Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
lượt xem 2
download
Với đề tài này, tác giả đã áp dụng thành công tại đơn vị và có thể nhân rộng để áp dụng trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu trong các nhà trường phổ thông nói riêng, cũng như trong bộ môn Ngữ văn nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD ĐT Giáo dục đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản 1
- SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Số và tên bảng Trang 1 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau 42 thực nghiệm. 2 Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực 43 nghiệm 3 Bảng 3.2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm 43 ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, xã hội. Giáo dục trở thành một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quốc gia. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy 2
- chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Có thể thấy đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sẽ tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như nhu cầu học tập của người dân. Đây vừa là mục tiêu, vừa là chiến lược hàng đầu trong phát triển nền giáo dục bền vững. Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 đã thực hiện biên soạn lại chương trình và Sách giáo khoa, đây là đổi mới mang tính cấp thiết. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Việc hợp tác và khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn, thực hiện việc lồng ghép, tích hợp dạy đạo đức sống cho học sinh là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với bốn mục tiêu quan trọng của giáo dục:“học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Nguyễn Đình Chiểu là một trong những tác gia tiêu biểu của nền văn học Việt Nam cuối TK XIX. Cuộc đời và sự nghiệp của ông gắn liền với tấn bi kịch đau thương của đất nước. Ông là người phải chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay thực dân Pháp xâm lược, nghe tiếng “súng giặc đất rền”, báo hiệu gần một trăm năm mất nước của dân tộc ta. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một trong những tác phẩm nổi bật nhất của Nguyễn Đình Chiểu, cũng là một tác phẩm nổi bật của văn học Việt Nam nửa cuối TK XIX. Đó là tiếng khóc bi thương nhưng hào hùng của một dân tộc quật cường trước ngưỡng cửa của thế kỷ lầm than. Bài văn tế là “một trong những tác phẩm hay nhất của chúng ta” (Hoài Thanh). Thế nhưng, trong thực tế dạy học thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói chung và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng, nhiều HS thiếu hứng thú khi học tác phẩm này, vì thế hiệu quả dạy học tác phẩm chưa được như mong muốn. Cả GV và HS còn lúng túng trong việc tiếp cận bài văn tế. Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công việc “Trồng người” tôi luôn ý thức rằng: việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học 3
- sinh thông qua các giờ học trong môn Ngữ văn là vô cùng cần thiết nhằm rèn luyện nhân cách cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã trình bày đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11) làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. II. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1. Phạm vi Về lý luận, tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề năng lực, phẩm chất và nâng cao năng lực phẩm chất trong môn Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu chương trình Ngữ văn 11 THPT. 2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, suy luận... Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ các giờ đọc hiểu văn bản trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy đọc hiểu văn bản hướng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với những kết quả nghiên cứu đã đạt được. III. Cấu trúc của đề tài A. Phần I. Đặt vấn đề B. Phần II. Nội dung đề tài C. Phần III. Kết luận IV. Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 9/ 2020 Đến tháng 3 năm 2021. 4
- B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm liên quan a) Năng lực Năng lực (competency, có nguồn gốc tiếng Latinh là "competentia") được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng nghĩa thông dụng nhất là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Nội hàm của khái niệm năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một cá nhân có thể hành động thành công/giải quyết thấu đáo một nhiệm vụ trong các tình huống mới. Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên )“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo Chương trình giáo dục phổ thông, năng lực được quan niệm là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất định. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. b) Phẩm chất Không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên 5
- môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển phẩm chất trong HS. Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. 1.2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát 6
- triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.. Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng: Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách con người 2. Thực trạng Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không chỉ khắc họa một nghĩa quân, một anh hùng mà còn là một “tượng đài lịch sử” về người nghĩa sĩ nông dân anh hùng. Tất cả họ làm nên hình ảnh một tập thể chiến đấu, mang sức mạnh của cả dân tộc. Đây là một tác phẩm mang đậm chất Nam Bộ, trong tác phẩm tác giả đã sử dụng rất nhiều từ cổ, sử dụng các yếu tố văn hóa Nam Bộ…vì thế khi tiếp cận tác phẩm này, cả GV và HS đều cảm thấy lúng túng và khó tiếp nhận. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, qua nhiều năm, tôi thấy việc dạy – học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu tại đơn vị chưa thật phát huy và khơi dậy tối đa các năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau: Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm nhận của giáo viên về văn bản. Nhìn chung vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng. Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực của học sinh chưa được phát triển. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt 7
- được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân. Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú trọng. Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết, việc xử lí tình huống giả định, trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học sinh ít có cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú, chưa hình thành được các kỹ năng và năng lực của người học. Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi cách thức tổ chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là: + Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng hạn chế một phần là do kỹ năng sử dụng máy chiếu hay bảng thông minh của họ hạn chế, vì vậy họ ngại áp dụng vì mất thời gian. + Về phía học sinh: Học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu đa số là học sinh, vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. + Cơ sở vật chất của nhà trường đặc biệt là CNTT còn hạn chế dẫn đến không đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người học để sau mỗi bài dạy học học sinh không chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà còn phải phát triển được năng lực bản thân , có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về đổi mới giáo dục. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC” CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU 1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS. a) Các năng lực cần hình thành cho HS Chương trình CT GDPT mới hướng đến hình thành các năng lực cho học sinh. Đây là những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là: Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ. Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng 8
- các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống. Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá. Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tê tri th ́ ưc. ́ Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ. Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao; Đánh giá hoạt động vận động. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh Các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến: + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực sáng tạo. + Năng lực hợp tác + Năng lực tự quan ban thân ̉ ̉ + Năng lực giao tiếp Tiếng Việt + Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ. 9
- b) Các phẩm chất cần hình thành cho HS Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước. Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người. Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm. Trung thực. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống. 2. Giải pháp 2: Xác định rõ các biện pháp về hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 2.1. Một số biện pháp về hình thức tổ chức dạy học Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là chuyển những kết quả về đổi mới phương pháp dạy học của chương trình Ngữ văn hiện hành từ “mặt bên ngoài” vào “mặt bên trong” để phát huy hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho HS thông qua giờ đọc hiểu tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11). Tác giả sáng kiến đề xuất các phương pháp, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học sau: a) Đọc diễn cảm Đọc là hoạt động rất quan trọng và là phương pháp đầu tiên trong quá trình phân tích, khám phá tác phẩm văn chương. Nhờ có hoạt động đọc mà giúp HS phá vỡ được lớp ngôn ngữ ban đầu để đi sâu, khám phá những thông điệp thẩm mỹ được tác giả gửi gắm vào nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Trong quá trình đọc, phải chú ý tới đọc đúng và đọc diễn cảm. Đọc đúng là người đọc phải trung thành với tác phẩm, không sai về ngữ âm, ngữ pháp, chính tả, đọc rõ ràng, trôi chảy từng câu, từng đoạn và cả tác phẩm. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với người đọc. Đọc diễn cảm: là kiểu đọc ở mức độ cao hơn so với đọc đúng. Đọc diễn cảm là giọng đọc phải thật truyền cảm, làm cho câu chữ trong tác phẩm được hiện lên thật sống động qua các sự vật, hình ảnh như nó vốn có trong cuộc sống, đồng thời thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả gửi gắm vào trong từng câu, chữ. Do đó, để đọc diễn cảm, trước hết người đọc phải am hiểu thật tường tận, sâu sắc tác phẩm thì mới thật sự có cảm xúc, nhập tâm vào từng nhân vật. Có như thế, người đọc mới làm cho câu chữ trở nên mềm mại, uyển chuyển, lên xuống đúng theo giọng điệu, ngữ điệu mà tác giả muốn truyền tải, đồng thời còn tạo được sự rung động trái tim người nghe, khiến mọi người đồng cảm với người đọc và tác giả. Tuy nhiên, để đọc cho diễn cảm thì theo tôi, GV cần nên đọc mẫu, sau đó hướng dẫn và yêu cầu HS 10
- đọc lại nhằm lột tả cho được tư tưởng, tình cảm của tác giả đã gửi gắm vào từng câu, chữ được thể hiện qua các nhân vật, những sự kiện, sự việc trong tác phẩm. Điều quan trọng là bản thân HS phải thấu hiểu được nội dung tác phẩm thì việc đọc diễn cảm mới tốt được. Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, GV có thể hướng dẫn HS đọc diễn cảm để gợi hứng thú nhập cuộc cho HS. Đoạn Lung khởi: cần đọc giọng trang trọng. Đoạn Thích thực: từ trầm lắng khi hồi tưởng quá khứ, chuyển sang hào hứng sảng khoái khi kể lại chiến công. Đoạn Ai vãn: trầm buồn, sâu lắng, xót xa, đau đớn. Đoạn kết đọc với giọng thành kính trang nghiêm. Như vậy, việc xác định đúng giọng điệu, cách ngắt nhịp và nhịp điệu câu văn giúp GV có thể hướng dẫn HS đọc diễn cảm để tìm ra con đường thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của nhà văn. Đọc diễn cảm với tất cả sự rung động từ đáy lòng mình để cảm nhận được tầng sâu ý nghĩa nghệ thuật còn ẩn chứa trong tác phẩm. b) Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm là PPDH trong đó "HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Trong quá trình giảng dạy, để tiết học diễn ra có hiệu quả khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần có sự phân chia khoa học các bước trong khi thảo luận nhóm. b1.Các bước khi thảo luận nhóm Bước 1: Chia nhóm: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng từ 46 người. Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm. Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm Bước 4: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác có thể phản biện. Bước 5: Tổng kết đánh giá. 11
- Giáo viên nên nhận xét bài thuyết trình của từng nhóm sau khi các nhóm trình bày xong và đã có ý kiến phản biện của các nhóm khác. Cuối cùng giáo viên chốt lại các ý kiến, đưa ra định hướng đúng những vấn đề HS cần nhớ sau khi thảo luận. b2. Phân loại phương pháp thảo luận Thảo luận có hướng dẫn: Toàn lớp hay nhóm nhỏ cùng đề tài thảo luận hoặc khác đề tài thảo luận, nhằm đưa ra nhiều ý kiến kết quả khác nhau từ đó thống nhất chung lại. Báo cáo xêmina có thảo luận: Sau khi báo cáo chuyên đề, người nghe sẽ đóng góp ý kiến hoặc nêu thắc mắc, một hoặc nhiều người sẽ trao đổi ý kiến với người nghe, dẫn đến kết luận. Tọa đàm: b3.Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. GV có thể chia lớp ra thành 3 hoặc 4 nhóm: Nhóm thứ nhất, tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. Nhóm thứ hai, thảo luận về hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ Nam Bộ. Nhóm thứ ba, thảo luận về sức mạnh tinh thần của người nghĩa sĩ Nam Bộ Nhóm thứ tư, thảo luận về tấm lòng của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ Nam Bộ. Sau khi hoàn thành xong, đại diện từng nhóm trình bày ý kiến, kết quả, GV và các nhóm khác lắng nghe để nhận xét, đánh giá. Nhờ áp dụng phương pháp thảo luận nhóm GV sẽ tạo cho giờ dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu thêm sôi động, hấp dẫn hơn. Từ đó giúp HS giải quyết vấn đề một cách thấu đáo, đồng thời hiểu sâu sắc hơn những giá trị đặc sắc của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu và hình thành tốt các phẩm chất, năng lực cho học sinh. c) Dạy học giải quyết vấn đề c1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein). 12
- Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Nghĩa là tình huống có vấn đề có tác dụng kích thích tư duy nảy sinh và thúc đẩy nó phát triển. Tình huống có vấn đề buộc con người phải suy nghĩ, động não tạo nên những vận động tích cực bên trong của trí tuệ con người. Như vậy, để trở thành những tình huống có vấn đề, cần phải có những yếu tố, những điều kiện nhất định bởi không phải tình huống nào cũng là tình huống có vấn đề. Điều này có nghĩa là để tạo ra các tình huống có vấn đề đích thực, bản thân GV phải phát hiện trong tài liệu học tập của HS đâu là vấn đề có “vấn đề”, phải thiết kế thế nào để chúng trở thành các tình huống có vấn đề và phải nêu vấn đề thế nào để khơi gợi hứng thú, sự tích cực tham gia giải quyết của HS. Bởi có vấn đề nhưng không phải vấn đề nào cũng thành vấn đề của HS, không phải cứ nêu vấn đề là sẽ lập tức lôi cuốn HS hay khơi gợi được những vận động tư duy, trí tuệ của các em. c2. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức + Tạo tình huống có vấn đề; + Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; + Phát hiện vấn đề cần giải quyết. Giải quyết vấn đề đặt ra + Đề xuất cách giải quyết; + Lập kế hoạch giải quyết; + Thực hiện kế hoạch giải quyết. Kết luận: + Thảo luận kết quả và đánh giá; + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; + Phát biểu kết luận; + Đề xuất vấn đề mới. Trong dạy học theo PP nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. c3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. 13
- Khi dạy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, GV nêu ra vấn đề: Bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ được tác giả xây dựng như thế nào? Trước vấn đề nêu ra, GV yêu cầu HS căn cứ vào tác phẩm phát hiện các chi tiết, câu văn, hình ảnh về người nghĩa sĩ nông dân, rồi suy nghĩ và tái hiện lại, khi đó HS sẽ giải quyết được vấn đề GV đặt ra. d) Diễn trình (Đóng vai) Diễn trình (Đóng vai) là một kĩ thuật dạy học; là một biện pháp đưa HS vào vị trí của tác giả hoặc nhân vật để cùng trải nghiệm, cùng chia sẻ với nhà văn và con người trong tác phẩm về những suy nghĩ, những cách ứng xử trong cuộc sống. Có thể đóng vai nhân vật hay đóng vai tác giả. Hoạt động đóng vai sẽ tạo điều kiện giúp HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp từ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, cũng như hiểu được những giá trị văn hóa Nam Bộ trong từng tác phẩm của ông, đồng thời tạo cơ hội để học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm từ đó hình thành các năng lực, phẩm chất trong môn Ngữ văn. Giáo viên tiến hành tổ chức cho HS đóng vai theo các bước sau: GV nêu chủ đề, yêu cầu của nhiệm vụ, chia nhóm, giao tình huống và yêu cầu HS đóng vai cho từng nhóm. Trong đó qui định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện nhân vật, diễn thử. Các nhóm lên đóng vai. Thảo luận, nhận xét. GV kết luận, giúp HS rút ra bài học cho bản thân. 2.2. Một số biện pháp về kĩ thuật dạy học a) Kỹ thuật tái hiện trung thực Tái hiện hình tượng là một trong những hoạt động cảm thụ văn học của bạn đọc trong giờ học tác phẩm văn chương. Hoạt động tái hiên hình tượng giúp HS bước vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm, kích thích trí tưởng tượng của HS, giúp các em nhìn ra thế giới nghệ thuật mà nhà văn khắc họa trong tác phẩm. Muốn cho thế giới nghệ thuật của tác phẩm hiện hình lên, người đọc phải có khả năng tái hiện bằng tưởng tượng. Có tưởng tượng tái hiện thì thế giới tác phẩm với hiện hình muôn hình, muôn vẻ. Vì thế khi hướng dẫn HS cảm thụ tác phẩm, điều cần chú ý là GV không tưởng tượng, tái hiện thay HS mà GV cần gợi mở để làm sống dậy hình tượng trong tác phẩm và thế giới nghệ thuật của nhà văn qua trí tưởng tượng của chính các em. 14
- Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, GV có thể giúp HS tái hiện hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các ý cơ bản sau, hoặc GV gợi mở giúp HS tái hiện lại Trận tập kích đồn Cần Giuộc của nghĩa sĩ. Kỹ thuật này sẽ giúp cho HS chủ động hơn khi tái hiện hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. b) Dạy học dự án b 1.Khái niệm Dạy học theo dự án (DHDA) DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. b 2.Các bước dạy học dự án: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án; xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện; thực hiện dự án; thu thập kết quả và công bố sản phẩm; đánh giá dự án. b 3. Dạy học dự án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Để giúp cho HS khám phá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu dưới góc nhìn lịch sử Nam Bộ thì GV gợi ý cho HS các chủ đề, HS căn cứ vào năng lực lựa chọn và thực hiện. GV có thể gợi ý các chủ đề: Du lịch về với vùng đất Cần Giuộc; thăm tượng đài nghĩa sĩ nông dân Nam Bộ; tư tưởng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đối với thế hệ trẻ hôm nay; sự ngưỡng mộ của nhân dân Nam Bộ với người nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa... HS tùy vào sở trường và sở thích, năng lực, năng khiếu của từng cá nhân, nhóm mà chọn lựa để thể hiện sản phẩm của mình. Tất cả những biện pháp, kĩ thuật dạy học trên sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho GV trong việc dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. a) Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THPT, cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo viên, phương pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ 15
- chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống, dự án. Trong giờ dạy, giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức mới. Theo tinh thần đó, thiết kế bài học được biên soạn theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị bài dạy Trong kế hoạch bài dạy giáo viên cần xác định rõ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và các năng lực, phẩm chất hướng đến. Bằng việc xác định mục tiêu này trong quá trình dạy học giáo viên sẽ có thể lựa chọn được phương pháp giảng dạy phù hợp, cách thức tổ chức lớp học theo đúng mục tiêu đã định. Do yêu cầu mở rộng hiểu biết để thấm thía các nội dung chủ đề đặt ra trong văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kỹ các nhiệm vụ giao cho HS, GV giao cho các nhóm HS cùng sưu tầm các tư liệu ngoài văn bản liên quan đến chủ đề trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...) làm chất liệu cho dạy đọc hiểu tác phẩm. Cho HS xem đoạn vi deo giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu trong trận chiến ở Cần Giuộc. (trích đoạn vở Cải lương Nguyễn Đình Chiểu), để giúp HS có những cảm nhận ban đầu về Nhà văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như trận đấu ở Cần Giuộc năm 1861. Qua đó HS thấy được Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã làm sống dậy không khí của thời kỳ lịch sử “đau thương nhưng vĩ đại” của dân tộc ta ở cuối thế kỷ XIX. Bước 2: chuyển giao nhiệm vụ GV đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS (cho nhóm HS), từ đó sẽ hình thành các phẩm chất năng lực mà người học hướng tới. Chẳng hạn khi giao nhiệm vụ cho HS để đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, GV nêu vấn đề: Tóm tắt những nét chính về cuộc đời của tác giả. Qua cuộc đời, em cảm nhận gì về nhân cách, con người của nhà thơ? Nguyễn Đình Chiểu quan niệm như thế nào về văn chương? Sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu chia làm mấy giai đoạn? Mỗi giai đoạn có những tác phẩm chính nào? Bài văn tế ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy. Trước khi gia nhập nghĩa quân, các nghĩa sĩ họ là ai? Làm nghề gì? Đời sống hàng ngày của họ ra sao? Từ “cui cút” nói lên tình cảm gì của tác giả? Tác giả nhấn mạnh điều gì khi giới thiệu thân thế của nghĩa quân Cần Giuộc?... Khi trả lời các câu hỏi các em đã hình thành năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ…Từ đó hình thành phẩm chất yêu nước, trung thực, trách nhiệm… 16
- Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm bài tập, thực hiện nhiệm vụ GV đã giao cho (Thực hiện ở nhà) Bước 4: Báo cáo kết quả học tập: Trên các nhiệm vụ được giao HS sẽ báo cáo kết quả trước lớp, các bạn khác cho ý kiến. Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trên cơ sở nội dung báo cáo của các nhóm, GV nhận xét bổ sung và chốt ý. b) Thiết kế bài dạy đọc hiểu nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. b.1. Hoạt động khởi động * Mục đích của hoạt động Hoạt động khởi động giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kỹ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới. Giúp học sinh tạo hứng thú để bước vào bài học mới Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. * Nội dung, hình thức khởi động Câu hỏi, bài tập: có thể là quan sát tranh/ảnh để trao đổi với nhau về một vấn đề nào đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở cấp/lớp dưới, thiết kế dưới dạng kết nối hoặc những câu hỏi đơn giản, nhẹ nhàng. Thi đọc, ngâm thơ, kể chuyện, hát…: một số hoạt động yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, ngâm thơ, kể chuyện hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài học. Các hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. Trò chơi: một số trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng thú trước khi vào bài học mới. Các trò chơi này cũng cần có nội dung gắn với mỗi bài học. Hoạt động khởi động khi dạy tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. Cho HS xem đoạn vi deo giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu trong trận chiến ở Cần Giuộc. (trích đoạn vở Cải lương Nguyễn Đình Chiểu), để giúp HS có những cảm nhận ban đầu về Nhà văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như trận đấu ở Cần Giuộc năm 1861. Qua đó HS thấy được Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã làm sống dậy không khí của thời kỳ lịch sử “đau thương nhưng vĩ đại” của dân tộc ta ở cuối thế kỷ XIX. Hs trả lời, gv dẫn vào bài mới: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ, nhà văn hóa lớn của dân tộc. Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường. 17
