intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với đề tài này, tác giả đã áp dụng thành công tại đơn vị và có thể nhân rộng để áp dụng trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu trong các nhà trường phổ thông nói riêng, cũng như trong bộ môn Ngữ văn nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)

  1. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD ĐT Giáo dục đào tạo GV       Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản 1
  2. SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Số và tên bảng Trang 1 Bảng 3.1. Kết quả  kiểm tra mức độ  nhận thức của HS sau  42 thực nghiệm. 2 Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực  43 nghiệm 3 Bảng 3.2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm 43 ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ  về  kinh tế, chính trị, xã hội. Giáo  dục trở thành một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quốc gia. Mục  tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới   chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ  thông nhằm tạo chuyển biến căn   bản, toàn diện về  chất lượng và hiệu quả  giáo dục phổ  thông; kết hợp dạy   2
  3. chữ, dạy người và định hướng nghề  nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục   nặng về  truyền thụ  kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả  về   phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng   của mỗi học sinh”. Có thể thấy đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sẽ  tạo ra  bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày  càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc cũng như  nhu cầu học tập   của người dân. Đây vừa là mục tiêu, vừa là chiến lược hàng đầu trong phát triển   nền giáo dục bền vững. Chương trình giáo dục phổ  thông mới năm 2018 đã thực hiện biên soạn  lại chương trình và Sách giáo khoa, đây là đổi mới mang tính cấp thiết. Chương  trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm   chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,  khả  năng tự  học và ý thức học tập suốt đời, khả  năng lựa chọn nghề  nghiệp   phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp   tục học lên, học nghề  hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả  năng thích  ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp  mới. Ngữ  văn là môn học có những khả  năng đặc biệt, có  ưu thế  trong việc   giáo  dục đạo đức lối sống  cho  học sinh. Việc hợp tác và khai thác hiệu quả  giờ  học Ngữ văn, thực hiện việc lồng ghép, tích hợp dạy đạo đức sống cho học  sinh là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn  với bốn mục tiêu quan trọng của giáo dục:“học để  biết, học để  làm, học để   chung sống, học để khẳng định mình”.  Nguyễn Đình Chiểu là một trong những tác gia tiêu biểu của nền văn học   Việt Nam cuối TK XIX. Cuộc đời và sự nghiệp của ông gắn liền với tấn bi kịch  đau thương của đất nước. Ông là người phải chứng kiến cảnh đất nước rơi vào  tay thực dân Pháp xâm lược, nghe tiếng “súng giặc đất rền”, báo hiệu gần một  trăm năm mất nước của dân tộc ta. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một trong những tác phẩm nổi bật nhất của   Nguyễn Đình Chiểu, cũng là một tác phẩm nổi bật của văn học Việt Nam nửa  cuối TK XIX. Đó là tiếng khóc bi thương nhưng hào hùng của một dân tộc quật  cường trước ngưỡng cửa của thế kỷ lầm than. Bài văn tế  là “một trong những   tác phẩm hay nhất của chúng ta” (Hoài Thanh). Thế nhưng, trong thực tế dạy học thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói chung   và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng, nhiều HS thiếu hứng thú khi học tác  phẩm này, vì thế hiệu quả dạy học tác phẩm chưa được như mong muốn. Cả  GV và HS còn lúng túng trong việc tiếp cận bài văn tế. Bản   thân   tôi   là   một   giáo   viên   đang   trực   tiếp   tham   gia   vào   công   việc   “Trồng người” tôi luôn ý thức rằng: việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học  3
  4. sinh thông qua các giờ  học trong môn Ngữ  văn là vô cùng cần thiết nhằm rèn  luyện nhân cách cho học sinh. Xuất phát từ  những lí do trên,  tôi đã  trình bày  đề  tài:  Một số  giải pháp   nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ  đọc hiểu văn bản Văn tế   nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11) làm đề  tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. II. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1. Phạm vi ­ Về lý luận,  tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề năng lực, phẩm chất và nâng  cao năng lực phẩm chất trong môn Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu ­ Về  khảo sát thực tế  và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ  tiến hành  ở  trường THPT Nguyễn Đức Mậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.  ­ Học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Đức Mậu.  ­ Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu chương  trình Ngữ văn 11 ­ THPT. 2. Phương pháp nghiên cứu Để  đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện chúng tôi sử  dụng các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh ­ đối  chiếu, suy luận... Phương   pháp   nghiên   cứu   thực   tiễn:  phương   pháp   điều   tra   khảo   sát,  phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. Dựa trên cơ  sở  thu thập những số  liệu qua dự  giờ  các giờ  đọc hiểu văn  bản trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy  đọc  ­  hiểu văn bản  hướng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất và hoàn  thiện nhân cách cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết  quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng phương   pháp tổng hợp để  có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với   những kết quả nghiên cứu đã đạt được. III. Cấu trúc của đề tài A. Phần I. Đặt vấn đề B. Phần II. Nội dung đề tài  C. Phần III. Kết luận  IV. Thời gian thực hiện đề tài: ­ Từ tháng 9/ 2020 ­ Đến tháng 3 năm 2021. 4
  5. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm liên quan a) Năng lực  Năng lực (competency, có nguồn gốc tiếng Latinh là "competentia") được  hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng nghĩa thông dụng nhất là sự thành thạo,   khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Nội hàm của khái niệm  năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một cá nhân có thể hành  động thành công/giải quyết thấu đáo một nhiệm vụ trong các tình huống mới.  Theo từ  điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên )“Năng lực là khả  năng,   điều kiện chủ  quan hoặc tự  nhiên sẵn có để  thực hiện một hành động nào đó.   Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành  một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo Chương trình giáo dục phổ thông, năng lực được quan niệm là  thuộc   tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ  tố  chất sẵn có và quá trình học   tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và   các thuộc tính cá nhân khác như  hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành   công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả  mong muốn trong những điều   kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của   con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định  hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ  giáo dục và Đào tạo phát hành   năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có   tổ  chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư  cá nhân nhằm   đáp    ứng hiệu quả  một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất   định. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả  năng vận dụng   tất cả  những yếu tố  chủ  quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua  học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. b) Phẩm chất       Không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú  ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề  gắn với những tình huống của cuộc   sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,  thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo  hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên   cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên   5
  6. môn cần bổ  sung các chủ  đề  học tập phức hợp nhằm phát triển phẩm chất  trong HS. Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay   vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình  cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một  quá trình giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở  thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con   người”. 1.2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn  Ngữ văn ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương  trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là   từ  chỗ  quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận dụng   được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ  phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách  vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng  cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ  giáo viên – học sinh theo  hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên   cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên   môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực   giải quyết các vấn đề phức hợp. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp  dạy học truyền thống như  thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu  bằng việc cải tiến để  nâng cao hiệu quả  và hạn chế  nhược điểm của chúng.  Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước  hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng  trong việc chuẩn bị cũng như  tiến hành bài lên lớp, kỹ  thuật đặt các câu hỏi và   xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy   nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế  bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử  dụng các  phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học   sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như  một  nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như  phương pháp dạy học nêu  vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác  nhau giữa các phương pháp là  ở  chỗ  dạy học phát triển phẩm chất, năng lực  người học có yêu cầu cao hơn, mức độ  khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có   phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng   hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc  dạy học phát   6
  7. triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần   hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.. Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng: Dạy học phát triển phẩm  chất, năng lực là phương pháp tích tụ  dần dần các yếu tố  của phẩm chất và  năng lực người học để  chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển   nhân cách con người   2. Thực trạng  Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý   tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết   vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn  hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập   trong nhóm, đổi mới quan hệ  giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý  nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những   tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ  sung các chủ  đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc  không chỉ khắc họa một nghĩa quân, một anh  hùng mà còn là một “tượng đài lịch sử” về  người nghĩa sĩ nông dân anh hùng.   Tất cả họ làm nên hình ảnh một tập thể chiến đấu, mang sức mạnh của cả dân   tộc. Đây là một tác phẩm mang đậm chất Nam Bộ, trong tác phẩm tác giả đã sử  dụng rất nhiều từ cổ, sử dụng các yếu tố văn hóa Nam Bộ…vì thế khi tiếp cận   tác phẩm này, cả GV và HS đều cảm thấy lúng túng và khó tiếp nhận. Tuy nhiên trong thực tế  giảng dạy của bản thân và việc dự  giờ  đồng  nghiệp, qua nhiều năm, tôi thấy việc dạy – học tác phẩm Văn tế  nghĩa sĩ Cần   Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu tại đơn vị chưa thật phát huy và khơi dậy tối đa  các năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau: ­ Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ  một chiều những  cảm nhận của giáo viên về văn bản. Nhìn chung vẫn là chú trọng dạy kiến thức   hơn là hình thành kỹ năng. ­ Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn  mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như  bảo vệ  môi trường,  giáo dục kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động   kiến thức, kỹ  năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để  giải quyết các   nhiệm vụ  học tập. Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự  hiệu quả, chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và  tất nhiên các năng lực của học sinh chưa được phát triển. ­Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang  tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn   dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn  dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt  7
  8. được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự  do bày tỏ  quan điểm, thói quen bình   đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân. ­ Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú   trọng. Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết, việc xử lí tình huống giả định,   trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học sinh ít có  cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú, chưa hình thành được các kỹ năng và năng  lực của người học.   Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay  đổi cách thức tổ chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà   nguyên nhân là: + Về  phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không  được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống   truyền thụ  một chiều. Bên cạnh đó việc  ứng dụng CNTT trong dạy học cũng  hạn chế   một phần là do kỹ năng sử dụng máy chiếu hay bảng thông minh của   họ hạn chế, vì vậy họ ngại áp dụng vì mất thời gian. + Về phía học sinh: Học sinh ở trường THPT  Nguyễn Đức Mậu đa số là  học sinh, vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự  phục vụ  cho bài học còn hạn chế. Một số  học sinh chưa có phương pháp học  tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. + Cơ sở vật chất của nhà trường đặc biệt là CNTT còn hạn chế dẫn đến  không đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người học  để sau mỗi bài dạy ­ học học sinh không chỉ  có được hiểu biết (kiến thức) mà  còn phải phát triển được năng lực bản thân , có như vậy mới đáp ứng được nhu   cầu về đổi mới giáo dục. II.  GIẢI   PHÁP   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC,   PHẨM   CHẤT   NGƯỜI   HỌC  QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC” CỦA   NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU 1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho  HS. a) Các năng lực cần hình thành cho HS Chương trình CT GDPT mới hướng đến hình thành các năng lực cho học   sinh. Đây là những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ  yếu   thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:   ­ Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.  ­ Năng   lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ  thông cơ  bản;   Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng   8
  9. các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá   tình huống có ý nghĩa toán học.  ­ Năng lực tìm hiểu tự  nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; tìm tòi và  khám phá thế  giới tự  nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn,  ứng xử  với tự  nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.  ­ Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ  bản về   đối  tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và  phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức  cơ  bản về  xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về  xã hội và văn  hóa vào cuộc sống.  ­ Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.  ­ Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ  thống tự  động hóa của công nghệ  thông tin và truyền thông; Hiểu biết và  ứng  xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và   nền kinh tê tri th ́ ưc. ́ Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri  thức; Học tập, tự  học với sự  hỗ  trợ  của các hệ  thống  ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông. Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền   kinh tế tri thức.  ­ Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố  thẩm mỹ  (cái đẹp, cái bi, cái  hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm  mỹ; Tái   hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.  ­ Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết  và có các kỹ  năng vận động cơ  bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành   các tố  chất thể  lực cơ  bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động   thể dục thể thao; Đánh giá hoạt động vận động.  Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình   giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng  khiếu) của học sinh ­ Các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến: + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực sáng tạo. +  Năng lực hợp tác + Năng lực tự quan ban thân ̉ ̉ + Năng lực giao tiếp Tiếng Việt + Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ. 9
  10. b) Các phẩm chất cần hình thành cho HS  Theo đó, chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  nêu lên 5 phẩm chất   chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là:  ­Yêu nước.  ­ Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.  ­ Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm.  ­ Trung thực.  ­ Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình;  Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống. 2. Giải pháp 2: Xác định rõ các biện pháp về hình thức tổ chức, kĩ thuật  dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất  học sinh. 2.1. Một số biện pháp về hình thức tổ chức dạy học Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là chuyển những kết quả về đổi  mới phương pháp dạy học của chương trình Ngữ  văn hiện hành từ  “mặt bên  ngoài” vào “mặt bên trong” để  phát huy hiệu quả  đổi mới phương pháp dạy   học, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Để  nâng cao phẩm chất, năng lực cho HS thông qua giờ  đọc hiểu   tác  phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11). Tác giả  sáng kiến đề xuất các phương pháp, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học sau: a) Đọc diễn cảm Đọc là hoạt động rất quan trọng và là phương pháp đầu tiên trong quá  trình phân tích, khám phá tác phẩm văn chương. Nhờ có hoạt động đọc mà giúp   HS phá vỡ  được lớp ngôn ngữ  ban đầu để  đi sâu, khám phá những thông điệp   thẩm mỹ được tác giả gửi gắm vào nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Trong quá trình đọc, phải chú ý tới đọc đúng và đọc diễn cảm. Đọc đúng   là người đọc phải trung thành với tác phẩm, không sai về  ngữ  âm, ngữ  pháp,  chính tả, đọc rõ ràng, trôi chảy từng câu, từng đoạn và cả tác phẩm. Đây là yêu   cầu bắt buộc đối với người đọc. Đọc diễn cảm: là kiểu đọc ở mức độ  cao hơn  so với đọc đúng. Đọc diễn cảm là giọng đọc phải thật truyền cảm, làm cho câu   chữ trong tác phẩm được hiện lên thật sống động qua các sự vật, hình ảnh như  nó vốn có trong cuộc sống, đồng thời thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả  gửi gắm vào trong từng câu, chữ. Do đó, để đọc diễn cảm, trước hết người đọc   phải am hiểu thật tường tận, sâu sắc tác phẩm thì mới thật sự  có cảm xúc,  nhập tâm vào từng nhân vật. Có như  thế, người đọc mới làm cho câu chữ  trở  nên mềm mại, uyển chuyển, lên xuống đúng theo giọng điệu, ngữ  điệu mà tác   giả muốn truyền tải, đồng thời còn tạo được sự rung động trái tim người nghe,   khiến mọi người đồng cảm với người đọc và tác giả. Tuy nhiên, để   đọc cho   diễn cảm thì theo  tôi, GV cần nên đọc mẫu, sau đó hướng dẫn và yêu cầu HS  10
  11. đọc lại nhằm lột tả  cho được tư  tưởng, tình cảm của tác giả  đã  gửi gắm vào   từng câu, chữ được thể hiện qua các nhân vật, những sự kiện, sự việc trong tác   phẩm. Điều quan trọng là bản thân HS phải thấu hiểu được nội dung tác phẩm  thì việc đọc diễn cảm mới tốt được.  Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, GV có  thể  hướng dẫn HS đọc diễn cảm để  gợi hứng thú nhập cuộc cho HS. Đoạn  Lung khởi: cần đọc giọng trang trọng. Đoạn Thích thực: từ  trầm lắng khi hồi   tưởng quá khứ, chuyển sang hào hứng sảng khoái khi kể  lại chiến công. Đoạn   Ai vãn: trầm buồn, sâu lắng, xót xa, đau đớn. Đoạn kết đọc với giọng thành kính  trang nghiêm. Như vậy, việc xác định đúng giọng điệu, cách ngắt nhịp và nhịp điệu câu  văn giúp GV có thể  hướng dẫn HS đọc diễn cảm để  tìm ra con đường thâm  nhập vào thế  giới nghệ  thuật của nhà văn. Đọc diễn cảm với tất cả  sự  rung   động từ  đáy lòng mình để  cảm nhận được tầng sâu ý nghĩa nghệ  thuật còn ẩn   chứa trong tác phẩm.  b) Thảo luận nhóm:  Thảo luận nhóm là PPDH trong đó "HS được phân chia thành từng nhóm  nhỏ  riêng biệt, chịu trách nghiệm về  một mục tiêu duy nhất, được thực hiện  thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt  được  tổ   chức  lại,  liên kết   hữu cơ  với nhau  nhằm thực  hiện một mục  tiêu  chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham  gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia   sẻ  kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để  giải quyết các vấn đề  có liên quan đến  nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng  nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Trong quá trình giảng dạy, để  tiết học diễn ra có hiệu quả  khi áp dụng  phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần có sự phân chia khoa học các bước  trong khi thảo luận nhóm.  b1.Các bước khi thảo luận nhóm   Bước   1:   Chia   nhóm:   GV   chia   lớp   thành   nhiều   nhóm   nhỏ,   mỗi   nhóm  khoảng từ 4­6 người.  Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm. Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm Bước 4: Mỗi nhóm cử  đại diện trình bày kết quả  thảo luận của nhóm.  Các nhóm khác có thể phản biện. Bước 5: Tổng kết đánh giá. 11
  12. Giáo viên nên nhận xét bài thuyết trình của từng nhóm sau khi các nhóm  trình bày xong và đã có ý kiến phản biện của các nhóm khác. Cuối cùng giáo  viên chốt lại các ý kiến, đưa ra định hướng đúng những vấn đề HS cần nhớ sau  khi thảo luận. b2. Phân loại phương pháp thảo luận ­ Thảo luận có hướng dẫn: Toàn lớp hay nhóm nhỏ  cùng đề  tài thảo luận  hoặc khác đề tài thảo luận, nhằm đưa  ra nhiều ý kiến kết quả khác nhau từ đó  thống nhất chung lại. ­ Báo cáo xê­mi­na có thảo luận: Sau khi báo cáo chuyên đề, người nghe sẽ  đóng góp ý kiến hoặc nêu thắc mắc, một hoặc nhiều người sẽ trao đổi ý kiến  với người nghe, dẫn đến kết luận. ­ Tọa đàm: b3.Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để  dạy học tác phẩm “Văn tế   nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. GV có thể chia lớp ra thành 3 hoặc 4 nhóm: ­Nhóm thứ nhất, tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. ­ Nhóm thứ hai, thảo luận về hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ Nam  Bộ. ­ Nhóm thứ  ba, thảo luận về sức mạnh tinh thần của người nghĩa sĩ Nam  Bộ  ­ Nhóm thứ  tư, thảo luận về  tấm lòng của tác giả  và nhân dân đối với  người nghĩa sĩ Nam Bộ. Sau khi hoàn thành xong, đại diện từng nhóm trình bày ý kiến, kết quả, GV   và các nhóm khác lắng nghe để nhận xét, đánh giá. Nhờ áp dụng phương pháp thảo luận nhóm GV sẽ tạo cho giờ dạy học tác   phẩm Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu thêm sôi động, hấp dẫn  hơn. Từ  đó giúp HS giải quyết vấn đề  một cách thấu đáo, đồng thời hiểu sâu   sắc hơn những giá trị đặc sắc của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu và hình thành tốt  các phẩm chất, năng lực cho học sinh. c) Dạy học giải quyết vấn đề c1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống  có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự  giác, tích cực, chủ  động, sáng tạo để  giải quyết vấn đề  và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn   luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của   dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề  là "tình huống gợi vấn đề" vì "tư  duy  chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein). 12
  13. Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho   HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt  qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá   trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để  biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều   chỉnh kiến thức sẵn có. Nghĩa là tình huống có vấn đề có tác dụng kích thích tư  duy nảy sinh và thúc đẩy nó phát triển. Tình huống có vấn đề  buộc con người   phải suy nghĩ, động não tạo nên những vận động tích cực bên trong của trí tuệ  con người. Như  vậy, để  trở  thành những tình huống có vấn đề, cần phải có  những yếu tố, những điều kiện nhất định bởi không phải tình huống nào cũng là  tình huống có vấn đề. Điều này có nghĩa là để  tạo ra các tình huống có vấn đề  đích thực, bản thân GV phải phát hiện trong tài liệu học tập của HS đâu là vấn  đề có “vấn đề”, phải thiết kế thế nào để chúng trở thành các tình huống có vấn  đề và phải nêu vấn đề  thế nào để  khơi gợi hứng thú, sự  tích cực tham gia giải   quyết của HS. Bởi có vấn đề nhưng không phải vấn đề nào cũng thành vấn đề  của HS, không phải cứ nêu vấn đề là sẽ lập tức lôi cuốn HS hay khơi gợi được   những vận động tư duy, trí tuệ của các em.  c2. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải   quyết vấn đề ­ Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức + Tạo tình huống có vấn đề; + Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; + Phát hiện vấn đề cần giải quyết. ­ Giải quyết vấn đề đặt ra + Đề xuất cách giải quyết; + Lập kế hoạch giải quyết; + Thực hiện kế hoạch giải quyết. ­ Kết luận: + Thảo luận kết quả và đánh giá; + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; + Phát biểu kết luận; + Đề xuất vấn đề mới. Trong dạy học theo PP nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri  thức mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng  tạo, được chuẩn bị  một năng lực thích  ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp  thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. c3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề  trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần   Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. 13
  14. Khi dạy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, GV nêu ra  vấn đề: Bức tượng đài về  người nông dân nghĩa sĩ được tác giả  xây dựng như  thế nào? Trước vấn đề nêu ra, GV yêu cầu HS căn cứ vào tác phẩm phát hiện  các  chi  tiết,  câu  văn,  hình  ảnh  về  người  nghĩa  sĩ  nông  dân,  rồi  suy  nghĩ  và  tái  hiện lại, khi đó HS sẽ giải quyết được vấn đề GV đặt ra. d) Diễn trình (Đóng vai) Diễn trình (Đóng vai) là một kĩ thuật dạy học;  là một biện pháp đưa HS  vào vị trí của tác giả  hoặc nhân vật để  cùng trải nghiệm, cùng chia sẻ  với nhà   văn và con người trong tác phẩm về  những suy nghĩ, những cách  ứng xử  trong  cuộc sống. Có thể đóng vai nhân vật hay đóng vai tác giả. Hoạt động đóng vai sẽ tạo điều kiện giúp HS cảm nhận được cái hay, cái  đẹp từ  thơ  văn Nguyễn Đình Chiểu, cũng như  hiểu được những giá trị  văn hóa  Nam Bộ  trong từng tác phẩm của ông, đồng thời tạo cơ  hội để  học sinh tham  gia hoạt động trải nghiệm từ đó hình thành các năng lực, phẩm chất trong môn   Ngữ văn. Giáo viên tiến hành tổ chức cho HS đóng vai theo các bước sau: ­ GV nêu chủ  đề, yêu cầu của nhiệm vụ, chia nhóm, giao tình huống và   yêu cầu HS đóng vai cho từng nhóm. Trong đó qui định rõ thời gian chuẩn bị,  thời gian đóng vai của mỗi nhóm. ­ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện  nhân vật, diễn thử. ­ Các nhóm lên đóng vai. ­ Thảo luận, nhận xét. ­ GV kết luận, giúp HS rút ra bài học cho bản thân. 2.2. Một số biện pháp về kĩ thuật dạy học a) Kỹ thuật tái hiện trung thực Tái hiện hình tượng là một trong những hoạt động cảm thụ  văn học của  bạn đọc trong giờ  học tác phẩm văn chương. Hoạt động tái hiên hình tượng   giúp HS bước vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm, kích thích trí tưởng tượng   của HS, giúp các em nhìn ra thế giới nghệ thuật mà nhà văn khắc họa trong tác  phẩm. Muốn cho thế  giới nghệ  thuật của tác phẩm hiện hình lên, người đọc  phải có khả  năng tái hiện bằng tưởng tượng. Có tưởng tượng tái hiện thì thế  giới tác phẩm với hiện hình muôn hình, muôn vẻ. Vì thế khi hướng dẫn HS cảm   thụ tác phẩm, điều cần chú ý là GV không tưởng tượng, tái hiện thay HS mà GV  cần  gợi mở để làm sống dậy hình tượng trong tác phẩm và thế giới nghệ thuật   của nhà văn qua trí tưởng tượng của chính các em. 14
  15. Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, GV có thể giúp HS tái hiện hình  ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các ý cơ bản sau, hoặc GV gợi mở giúp HS tái   hiện lại Trận tập kích đồn Cần Giuộc của nghĩa sĩ. Kỹ  thuật này sẽ  giúp cho   HS chủ động hơn khi tái hiện hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. b) Dạy học dự án b 1.Khái niệm Dạy học theo dự án (DHDA) DHDA  là một  hình  thức  dạy học,  trong  đó  người  học thực  hiện một  nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực   hành, tạo ra các  sản phẩm có thể giới thiệu. b 2.Các bước dạy học dự án:  Chọn đề  tài và xác định mục đích của dự  án; xây dựng đề  cương, kế  hoạch thực hiện; thực hiện dự án; thu thập kết quả và công bố sản phẩm; đánh  giá dự án. b 3. Dạy học dự án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Để giúp cho HS khám phá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu dưới góc nhìn lịch  sử  Nam Bộ thì GV gợi ý cho HS các chủ  đề, HS căn cứ  vào năng lực lựa chọn   và thực hiện. GV có thể gợi ý các chủ đề: Du lịch về với vùng đất Cần Giuộc;   thăm tượng đài nghĩa sĩ nông dân Nam Bộ; tư tưởng yêu nước của Nguyễn Đình   Chiểu đối với thế  hệ  trẻ  hôm nay; sự  ngưỡng mộ  của nhân dân Nam Bộ  với   người nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa... HS tùy vào sở trường và sở thích, năng lực,  năng khiếu của từng cá nhân, nhóm mà chọn lựa để  thể  hiện sản phẩm của   mình. Tất cả những biện pháp, kĩ thuật dạy học trên sẽ  hỗ  trợ  rất đắc lực cho   GV trong việc dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình  Chiểu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu  hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất  học sinh. a) Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu Một giờ học tốt là một giờ  học phát huy được tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của cả  người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi   dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng   phương pháp tự  học, tác động tích cực đến tư  tưởng, tình cảm, đem lại hứng   thú học tập cho người học. Để  phát triển năng lực của học sinh trong giờ  Ngữ  văn cấp THPT, cần  đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ  phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo   viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo   viên, phương pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ  15
  16. chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống, dự  án. Trong giờ  dạy, giáo viên tổ  chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải  quyết các vấn đề  về  lý thuyết cũng như  thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc   sâu hơn kiến thức mới. Theo tinh thần đó, thiết kế bài học được biên soạn theo   các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị bài dạy Trong kế   hoạch bài dạy giáo viên cần xác định rõ các yêu cầu về  kiến  thức, kỹ  năng, thái độ  và các năng lực, phẩm chất hướng đến. Bằng việc xác   định mục tiêu này trong quá trình dạy học giáo viên sẽ  có thể  lựa chọn được  phương pháp giảng dạy phù hợp, cách thức tổ chức lớp học theo đúng mục tiêu  đã định. Do yêu cầu mở  rộng hiểu biết để  thấm thía các nội dung chủ  đề  đặt ra   trong văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Đòi hỏi giáo  viên phải chuẩn bị  kỹ  các nhiệm vụ  giao cho HS, GV giao cho các nhóm HS   cùng sưu tầm các tư  liệu ngoài  văn bản liên quan đến chủ  đề  trên các nguồn   thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở,  tranh ảnh, âm nhạc...) làm chất liệu cho dạy đọc hiểu tác phẩm. Cho HS xem đoạn vi deo giới thiệu về  Nguyễn Đình Chiểu trong trận   chiến ở Cần