intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Đào tạo tại trường THPT Nam Yên Thành. Các biện pháp đưa ra góp phần giúp giáo viên chủ nhiệm quản lý, giáo dục học sinh đạt kết quả cao hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành

  1. ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NAM YÊN THÀNH == ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Nhóm tác giả: NGUYỄN VĂN HẢI Số điện thoại: 0983 619 456 NGUYỄN THỊ HƢƠNG Số điện thoại: 0385 033 044 Năm thực hiện: 2023
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 3 8. Đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận 4 Chương 2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng) 5 Chương 3. Mô tả một số gải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh 7 bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành Giải pháp 1: Tìm hiểu chính xác nguyên nhân học sinh bỏ học 7 Giải pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền cho học sinh và phụ 8 huynh về vai trò của trường học đối với thế hệ trẻ. Giải pháp 3: Ứng dụng chuyển đổi số một cách hiệu quả trong công 13 tác chủ nhiệm và dạy học Giải pháp 4: Tổ chức các hội nghị tư vấn giáo dục học sinh chậm 17 tiến, tư vấn chọn nghề, việc làm Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả của tổ tư vấn tâm lý học đường 19 Giải pháp 6: Vận động và sử dụng hiệu quả quỹ khuyến học – 22 khuyến tài Giải pháp 7: Kết hợp với Ban chuyên môn, Đoàn trường tăng cường 25 tổ chức các HĐTNST tạo sân chơi lành mạnh, ý nghĩa và gắn dạy học với thực tiễn Giải pháp 8: Xây dựng trường học hạnh phúc, trường học thân 29 thiện, học sinh tích cực Giải pháp 9: Nâng cao kiến thức cho đội ngũ giáo viên về Chương 35
  4. trình giáo thông 2018, để nâng cao chất lượng dạy học. Chương 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất 42 Chương 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 43 xuất. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 49 2. Khuyến nghị. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông 5 NXB Nhà xuất bản 6 SL Số lượng 7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 8 GVBM Giáo viên bộ môn 9 CMHS Cha mẹ học sinh 10 NTV Người tư vấn 11 HSCTV Học sinh cần tư vấn 12 Mục tiêu TV Mục tiêu tư vấn 13 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Câu chuyện học sinh bỏ học giữa chừng có thể xa lạ với học sinh ở các trung tâm, các thành phố nhưng lại khá quen thuộc đối với chúng tôi – một ngôi trường đóng chân trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An. Trong những năm học qua, tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Nam Yên Thành và một số trường THPT trên địa bản huyện Yên Thành chiếm tỷ lệ khá cao. Nỗi lo học sinh nghỉ học, bỏ học trở thành nỗi lo lắng thường trực của nhà trường. Năm nào ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô giáo chủ nhiệm cũng bàn bạc và đưa ra các giải pháp, tiến hành thực hiện một cách nghiêm túc nhưng làm sao để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học vẫn là bài toán nan giải, cấp thiết đặt ra với những ai đang công tác trong ngành Giáo dục như chúng tôi. Thực tế cho thấy nhiều em không có mục đích học tập, nhiều em có người thân đi xuất khẩu lao động nên việc học tập không được quan tâm, giáo dục một cách kịp thời; thậm chí có những phụ huynh còn lên kế hoạch xuất khẩu lao động cho các em khi còn học lớp 10. Bên cạnh đó, các địa phương - nơi có học sinh theo học có tỉ lệ xuất khẩu lao động cao, nhiều gia đình giàu lên nhờ số tiền gửi từ xuất khẩu lao động về đã tác động rất lớn tới tâm lý của học sinh. Có nhiều em muốn bỏ học và trên thực tế đã có học sinh bỏ học để xuất khẩu lao động, làm công nhân... Vì vậy, việc đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành trở nên rất cần thiết. Đây cũng chính là lý do để chúng tôi nghiên cứu và áp dụng đề tài sáng kiến “Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành”. Đề tài của chúng tôi lần đầu tiên được thực hiện một cách đồng bộ, mới mẻ…đã đem lại hiệu quả thiết thực tại trường THPT Nam Yên Thành nói riêng và các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Đứng trước thực trạng học sinh trong trường bỏ học, chúng tôi vô cùng lo lắng, trăn trở. Chúng tôi đã cùng BGH nhà trường THPT Nam Yên Thành, các đồng nghiệp nghiên cứu, áp dụng nhiều giải pháp. Với đề tài sáng kiến “Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành” chúng tôi hướng đến mục đích: - Hạn chế và từng bước loại bỏ 100% tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành nói riêng và các trường THPT nói chung. - Duy trì 100% sĩ số và tỷ lệ chuyên cần của học sinh đạt trên 80% tại trường THPT Nam Yên Thành. 1