- Chúng ta phải chăm chú nhìn, càng nhìn càng thấy sáng”. Một minh chứng để thấy rõ điều này chính là tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. Tác phẩm được đánh giá một bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam thời trung đại, được đặt ngang tầm với Đại cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi. b2. Hoạt động hình thành kiến thức * Mục đích của hoạt động: Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/nhiệm vụ. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn trong sách giáo khoa hiện hành được tiến hành theo trình tự sau: Đọc hiểu văn bản Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh đọc trước ở nhà. Đến lớp chỉ đọc một đoạn hoặc bài ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Sau đó giáo viên thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn; thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích thích, sáng tạo… Nội dung các bài tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tích hợp kiến thức kỹ năng Tiếng Việt Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản. Giáo viên đưa ra một số bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt. Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kỹ năng, giúp học sinh dễ tiếp nhận hơn. Tích hợp kiến thức, kỹ năng làm văn Các kiến thức làm văn cũng được dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lý thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển hóa thành kỹ năng. Lưu ý: Giáo viên cần dự kiến những trường hợp học sinh không làm được bài tập/nhiệm vụ để có phương án giải quyết. Có thể kích thích lại hứng thú hoặc ra bài tập/nhiệm vụ khác, từ những bài tập dễ hơn, phù hợp hơn, rồi từ đó nâng dần hiểu biết của các em. Các hoạt động của học sinh trong mục này gồm: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải trình bày kết quả và thảo luận với giáo viên. 18
- Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Khi hướng dẫn HS đọc hiểu, GV lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và PPDH phù hợp với đặc trưng thể loại. Khi tổ chức Hoạt động hình thành kiến thức, GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể: Ví dụ: Ở nội dung 1 Tác giả Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 1: Tóm tắt những nét chính về cuộc đời của tác giả. Qua cuộc đời, em cảm nhận gì về nhân cách, con người của nhà thơ? Nhóm 2: Nguyễn Đình Chiểu quan niệm như thế nào về văn chương? Nhóm 3: Sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu chia làm mấy giai đoạn? Mỗi giai đoạn có những tác phẩm chính nào? Nhóm 4: Nghệ thuật đặc sắc trong thơ văn NĐC thể hiện ở những điểm nào? Ở nội dung 2: Đọc hiểu tác phẩm. GV lựa chọn các phương pháp, hình thức kĩ thuật dạy học đã đề xuất trong sáng kiến sao cho phù hợp với đối tượng học sinh để phát huy hiệu quả cao nhất của sáng kiến. Khi HS giải quyết được các nhiệm vụ GV giao cho, các em sẽ hình thành các năng lực: Năng lực hợp tác; Năng lực tự học, Năng lực sáng tạo; Năng lực giải quyết vấ đề… b.3. Hoạt động luyện tập – thực hành * Mục đích của hoạt động Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động hình thành kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. * Nội dung và hình thức các bài tập/nhiệm vụ Hoạt động thực hành gồm các bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng có các tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan. Các bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. Các bài tập/nhiệm vụ trong Hoạt động thực hành tập trung hướng đến việc hình thành các kỹ năng cho học sinh, khác với bài tập trong Hoạt động hình thành kiến thức mới chủ yếu hướng tới việc khám phá tri thức. Đây là hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn… Lưu ý: Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành…Hoạt động cá nhân để học sinh hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Hoạt động nhóm để trao 19
- đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của học sinh hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. b.4. Hoạt động ứng dụng * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây được hiểu là thực tế trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những các giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực, phẩm chất học tập với gia đình và cộng đồng. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các bài tập ứng dụng gồm các loại: Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hóa khác tương ứng. Ví dụ: giải thích các câu tục ngữ, phân tích các bài ca dao, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hóa… Vận dụng kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề như: giải nghĩa, từ loại, xác định cấu tạo từ…trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống. Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn. Lưu ý: Hoạt động ứng dụng khác với hoạt động thực hành. Hoạt động thực hành là làm các bài tập cụ thể do giáo viên hoặc sách hướng dẫn đặt ra, còn hoạt động ứng dụng là hoạt động được triển khai ở nhà, cộng đồng; động viên khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo; giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương. Học sinh tự đặt ra yêu cầu cho mình, trao đổi và thảo luận với gia đình và cộng đồng để cùng giải quyết. Tuy nhiên hoạt động ứng dụng vẫn có thể được tổ chức trên lớp nếu giáo viên thấy cần thiết và có thời gian. 1.5. Hoạt động bổ sung * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là không ngừng, như vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn