cýời làm cho cuộc đời đẹp hơn, mọi người cảm thấy ấm áp thân thiện, gần gũi với nhau hõn; đừng vô tình có những cử chỉ thái độ dễ gây hiểu lầm; hãy làm cho cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ hiệu quả hơn bằng cách sử dụng kèm theo những điệu bộ, cử chỉ khi nói; luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp và điều đặc biệt nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái tự tin, nhưng cũng đừng quá cứng nhắc, căng thẳng và trịnh trọng.
  15. 15 Định hướng này khích lệ học sinh chỉn chu hơn trong giao tiếp, nhận ra sức mạnh của những điều tưởng như rất nhỏ mà không hề nhỏ. * GV rèn cho HS kỹ năng lắng nghe Lắng nghe là kĩ năng cơ bản và bí quyết giúp thành công trong giao tiếp, nếu có kĩ năng lắng nghe học sinh sẽ đặt được mình vào vị thế kẻ mạnh, trở thành người dễ gần, dễ mến. Vì lắng nghe, khác với nghe ở chỗ, nghe là một quá trình thụ động, trong đó chúng ta đón nhận tất cả các âm thanh đến tai mình còn lắng nghe là một quá trình chủ động; lắng nghe bao gồm việc sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm hiện có để hiểu thông tin mới. Lắng nghe giúp ta thu thập được nhiều thông tin để hiểu và giải quyết vấn đề; giúp ta hiểu người khác và ứng xử phù hơp. Biết lắng nghe các ý tưởng sáng tạo sẽ nảy sinh nhiều hơn khi các cuộc giao tiếp cởi mở. Nhưng đây là một kĩ năng khó và rất nhiều người chưa biết lắng nghe. Lí do mà chúng ta khó tạo được cho mình kĩ năng lắng nghe có thể có rất nhiều lý do. Có những nguyên nhân chủ quan thuộc về người nghe như: sự xao nhãng, nghe qua loa, phân tán chú ý; cảm nhận tiêu cực về đề tài; chỉ nghĩ về mình; cảm nhận tiêu cực về người nói. Cũng có thể nguyên nhân là do phía nguời nói mức độ quan tâm thấp đối với người nghe. Hay nguyên nhân xuất phát từ sự khác nhau về tốc độ truyền và nhận tin (Trung bình nói 125-150 từ/phút; đọc nhanh gấp 2-3 lần nói; người nghe xử lý thông tin nhanh gấp 2-3 lần người đọc; con người suy nghĩ nhanh hơn từ 10-20 lần họ nói). Để có được kĩ năng lắng nghe, học sinh phải: tập trung chú ý vào nguời nói; tự gợi mở hiểu biết cho mình khi nghe; lắng nghe gắn với quan sát cách ứng xử. Cần phải chú ý tới những thông điệp thông qua cách ứng xử của đối phương, vì nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với lời nói của đối phương. Cần phải lưu ý rằng, sử dụng kĩ năng lắng nghe là nhằm để thực hiện ba mục đích: Thứ nhất, là lắng nghe để thu thập thông tin. Để tìm kiếm dữ liệu hoặc các vấn đề mà ta cần biết. Chúng ta cần phải chú ý đến các cử chỉ, điệu bộ, giọng nói để chắt lọc thông tin chính xác, cần thiết đồng thời chủ động nghe và lái câu chuyện theo mục đích của mình bằng một số phương pháp như: Đặt câu hỏi; phương pháp gợi mở - phương pháp khống chế; phương pháp cân bằng - phương pháp xoay chuyển,v.v. Thứ hai, là lắng nghe để giải quyết vấn đề. Người nghe phải có khả năng phân tích, tổng hợp. Một số thủ thuật nhằm lắng nghe để giải quyết vấn đề là: ghi nhanh những gợi ý để phản hồi, cố gắng đoán trước được ý nghĩ của họ, tổng kết lại toàn bộ câu chuyện, sau đó phân tích và đưa ra thông tin phản hồi. Thứ ba, là lắng nghe để thấu cảm. Mọi người đều muốn người khác lắng nghe mình. Việc thấu hiểu hoàn toàn rất khó nhưng vẫn có thể hiểu, chia sẻ được với người khác. Lắng nghe để thấu cảm đòi hỏi khéo léo, tế nhị, có hiểu biết và đặc biệt có sự tin tưởng. Vì vậy người nghe phải cố gắng không ngắt lời, tỏ ra hiểu, thông cảm với