  7. - Qua đó, chúng tôi mong muốn trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp và đồng thời các biện pháp đưa ra có thể áp dụng cho các lớp, nhà trường có đặc điểm tương đồng. Sáng kiến cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Đào tạo tại trường THPT Nam Yên Thành. Các biện pháp đưa ra góp phần giúp giáo viên chủ nhiệm quản lý, giáo dục học sinh đạt kết quả cao hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Các biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT Nam Yên Thành. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THPT ở địa bàn Yên Thành trong thời gian năm học 2021 - 2022 và 2022 - 2023. - Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này có thể hạn chế chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu (Tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận; khảo sát, đánh giá thực trạng; đề xuất các giải pháp) 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2021. Thời gian áp dụng sáng kiến: từ tháng 9 năm 2022. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập những thông tin lý luận của vai trò của người GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức 6.2. Phương pháp quan sát 2
  8. Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của HS. 6.3. Phương pháp điều tra, khảo sát Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS. Phát phiếu câu hỏi điều tra về sĩ số học sinh; tạo đường link khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài. 6.4. Phương pháp thống kê Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường, Đoàn trường. Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm trong trường; tham khảo kinh nghiệm quản lý, duy trì sĩ số ở các trường THPT. 6.5. Phương pháp thực nghiệm Thử áp dụng các giải pháp vào công tác duy trì sĩ số ở trường THPT Nam Yên Thành trong năm học 2022 - 2023. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Cần làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội trong việc duy trì sĩ số học sinh; đảm bảo tỷ lệ chuyên cần đạt trên 98%. - Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên; đáp ứng đầy đủ và kịp thời mục tiêu chương trình Giáo dục phổ thông 2018. - Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cũng như tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá trong và ngoài nhà trường, các hoạt động sinh hoạt tập thể cho học sinh. 8. Đóng góp mới của đề tài Sáng kiến đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức tự giác, tính năng động, sáng tạo, chủ động tích cực của mỗi cá nhân trong tập thể; phát huy sức mạnh tập thể và sức mạnh cá nhân nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra; xây dựng và hình thành cho học sinh kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ý thức làm chủ tập thể của học sinh. Qua đó hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. Sáng kiến cũng đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý lứa tuổi và sở thích cá nhân; tiết kiệm về mặt thời gian cho giáo viên nhưng vẫn thu được hiệu quả giáo dục cao. Qua đó, sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS tại trường THPT Nam Yên Thành cũng như góp phần quan trọng phát triển năng lực phẩm chất học sinh. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. Cơ sở lý luận Đảng ta đã xác định: Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phát huy nguồn lực to lớn của người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Vì vậy đồng thời với chăm lo tăng trưởng về kinh tế phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực giúp chuẩn bị lớp người lao động phù hợp với yêu cầu của đất nước công nghiệp phát triển. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội ... Trước yêu cầu đó đòi hỏi hệ thống các trường học phải chuyển biến mạnh mẽ về chất và lượng. Làm được điều đó, mỗi nhà trường cần có những người thầy chuẩn mực về nghề nghiệp, say sưa yêu nghề và một yếu tố quan trọng khác nữa là: nhà trường có học sinh theo học. Việt Nam là nước có truyền thống dành ưu tiên cao cho giáo dục. Hàng năm, Chính phủ đã dành 20% ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục (Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 - 2014). Quyền được học tập của trẻ em được khẳng định trong Hiến pháp và Chính phủ đã sớm phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học. Có thể thấy, chính phủ và toàn dân đã dành cho giáo dục rất nhiều ư tiên nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn xảy ra nhất là ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, kinh tế còn nhiều khó khăn... và đang thu hút sự chú ý của toàn xã hội. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Từ nhận thức trên, là giáo viên, là cán bộ quản lý tại trường THPT Nam Yên Thành, chúng tôi đã xác định việc duy trì sỹ số - hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung, phải bằng mọi cách để làm tốt. Đây cũng chính là những cơ sở về mặt lý luận để chúng tôi thực hiện đề tài sáng kiến ở năm học này. 4
  10. Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng) Không chỉ ở trường THPT Nam Yên Thành chúng tôi, tình trạng học sinh bỏ học luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục và xã hội. Bởi khi bỏ học, tâm trạng chán chường, mặc cảm luôn đè nặng, khiến những học sinh bỏ học có thể kéo theo nhiều hệ lụy cả trước mắt lẫn lâu dài, không chỉ đối với cá nhân, gia đình học sinh mà cả với nhà trường và xã hội. Những đối tượng này thường dễ bị kích động, lôi kéo. Từ đó có thể hình thành nên một lượng thanh thiếu niên thất học, dễ sa vào các thói hư tật xấu như bỏ nhà đi lang thang, gây gỗ, trộm cắp, kết bè phái. Thậm chí một số trường hợp có thể sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật. Bản thân chúng tôi là giáo viên làm công tác quản lý, đồng thời giảng dạy tại trường THPT Nam Yên Thành; chúng tôi luôn quan niệm rằng nếu ví trường học là một dàn nhạc giao hưởng với sự kết hợp của rất nhiều các âm thanh, nhạc cụ đa màu sắc, đa âm điệu thì cán bộ quản lý chính là vị nhạc trưởng rất tài ba. Bởi để điều hành dàn nhạc ấy, với các em học sinh, người cán bộ quản lý là một người mẹ, người thầy, người bạn, một nhà tâm lý, nhà đạo diễn và là một vị quan tòa thật công bằng. Hơn thế nữa, người cán bộ quản lý cần phải cùng lúc đảm nhận tốt tất cả các vai trò đấy. Do đó, đối với tất cả giáo viên chúng tôi, làm quản lý là một nhiệm vụ mang lại rất nhiều niềm vui, nỗi buồn, rất nhiều kỷ niệm nhưng cũng là một thử thách lớn, nhất là thử thách duy trì và ổn định sĩ số lớp. Mỗi khi phải nhìn thấy một em học sinh bỏ học, chúng tôi rất trăn trở, lo lắng. Bởi các em còn nhỏ, trình độ chưa có, thiếu kỹ năng và kinh nghiệm sống. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra (xem phiếu khảo sát 01 tại phụ lục 1), có số liệu học sinh bỏ học của năm học 2021 – 2022 như sau: Bảng thống kê tỉ lệ HS bỏ học năm học 2021 – 2022 của một số trƣờng THPT ở Yên Thành Tên trƣờng Tổng số HS Số HS bỏ Tỉ lệ % toàn trƣờng học THPT Yên Thành 2 1367 7 0,5 % THPT Yên Thành 3 1040 25 2,4 % THPT Phan Thúc Trực 1493 18 1,2 % THPT Bắc Yên Thành 1793 12 0,7 % THPT Nam Yên Thành 976 10 1,0 % Thuận lợi: Được BGH tin tưởng phân công làm công tác phụ trách chuyên môn – hoạt 5
  11. động ngoài giờ lên lớp, nên mỗi năm lại có thêm kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý học sinh, duy trì sĩ số đạt hiệu quả cao. Một bộ phận học sinh có ý thức kỷ luật cao, ngoan, lễ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia hoạt động phong trào do Đoàn trường, lớp tổ chức. Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên bộ môn có chuyên môn vững, nhiệt tình trong giảng dạy. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bậc phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm và đoàn thể. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên, việc nghiên cứu đề tài còn gặp nhiều khó khăn như: Yên Thành là một huyện thuần nông, đời sống kinh tế một số gia đình khó khăn, việc đầu tư cho con em trong quá trình học tập còn nhiều hạn chế. (Hình ảnh: Hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn của học sinh Ngô Xuân Sơn lớp 11A2 trường THPT Nam Yên Thành) Học sinh cá biệt chưa có ý thức trong học tập và rèn luyện đạo đức chủ yếu do tác động từ hoàn cảnh gia đình hoặc xã hội, bạn bè. Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi, không ổn định, cha mẹ ly thân, ly dị, đi làm ăn xa lo kiếm sống không có thời gian chăm sóc con cái. Một số gia đình định hướng sớm việc xuất khẩu lao động cho con, khiến các em không có mục tiêu, động cơ học tập. Với những thực trạng trên, để duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là học sinh ở khối 12 - đang ở lứa tuổi tập làm người lớn, đòi hỏi người giáo viên phải có bản lĩnh, tính dứt khoát, sự quan tâm đồng đều, sát sao đến học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên phải có tấm lòng bao dung, nhân hậu, yêu thương học sinh như con em của chính mình. 6
  12. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, chúng tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, biện pháp duy trì sĩ số học sinh để định hướng kết quả tốt hơn. Chƣơng 3. Mô tả một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. 1. Giải pháp 1. Tìm hiểu chính xác nguyên nhân học sinh bỏ học. Bƣớc 1: Để nắm bắt kịp thời và chính xác được nguyên nhân học sinh bỏ học, chúng tôi đã phối hợp và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, những ưu điểm, hạn chế của từng học sinh thông qua các biện pháp sau: - Nghiên cứu tình hình gia đình học sinh như: trình độ học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ học sinh, hoàn cảnh, mức sống, phương pháp giáo dục và những đặc điểm khác... - Nghiên cứu học sinh: Chất lượng học tập, đặc điểm cá biệt, thực trạng về tính chuyên cần, về phương pháp học tập, kết quả học tập, ý thức rèn luyện ở các lớp trước... - Nắm bắt thông tin học sinh qua phiếu điều tra: SỞ GD & ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG THPT NAM YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU TÌM HIỂU THÔNG TIN HỌC SINH 1. Họ và tên: ........................................................., Ngày sinh: ................................. Nam/ Nữ: ……….… Nơi sinh: ……………………………………………………………………………..……..…………………….. Quê quán: ……………………………………………………………………….………………………………… Chỗ ở hiện nay:............................................................................................................................. Số điện thoại cá nhân: ................................................................................................................... Địa chỉ email: ................................................................................................................................ Học sinh trường THCS.................................................................................................................. Đoàn viên: Ngày vào Đoàn: ............................ Nơi kết nạp: ...............................................€ 2. Họ và tên cha: ......................................................................................................................... Nghề nghiệp (làm gì, ở đâu?):.................................................................................................... ............................................................................Số điện thoại:................................................... 3. Họ và tên mẹ: .......................................................................................................................... Nghề nghiệp (làm gì, ở đâu?):..................................................................................................... ............................................................................Số điện thoại:................................................... 4. Số anh chị em: .......(Anh ......, chị ....., em......) (đang học trường nào hay làm việc ở đâu) ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 5. Hoàn cảnh kinh tế gia đình: (Đánh dấu vào vào ô thích hợp) Giàu có € Khá Đủ ănHộ cận nghèo € Hộ nghèo € (Lưu ý: Hộ nghèo và cận nghèo phải có giấy chứng nhận, HS photo nộp kèm phiếu này) 6. Diện chính sách: Con thương binh € Con bệnh binh € 7. Về kết quả học tập: (Sử dụng kết quả năm học trước) ĐTB Xếp loại Điểm trung bình từng môn học 7
  13. các HL HK Toán Lý Hóa Sinh Anh Văn Sử Địa môn Môn học yêu thích nhất: .................................. Lý do: ................................................................. Môn học yếu nhất: ........................................... Lý do: ................................................................. Năng lực nổi bật của bản thân:……………………………………………..…….…….….…… Mục tiêu của việc học: …………………………………………………………………………. Thời gian dành cho học tập ở nhà là bao nhiêu: …………………………..……………..….….. Phương pháp học tập của bản thân: ……………………………………………………………. Trong học tập và cuộc sống em gặp phải khó khăn gì: ………………………………….….….. …………………………………………………………………………………………….……. Em mong ước gì khi ở lớp: ...... .................................................................................................... 8. Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh (nếu có, ghi rõ loại giải, môn): …................... ....................................................................................................................................................... 9. Các nhiệm vụ đã làm năm lớp 8, lớp 9 (lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó VTM, LĐ, chi đội trưởng, liên đội trưởng ...): ..................................................................................................... ........................................................................................................................................................ b) Ước mơ làm nghề gì? Tại sao? ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Xác nhận của cha, mẹ học sinh Học sinh (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bƣớc 2: Tìm ra nguyên nhân bỏ học của từng đối tượng học sinh. Từ việc thu thập và ghi chép lại những thông tin cơ bản trên, tôi tìm hiểu nguyên nhân HS trong trường bỏ học. Qua điều tra, tôi thấy HS bỏ học xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu sau: Một là: vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em phải bỏ học để làm kinh tế cùng gia đình. Hai là: vì chán học, học yếu, rỗng kiến thức không có mục tiêu và động lực học. Ba là: bị ảnh hưởng bởi bạn bè xấu, game, vì cái lợi trước mắt : nghỉ học để đi làm kiếm tiền… Bốn là: gia đình không coi trọng việc học của con em, có những gia đình định hướng sớm xuất khẩu lao động cho con khi con đang đi học. 2. Giải pháp 2. Làm tốt công tác tuyên truyền cho học sinh và phụ huynh về vai trò của trƣờng học đối với thế hệ trẻ. Sau khi điều tra và nắm bắt được 4 nguyên nhân cơ bản khiến HS bỏ học như trên, chúng tôi đã tích cực chỉ đạo và cùng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên làm côgn tác Đoàn, hướng nghiệp, tâm lý học đường của nhà trường thực hiện biện pháp: gần gũi, trò chuyện, tuyên truyền cho học sinh và phụ huynh thấy được vai trò, ý nghĩa của trường học. 2.1. Tuyên truyền học sinh thông qua các tiết sinh hoạt lớp. 8
  14. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đó là việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp làm sao để gây được hứng thú cho học sinh, không làm cho giờ sinh hoạt bị căng thẳng hoặc nhàm chán, lôi cuốn học sinh vào những hoạt động tích cực. Thông qua các giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. Các học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn bó với học sinh trong một cộng đồng chung để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, ở lớp học. Học sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ. Hiểu rõ được vai trò, ý nghĩa của tiết sinh hoạt trong việc rèn kỹ năng sống cho HS, chúng tôi luôn cố gắng đa dạng hoá về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt; thu hút tối đa sự tham gia của HS. Xây dựng chi tiết và cụ thể kế hoạch sinh hoạt lớp theo 9 chủ đề ứng với 9 tháng. Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của chúng tôi, thông qua tiết sinh hoạt còn góp phần tăng cường vai trò tự quản của học sinh; học sinh là chủ thể của giờ sinh hoạt lớp, được tham gia vào những vai trò và nhiệm vụ khác nhau như người thực thi nhiệm vụ được giao, người tổ chức, người khám phá và đánh giá hoạt động, người điều khiển, dẫn chương trình… Cấu trúc buổi sinh hoạt lớp được tổ chức gồm các nội dung: Phần 1: Hành chính lớp học - Sơ kết, tổng kết công tác tuần (đánh giá, bình chọn, kiểm điểm...) - Phổ biến công tác (của trường, lớp, đoàn thể...); Thảo luận, bàn bạc về kế hoạch và biện pháp thực hiện nhiệm vụ. Phần 2: Sinh hoạt lớp theo chủ đề - Khối 10 thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 nên đã có các chủ đề của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo phân phối chương trình. - Khối 11,12 tiến hành sinh hoạt lớp theo 9 chủ đề đã xây dựng từ đầu năm. Để buổi sinh hoạt lớp được sôi nổi, vui vẻ, ý nghĩa và quan trọng là góp phần phát triển năng lực, phẩm chất HS, GVCN cần sử dụng linh hoạt nhiều hình thức như: cho HS tham gia trò chơi, tọa đàm, vẽ tranh, thi hát, thi hùng biện về một chủ đề... Kế hoạch sinh hoạt lớp theo 9 chủ đề sinh hoạt trong 9 tháng của học sinh khối lớp 11 và 12: Tháng 9: Thanh niên với giao thông Tháng 10: Tình bạn, tình yêu và gia đình Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo Tháng 12: Tự hào truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Tháng 2: Mừng Đảng, mừng xuân; Học tập và ước mơ. Tháng 3: Thanh niên với ngày hội Đoàn viên Tháng 4: Non sông thu về một mối. Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ. 9
  15. Thay vì cách làm xưa nay là GVCN “thuyết giảng” về bài học đạo đức một chiều; phê bình những sai phạm cũng như biểu dương những thành tích một chiều thì giáo viên chủ nhiệm đưa ra những “Chuyên đề” phù hợp cho học sinh trong giờ sinh hoạt cuối tuần. Nội dung các chuyên đề phải thật gần gũi, thiết thực, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Một trong những chuyên đề đó là: gắn với chủ đề giáo dục học sinh về ý nghĩa học tập trong việc thực hiện ước mơ của mỗi người trong cuộc đời... + Giáo dục HS hiểu được vai trò, ý nghĩa của trường học đối với học sinh : Giáo viên chia sẻ (kể lại) cho HS nghe những câu chuyện về HS bỏ học giữa chừng và kết quả các bạn, các anh chị ấy giờ gánh phải ; kết nối với những học sinh thành đạt khóa trước, những học sinh khóa trước đang lao động tại nước ngoài, để các em có những lời khuyên thiết thực, thuyết phục với học sinh về ý nghĩa của việc học ở trường THPT. Hình ảnh về những chia sẻ của cựu học sinh trường THPT Nam Yên Thành về ý nghĩa của việc học tập. + Tọa đàm: Thanh niên với ước mơ. Mục đích giúp các em hình thành ước mơ, lý tưởng sống. Từ đó, duy trì và theo đuổi con đường học tập để dần biến ước mơ thành hiện thực. GVCN cần thường xuyên thay đổi hình thức giờ sinh hoạt một cách linh hoạt. Trong giờ sinh hoạt các em được nói, được hát, được chơi, được thể hiện hết 10
  16. mình nên giờ sinh hoạt đã trở thành sự háo hức, sự chờ đợi đối với các em. Nó thực sự lôi cuốn được cả tập thể lớp. Từ đó, giúp các em yêu trường, yêu lớp, mến bạn hơn rất nhiều. Hình ảnh học sinh sinh hoạt lớp theo chủ đề : Học tập và ƣớc mơ ; Tình bạn, tình yêu 2.2. Định hướng giáo viên các môn Ngữ Văn, Giáo dục Công dân (Khối 11,12), Giáo dục Kinh tế và Pháp luật (Khối 10) lồng ghép việc giáo dục học sinh về mục đích, ý nghĩa học tập trong giảng dạy và ra đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ. Việc giáo dục học sinh về mục đích, ý nghĩa học tập được thực hiện với nhiều hình thức, phải đồng bộ, nhất quán ở cả Ban giám hiệu, các tổ chức Đoàn thể trong trường, GVCN lớp và cả các giáo viên bộ môn ; không chỉ lồng ghép giáo dục trong bài học, mà còn ở kiểm tra, đánh giá. Trong đó, chúng tôi đặc biệt chú trọng, chỉ đạo, định hướng giáo viên các môn Ngữ Văn, Giáo dục Công dân (Khối 11,12), Giáo dục Kinh tế và Pháp luật (Khối 10) lồng ghép việc giáo dục học sinh về mục đích, ý nghĩa học tập trong giảng dạy và ra đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ. Ví dụ : Định hướng giáo viên môn Ngữ Văn khi dạy bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung (Ngữ Văn 11) cần liên hệ thực tế, giáo dục học sinh về vai trò của trường học trên con đường trở thành người hiền tài. Khi dạy Nói và nghe : Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bài 6 Ngữ Văn 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống), cần đưa ra vấn đề có ý kiến khác nhau : Nên đi học THPT hay nghỉ học đi làm. Từ đó GV cho học sinh thảo luận, trình bày, phản biện ; sau đó định hướng giáo dục học sinh nên học THPT, không nên bỏ học khi tuổi còn nhỏ, chưa trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cho cuộc sống… Trên thực tế, sau những tiết học và những bài làm kiểm tra có lồng ghép giáo dục về mục đích, ý nghĩa học tập, học sinh đã đã có ý thức hơn trong việc học. 11
  17. Hình ảnh đề kiểm tra thường xuyên của môn Ngữ Văn lớp 11 và Giáo dục Công dân lớp 12 có lồng ghép giáo dục học sinh về mục đích, ý nghĩa học tập. 2.3. Tích cực tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, vận động phụ huynh cho con đi học. Sử dụng một số kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục cá nhân, kỹ năng vận động hành lang, gặp gỡ tại nhà; phối hợp với các tổ chức, ban ngành địa phương để tìm hiểu, giúp đỡ học sinh kịp thời, tuyên truyền, định hướng gia đình học sinh về ý nghĩa của việc học cấp THPT. Chúng tôi luôn có ý thức tiếp cận nhiều hơn nữa với phụ huynh học sinh, tạo sự gần gũi giữa nhà trường và gia đình học sinh. Từ đó giúp thay đổi cách nghĩ, cách nhìn của phụ huynh và học sinh về việc học của con em mình. Gia đình cần thay đổi quan điểm giáo dục con cái, đối với con em còn đang đi học không nên phó mặc cho nhà trường, xã hội mà cần chủ động phối hợp với nhà trường, các cơ quan liên quan để giáo dục con em. Một trong những cách để phối hợp tốt nhất với phụ huynh học sinh là phải thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh. Trong buổi họp này, chúng tôi chỉ đạo giáo viên chuẩn bị thật kỹ những yêu cầu, giải pháp cần phụ huynh chủ động, phối hợp trong năm học, đặc biệt tuyên truyền cho phụ huynh không được để con em bỏ học. Tăng cường chất lượng công tác chủ nhiệm, đi sâu đi sát, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình. Cần ngăn chặn từ xa, có phán đoán dấu hiệu học sinh bỏ học để có biện pháp kịp thời. Tại trường THPT Nam Yên Thành của chúng tôi, GV và các tổ chức Đoàn thể cần thực hiện nghiêm túc qui tắc sau : Giáo viên bộ môn điểm danh sĩ số từng tiết học, GVCN, giám thị, Đoàn trường báo cáo số học sinh vắng học của các lớp lên nhóm zalo trường. Đối với mỗi học sinh : nghỉ học một ngày GVCN, tổ giám thị, Đoàn trường phải biết, nghỉ học 2 ngày BGH trường phải biết, nghỉ học 3 ngày UBND xã phải biết. Bản thân 12
  18. giáo viên chủ nhiệm khi học sinh vắng học bắt buộc phụ huynh phải trực tiếp liên hệ với mình, lớp có sổ theo dõi sĩ số từng tiết học, từng buổi học. Phải thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm vận động học sinh mới bỏ học quay lại lớp học, nếu để lâu học sinh sẽ không theo kịp kiến thức, chắn chắn sẽ bỏ học. Vì vậy công tác vận động học sinh trở lại lớp học ngay là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. 3. Giải pháp 3. Ứng dụng chuyển đổi số một cách hiệu quả trong công tác chủ nhiệm và dạy học. Sự bùng nổ về công nghệ đang mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Chuyển đổi số đã tác động mạnh mẽ đến ngành giáo dục. Trong thời đại 4.0, công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống, nó có thể được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực, mang đến nhiều lợi ích quan trọng. Công nghệ thông tin giúp con người làm việc dễ dàng hơn và nhanh chóng đạt được mục đích như mong muốn. Thấu hiểu vai trò quan trọng và tính thiết thực của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường, Bộ Giáo dục và đào tạo luôn khuyến khích và đưa ra nhiều đề án để đẩy mạnh công tác này. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An, trường THPT Nam Yên Thành từ năm học 2020 – 2021 đến nay, đặc biệt là từ năm học 2022 – 2023 (năm đầu tiên dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới), chúng tôi đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT trong công tác dạy học, đặc biệt là trong nhiệm vụ quản lý chủ nhiệm lớp và bước đầu thu được một số kết quả nhất định. 3.1. Lập nhóm Zalo lớp học Chỉ đạo GVCN lập nhóm Zalo lớp học - đây là nơi cập nhật tin tức nhanh nhất, trao đổi thông tin hiệu quả giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh. Hình ảnh nhóm zalo của GVCN và phụ huynh - 13