Giuộc. (trích đoạn vở Cải lương Nguyễn Đình Chiểu), để  giúp HS  có những cảm nhận ban đầu về Nhà văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như trận đấu  ở Cần Giuộc năm 1861. Qua đó HS thấy được Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã làm  sống dậy không khí của thời kỳ lịch sử “đau thương nhưng vĩ đại” của dân tộc ta   ở cuối thế kỷ XIX. Bước 2: chuyển giao nhiệm vụ GV đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS (cho nhóm HS),   từ  đó sẽ  hình thành các phẩm chất năng lực mà người học hướng tới. Chẳng   hạn khi giao nhiệm vụ cho HS để đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc   của Nguyễn Đình Chiểu, GV nêu vấn đề: Tóm tắt những nét chính về cuộc đời  của tác giả. Qua cuộc đời, em cảm nhận gì về  nhân cách, con người của nhà   thơ? Nguyễn Đình Chiểu quan niệm như  thế  nào về  văn chương? Sự  nghiệp   thơ  văn của Nguyễn Đình Chiểu chia làm mấy giai đoạn? Mỗi giai đoạn có  những tác phẩm chính nào? Bài văn tế ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu đầu tiên   tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy. Trước khi  gia nhập nghĩa quân, các nghĩa sĩ ­ họ  là ai? Làm nghề  gì? Đời sống hàng ngày  của họ ra sao? Từ “cui cút” nói lên tình cảm gì của tác giả? Tác giả nhấn mạnh   điều gì khi giới thiệu thân thế của nghĩa quân Cần Giuộc?... Khi trả lời các câu   hỏi các em đã hình thành năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải   quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ…Từ đó hình thành phẩm chất yêu  nước, trung thực, trách nhiệm… 16
  17. Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm bài tập, thực hiện nhiệm vụ  GV đã  giao cho (Thực hiện ở nhà) Bước 4: Báo cáo kết quả  học tập: Trên các nhiệm vụ  được giao HS sẽ  báo  cáo kết quả trước lớp, các bạn khác cho ý kiến. Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trên cơ sở nội dung báo cáo  của các nhóm, GV nhận xét bổ sung và chốt ý. b) Thiết kế bài dạy đọc hiểu nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. b.1. Hoạt động khởi động * Mục đích của hoạt động ­ Hoạt động khởi động giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kỹ năng   để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới. ­ Giúp học sinh tạo hứng thú để bước vào bài học mới ­ Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những   vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. * Nội dung, hình thức khởi động ­ Câu hỏi, bài tập: có thể  là quan sát tranh/ảnh để  trao đổi với nhau về  một vấn đề nào đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã  học ở cấp/lớp dưới, thiết kế dưới dạng kết nối hoặc những câu hỏi đơn giản,   nhẹ nhàng. ­ Thi đọc, ngâm thơ, kể  chuyện, hát…: một số  hoạt động yêu cầu học   sinh đọc diễn cảm, ngâm thơ, kể chuyện hoặc hát về  chủ  đề  liên quan đến bài  học. Các hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế  thành các cuộc   thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. ­ Trò chơi: một số  trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng  thú trước khi vào bài học mới. Các trò chơi này cũng cần có nội dung gắn với   mỗi bài học. Hoạt động khởi động khi dạy tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của  Nguyễn Đình Chiểu.  Cho HS xem đoạn vi deo giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu trong trận   chiến ở Cần Giuộc. (trích đoạn vở Cải lương Nguyễn Đình Chiểu), để giúp  HS có những cảm nhận ban đầu về Nhà văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như  trận đấu ở  Cần Giuộc năm 1861. Qua đó HS thấy được Văn tế nghĩa sĩ Cần   Giuộc đã làm sống dậy không khí của thời kỳ lịch sử “đau thương nhưng vĩ  đại” của dân tộc ta ở cuối thế kỷ XIX. Hs trả  lời, gv dẫn vào bài mới:  Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ, nhà văn   hóa lớn của dân tộc. Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, cố  thủ tướng Phạm Văn   Đồng đã khẳng định: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường.   17
  18. Chúng ta phải chăm chú nhìn, càng nhìn càng thấy sáng”. Một minh chứng để   thấy rõ điều này chính là tác phẩm “Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn   Đình Chiểu. Tác phẩm được đánh giá một bài văn tế  hay nhất, bi tráng nhất   trong văn học Việt Nam thời trung đại, được đặt ngang tầm với Đại cáo Bình   Ngô của Nguyễn Trãi. b2. Hoạt động hình thành kiến thức * Mục đích của hoạt động: Hoạt động này giúp học sinh tự  chiếm lĩnh   kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/nhiệm vụ. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và   Tập làm văn trong sách giáo khoa hiện hành được tiến hành theo trình tự sau: Đọc hiểu văn bản Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể  giao nhiệm vụ  cho học sinh đọc trước  ở  nhà. Đến lớp chỉ  đọc một đoạn hoặc  bài ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Sau đó giáo viên thiết kế những hoạt  động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử  dụng một số câu hỏi  tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn; thiết kế các bài tập trắc nghiệm,   kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích thích, sáng tạo… Nội dung các bài   tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại,   nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tích hợp kiến thức kỹ năng Tiếng Việt Tích hợp với nhiệm vụ  tìm hiểu văn bản. Giáo viên đưa ra một số  bài  tập/nhiệm vụ  yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt. Các khái  niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kỹ năng, giúp   học sinh dễ tiếp nhận hơn. Tích hợp kiến thức, kỹ năng làm văn Các kiến thức làm văn cũng được dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng  Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lý thuyết Làm văn  được giảm tải và chuyển hóa thành kỹ năng. Lưu ý: ­ Giáo viên cần dự  kiến những trường hợp học sinh không làm được bài  tập/nhiệm vụ để có phương án giải quyết. Có thể kích thích lại hứng thú hoặc  ra bài tập/nhiệm vụ khác, từ những bài tập dễ hơn, phù hợp hơn, rồi từ đó nâng   dần hiểu biết của các em. ­ Các hoạt động của học sinh trong mục này gồm: Hoạt động cá nhân,  hoạt động nhóm. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải trình bày kết quả  và  thảo luận với giáo viên. 18