  16. 16 nói, chờ thời điểm thích hợp mới trình bày ý kiến phản hồi của mình. Muốn lắng nghe để thấu cảm người nghe phải dùng câu hỏi để hiểu sâu hơn suy nghĩ của người khác. Nhờ thao tác này mà học sinh nhận ra: NÓI thế nào để người NGHE thấy dễ hiểu nhất, tìm cách thuyết phục họ bằng ngôn từ. Chính tư duy kiểu ấy thúc đẩy khả năng ngôn ngữ của các em lên một tầm mới, giao tiếp sẽ thuần thục và khả năng tương tác vì thế cũng tốt hơn. * GV hỗ trợ HS kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột Trong một tập thể mỗi một con người đều có những nét khác biệt, đồng thời là sự xuất hiện của những cuộc xung đột giữa các cá nhân trong nội bộ tổ chức nguyên nhân chính là do năng lực giao tiếp quá kém. Vì vậy, mỗi học sinh phải thấu hiểu được sự khác biệt và có khả năng giải quyết những xung đột. Sự xung đột nó có cội nguồn sâu xa là ở sự khác biệt. Khi giao tiếp gặp vấn đề, nguyên nhân thông thường là do khác nhau về nhận thức hoặc khác nhau về giao tiếp. Để giảm thiểu các xung đột học sinh phải thấu hiểu sự khác biệt bằng các tìm hiểu những phong cách giao tiếp và lối suy nghĩ khác nhau, không phản ứng lại với thái độ quá khích và nhận biết lối suy nghĩ của người đối diện là thiên về cụ thể hay trừu tượng. Giao tiếp tốt đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảng hòa. Để hoàn thiện giao tiếp học sinh cần phải trước hết là tự nhận thức bản thân và tự nhận trách nhiệm. Đây là những bước đầu tiên phải làm để giải quyết xung đột. Thật khó có thể làm đối phương thay đổi, nhưng nếu bạn tự điều chỉnh cách cư xử của mình thì người khác cũng sẽ có phản ứng tích cực hơn. Tiếp theo, hãy giả định điều tốt nhất. Nếu chúng ta không có chứng cứ rõ ràng thì đừng bao giờ đặt ra nhiều nghi vấn. Và hãy tự hỏi mình có phải đang cố tình cãi cọ chỉ để lẩn tránh một điều gì đó, chẳng hạn nói lời xin lỗi? Hoặc tranh luận chỉ nhằm thỏa mãn tính tự phụ hay sự kiêu căng. Kế tiếp hãy nghĩ xem mình có bị điều gì tác động không. Đừng nên xem thường những tác động ngoại cảnh. Khi bị căng thẳng mệt mỏi hay đang giận dữ, HS có thể xử sự không đúng mực. Phải cư xử như người lớn, giữ bình tĩnh và nói chuyện trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong cuộc sống; kiểm soát cảm xúc, dù giận dữ đến đâu cũng nên “tiên trách kỉ hậu trách nhân”; lắng nghe và không vội đánh giá hay đưa ra những giả định; tìm hiểu vấn đề, đặt câu hỏi để bảo đảm rằng mình thật sự hiểu điều đối tác đang nói, chịu khó tìm hiểu mọi khía cạnh của vấn đề; cung cấp đầy đủ thông tin để "đối phương" có thể hiểu quan điểm của mình. Cuối cùng là nói những điều mình đang nghĩ và thể hiện một cách rõ ràng và nở nụ cười mang tính hài hước, ý nhị để làm nguội "cuộc chiến". * GV tăng cường kĩ năng trình bày cho học sinh Việc trình bày cho học sinh cơ hội tốt nhất để tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy học sinh phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị thật tốt để có