  19. Nhóm Zalo có mục đích kết nối 2 chiều giữa GVCN và PHHS, HS rất hiệu quả. PHHS nắm bắt kịp thời kế hoạch nhà trường, lớp học cũng như tình hình học tập cụ thể của con mình. Và ngược lại, GVCN cũng rất nhanh chóng nắm bắt thông tin từ HS mà phụ huynh trao đổi. - Nhóm Zalo giữa GVCN và HS không chỉ là nơi để tôi trao đổi, thông báo với các em HS lớp chủ nhiệm về nhiệm vụ học tập, các hoạt động khác (nhắc nhở uốn nắn những HS chưa ngoan, khen ngợi, động viên những em hoàn thành tốt nhiệm vụ, có cố gắng...) mà còn là nơi để cô – trò cùng nhau chia sẻ - lắng nghe – thấu hiểu nhiều vấn đề khác trong học tập và cuộc sống mà các em nhiều khi khó giãi bày trực tiếp. Với những phụ huynh bận, không thường xuyên tương tác, GVCN cần cố gắng đến thăm nhà từng học sinh, gặp mặt trao đổi trực tiếp với bố mẹ các em. Qua đó, việc liên lạc, phản ánh tình hình học tập, sĩ số của học sinh luôn được đảm bảo diễn ra hai chiều, đúng lúc và kịp thời, liên tục, thường xuyên. 3.2. Sử dụng hiệu quả sổ liên lạc điện tử. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và việc smartphone trở nên phổ cập, sổ liên lạc điện tử trở thành hình thức liên lạc nhà trường – phụ huynh ngày càng phổ biến hơn. Điều này không chỉ giúp nhà trường, giáo viên chủ nhiệm tiết kiệm công sức quản lý giấy tờ, hồ sơ học sinh... mà còn cho phép các bậc cha mẹ có thể cập nhật tình trạng con em bất cứ khi nào và nhà trường thông báo kịp thời tình hình học tập cũng như nền nếp của HS đến từng phụ huynh học sinh. Sử dụng sổ liên lạc điện tử thực sự đã giúp nâng cao tính chuyên nghiệp cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm đồng thời giúp cho việc liên kết giữa nhà trường và phụ huynh trở nên nhanh chóng và gắn kết hơn. Nhờ sổ liên lạc điện tử, các bậc phụ huynh sẽ dễ dàng cập nhật tình hình học tập của con mỗi ngày. Thao tác kiểm tra cực kỳ đơn giản chỉ với vài lượt vuốt chạm trên smartphone hoặc một tin nhắn SMS nhẹ nhàng. Việc nắm bắt rõ ràng lịch trình học tập sẽ giúp cha mẹ thuận tiện hơn trong việc thu xếp công việc để đưa đón con hoặc kịp thời nắm bắt tình trạng học tập, đi muộn hoặc các môn học còn yếu để đưa ra những tác động, uốn nắn kịp thời. Nhờ bước tiến của công nghệ, việc tạo mối liên kết bền vững giữa cha mẹ và nhà trường, học sinh trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn trước nhiều. Nhận thức rõ lợi ích trên, trong năm học 2022 - 2023 này, 96% phụ huynh trường THPT Nam Yên Thành đều đăng ký cho con tham gia Sổ liên lạc điện tử. Và qua hơn 7 tháng sử dụng, cả giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh đều bày tỏ sự hài lòng về chất lượng của Sổ liên lạc điện tử đem lại. 14
  20. Hình ảnh GVCN sử dụng sổ liên lạc điện tử để thông báo tình hình học tập của học sinh tới phụ huynh 3.3. Hướng dẫn học sinh và phụ huynh khai thác nguồn học liệu điện tử để hỗ trợ học tập. Do được áp dụng chuyển đổi số nên giờ đây ngoài giáo viên ra thì gia đình có thể khai thác nguồn học liệu trên kho học liệu để cùng giáo viên dạy kiến thức cho con. Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo… Giáo viên chủ nhiệm thông qua các kênh kết nối, buối họp phụ huynh đã tuyên truyền để phụ huynh hiểu được vai trò, ý nghĩa của kho họ liệu điện tử. Để từ đó, phối hợp cùng nhà trường, thầy cô giáo truyền thụ kiến thức cho con. Giải pháp này góp phần củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức cho các em học sinh; khắc phục tình trạng học sinh thiếu kiến thức dẫn đến chán học và bỏ học. Hình ảnh Giáo viên bộ môn hướng dẫn học sinh khai thác nguồn học liệu điện tử để hỗ trợ học tập 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2