  19. Với tác phẩm  Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc  của Nguyễn Đình Chiểu. Khi  hướng dẫn HS đọc hiểu, GV lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và PPDH   phù hợp với đặc trưng thể  loại. Khi tổ  chức Hoạt động hình thành kiến thức,  GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể: Ví dụ: Ở nội dung 1 ­ Tác giả Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 1: Tóm tắt những nét chính về cuộc đời của tác giả. Qua cuộc đời,  em cảm nhận gì về nhân cách, con người của nhà thơ? Nhóm 2: Nguyễn Đình Chiểu quan niệm như thế nào về văn chương? Nhóm 3: Sự  nghiệp thơ  văn của Nguyễn Đình Chiểu chia làm mấy giai  đoạn? Mỗi giai đoạn có những tác phẩm chính nào? Nhóm 4: Nghệ thuật đặc sắc trong thơ văn NĐC thể  hiện ở những điểm   nào? Ở  nội dung 2: Đọc hiểu tác phẩm. GV lựa chọn các phương pháp, hình  thức kĩ thuật dạy học đã đề xuất trong sáng kiến sao cho phù hợp với đối tượng  học sinh để phát huy hiệu quả cao nhất của sáng kiến. Khi HS giải quyết được các nhiệm vụ GV giao cho, các em sẽ hình thành  các năng lực: Năng lực hợp tác; Năng lực tự  học, Năng lực sáng tạo; Năng lực   giải quyết vấ đề…  b.3. Hoạt động luyện tập – thực hành * Mục đích của hoạt động Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở  hoạt   động hình thành kiến thức mới để  giải quyết những nhiệm vụ  cụ  thể. Thông  qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở  mức độ nào. * Nội dung và hình thức các bài tập/nhiệm vụ ­ Hoạt động thực hành gồm các bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng  có các tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan. ­ Các bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu  văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. ­ Các bài tập/nhiệm vụ  trong Hoạt động thực hành tập trung hướng đến  việc hình thành các kỹ năng cho học sinh, khác với bài tập trong Hoạt động hình   thành kiến thức mới chủ  yếu hướng tới việc khám phá tri thức. Đây là hoạt   động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn… Lưu ý: Học sinh có thể  được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm  để  hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành…Hoạt động cá nhân để  học  sinh hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như  thế  nào, có góp gì vào hoạt  động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Hoạt động nhóm để trao   19
  20. đổi, chia sẻ  kết quả  mình làm được, thông qua đó học sinh có thể  học tập lẫn  nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của học sinh hiệu quả hơn.   Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn  nắn những nội dung chưa đúng. b.4. Hoạt động ứng dụng * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh sử  dụng kiến thức, kỹ  năng đã học để  giải   quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây được hiểu là thực tế  trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này  sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết   của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề  và đưa ra những các giải quyết  vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực, phẩm chất học tập với gia đình   và cộng đồng. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các bài tập ứng dụng gồm các loại: ­ Vận dụng kiến thức đọc hiểu để  giải thích, phân tích một hiện tượng  văn học, văn hóa khác tương  ứng. Ví dụ: giải thích các câu tục ngữ, phân tích  các bài ca dao, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hóa… ­ Vận dụng kiến thức, kỹ  năng Tiếng Việt để  giải quyết một số  vấn đề  như: giải nghĩa, từ loại, xác định cấu tạo từ…trong các hiện tượng ngôn ngữ của   cuộc sống. ­ Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn. Lưu ý: Hoạt động ứng dụng khác với hoạt động thực hành. Hoạt động thực hành  là làm các bài tập cụ  thể  do giáo viên hoặc sách hướng dẫn đặt ra, còn hoạt  động  ứng dụng là hoạt   động  được triển  khai  ở  nhà,  cộng  đồng;  động viên  khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo; giúp học sinh gần gũi với gia đình,  địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương. Học sinh tự  đặt  ra yêu cầu cho mình, trao đổi và thảo luận với gia đình và cộng đồng để  cùng  giải quyết. Tuy nhiên hoạt động  ứng dụng vẫn có thể  được tổ  chức trên lớp   nếu giáo viên thấy cần thiết và có thời gian. 1.5. Hoạt động bổ sung * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở  rộng kiến thức, kỹ năng. Hoạt  động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là không  ngừng, như vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn   luyện sau mỗi bài học cụ thể. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2