  17. 17 thể trình bày hấp dẫn. Để trình bày tốt cần xác định mục tiêu của chúng ta khi chuẩn bị bài phát biểu; làm cho những điểm chính của bài trình bày dễ nhớ hơn; đừng kết thúc bài trình bày bằng phần đặt câu hỏi và trả lời; khi trình bày cần tránh sự lúng túng bằng cáchgiấu đi nỗi lo lắng của bạn, biết khi nào bắt đầu, trả lời câu hỏi ngay lập tức. Các nguyên tắc cần phải rèn luyện là: lời văn ý tứ phải rõ ràng giúp người nhận hiểu được đúng thông tin muốn truyền đạt và có thể thực hiện công việc với những thông tin ấy; nên đi thẳng vào vấn đề, nêu bật các nét chính của các vấn đề cần thông báo, báo cáo và trao đổi thảo luận. Không sa vào những chi tiết không cần thiết, không lặp lại nội dung đã trình bày, quyết định sử dụng ý tưởng đúng lúc, loại bỏ từ thừa, nói với tốc độ vừa phải, không pha trò; loại bỏ những từ vô nghĩa, và đặt ra nhiều câu hỏi liên quan đến nhiều người khác; cần phải đúng, chính xác, không sai lỗi chính tả, không sai các con số, giá cả, ngày tháng,v.v…; phải có đầy đủ những nội dung, những phần, những điều kiện, điều khoản cần thiết; các ý, các phần trong cần phải nhất quán với nhau; lời lẽ phải lịch sự, nhã nhặn, hình thức trình bày cẩn thận, đẹp, sáng sủa; nên cẩn trọng, không trình bày về những điều mình không nắm chắc. Kỹ năng này đưa giao tiếp trở thành một nghệ thuật. Lúc ấy, học sinh sẽ thấy bản thân trở nên khác biệt so với chính mình của thời điểm trước, các em sẽ vô cùng tự tin, đối nhân xử thế chắc chắn khéo léo, linh hoạt, tinh tế. 3.2. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Lợi ích của việc tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn ngữ văn. - Với việc học trải nghiệm, sáng tạo môn ngữ văn, giáo viên thường hướng dẫn học sinh chủ động tìm hiểu bài học dưới nhiều hình thức. Ngoài ra giáo viên có thể giao nhiệm vụ phù hợp trước, trong và sau khi học một bài học. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú hơn, chủ động hơn trong việc tìm hiểu bài học để hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó giúp người học chủ động tiếp nhận kiến thức, năng lực nói, nghe tốt hơn, từ đó năng lực giao tiếp cũng tốt hơn. - Với các hình thức đa dạng như thảo luận, tranh biện, thuyết trình hoặc học làm slide PowerPoint... học trải nghiệm, sáng tạo môn ngữ văn sẽ giúp kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo và năng lực giao tiếp của học sinh. - Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn, học sinh sẽ không tiếp nhận kiến thức một chiều mà được tự do thể hiện quan điểm, đánh giá của ḿnh về các vấn đề.. Do đó học cách này giúp cho các em rèn luyện tư duy và nâng cao năng lực giao tiếp rất hiệu quả.
  18. 18 * Với mục đích tạo sân chơi mang tính giáo dục thực tiễn cao, phát huy tiềm năng sáng tạo và năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe, tôi đã hướng dẫn học sinh chọn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hình thức tổ chức tại lớp học tại lớp 10A1, 10C1 bằng các giải pháp sau; Giải pháp 1: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm (Thực hiện tại lớp 1OC1) - Đây là hình thức tổ chức học tập dựa trên sự hợp tác, trao đổi giữa học sinh với học sinh trong nhóm và giữa các nhóm học sinh với giáo viên nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một nhiệm vụ học tập. Khi các nhiệm vụ được thiết kế tốt sẽ giúp các em phát triển năng lực sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực giao tiếp và hợp tác. - Quy trình hoạt động tương tác theo nhóm được tiến hành theo 5 bước như sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề và thiết kế công cụ đánh giá Bước 2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm Bước 3: Thảo luận trong nhóm Bước 4: Trình bày kết quả thảo luận nhóm Bước 5: Tổng kết, đánh giá Cụ thể Trong tiết học Nói và Nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, tôi đã tiến hành như sau: - Loại hình nhóm tôi cho các em lựa chọn là 4 nhóm tự nguyện (vì loại hình nhóm này các em được lựa chọn bạn cùng nhóm, điều này khiến cho việc hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn vì các em hợp ý, hiểu tính nhau) - Tôi đưa ra các đề tài có tính thử thách với người học, buộc học sinh phải hợp tác với nhau để cùng giải quyết Đề tài 1: Trang phục của học sinh khi đến trường Đề tài 2: Hoạt động thiện nguyện Đề tài 3: Vấn đề văn hóa đọc hiện nay Đề tài 4: Sử dụng thời gian rảnh rỗi. - Tôi cho các nhóm lựa chọn đề tài và báo lại để tổng hợp và giao nhiệm vụ cho từng nhóm Nhóm 1: Suy nghĩ về hoạt động thiện nguyện Nhóm 2: Văn hóa đọc hiện nay
  19. 19 Nhóm 3: Sử dụng thời gian rảnh rỗi Nhóm 4: Trang phục của học sinh khi đến trường Nhiệm vụ của từng nhóm là cử nhóm trưởng chịu trách nhiệm điều hành cuộc thảo luận, phân công các thành viên tham gia thảo luận, thư kí tổng hợp và ghi lại các ý kiến thảo luận, người quay video, người trình chiếu video lên máy chiếu.iLớp cử một thư kí tổng hợp kết quả đánh giá của các nhóm và công bố kết quả. - Hoạt động thảo luận nhóm diễn ra ngoài lớp học,các nhóm tiến hành thảo luận, quay video,hoàn thiện video để trình chiếu vào tiết học Nói và Nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Mỗi video thảo luận 6 phút). Mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá hoạt động của cá nhân, của nhóm mình theo mẫu phiếu đã cho. - Tôi cho các nhóm trình chiếu video cuộc thảo luận của nhóm mình lên máy chiếu. Sau đó mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá hoạt động thảo luận của của 3 nhóm còn lại theo mẫu phiếu (phần phụ lục), thư kí của từng nhóm nộp biên bản tổng hợp các ý kiến thảo luận của nhóm mình và các nhóm khác. Thư kí của lớp tổng hợp kết quả đánh giá và thông qua kết quả đánh giá của các nhóm - Tôi hướng dẫn các nhóm học sinh nhận xét, phản biện và thống nhất kết quả đánh giá của các nhóm theo phiếu sau:
  20. 20 PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HS (Áp dụng để HS tự đánh giá và GV đánh giá HS) - Nhóm chủ đề: ............................................................................................................... - Nhóm tự/được đánh giá: ............................................................................................. Ngày, tháng thực hiện đánh giá: ................................................................................... Mức độ Mức độ Mức độ Mức độ Đưa ra ý đóng góp hoàn nhiệt hợp tác, kiến, ý cho sản thành Thang TT Họ và tên HS tình, chia sẽ ý tưởng có phẩm của công điểm hăng hái kiến giá trị nhóm việc (20đ) (20đ) (20đ) (20đ) (20đ) 1 2 3 4 5 Thang điểm được đánh giá cho các tiêu chí: 0 điểm = Không đóng góp/hoàn thành được gì cho nhóm 5 điểm = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm 10 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành trung bình 15 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành khá 20 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành tốt hơn các thành viên khác trong nhóm Tổng điểm = 100 điểm Tôi đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. Nội dung đánh giá tập trung vào những gì học sinh làm được, khéo léo chỉ ra những nhược điểm học sinh còn khiếm khuyết và định hướng khắc phục. Sau tiết học bằng biện pháp này tôi nhận thấy các em rất hứng thú trong học tập,kỹ năng nói tốt hơn, các em biết lắng nghe, phản biện và kỹ năng giao tiếp tiến bộ rõ rệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2