intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nêu cơ sở các nội dung giáo dục của ngành, tài liệu lý luận giáo dục, qua thực tiễn gắn ở trường THPT trên địa bàn tỉnh để tìm ra các giải pháp phù hợp khả thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU LĨNH VỰC: QUẢN LÝ TÁC GIẢ: TRẦN QUỐC TUẤN - HỒ ĐỨC MINH - HỒ THANH LỘC NĂM HỌC: 2023 - 2024
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 KNS Kỹ năng sống 2 GVCN Giáo viên chủ nghiệm 3 GDPL Giáo dục pháp luật 4 GDĐĐLS Giáo dục đạo đức, lối sống 5 BGH Ban giám hiệu 6 NV Nhân viên 7 HS Học sinh 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 GVBM Giáo viên bộ môn 10 NGLL Ngoài giờ lên lớp 11 SGK Sách giáo khoa 12 THPT Trung học phổ thông 13 CSVC Cơ sở vật chất 14 CNXH Chủ nghĩa xã hội 15 TNST Trải nghiệm sáng tạo 16 PPDH Phương pháp dạy học 17 TVTLHĐ Tư vấn tâm lý học đường 18 PP Phương pháp 19 PH Phụ huynh 20 TCM Tổ chuyên môn 21 HCMHS Hội cha mẹ học sinh 22 CBQL Cán bộ quản lý 23 ANTH An ninh trường học 2
  3. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU Trang 2 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 2 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Trang 3 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Trang 3 4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Trang 3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trang 3 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Trang 3 I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Trang 3 II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI Trang 3 III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Trang 8 IV. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ LÝ LUẬN Trang 9 V. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Trang 21 5.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống Trang 21 trong nhà trường THPT hiện nay 5.2. Công tác xây dựng trường học an toàn, thân thiện, phòng chống tội Trang 21 phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông 5.3. Công tác xây dựng mô hình các câu lạc bộ “giáo dục pháp luât”, tổ Trang 22 chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm trong công tác GDPL, GDĐĐLS cho học sinh 5.4. Công tác phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác Trang 24 quản lý giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống cho học sinh 5.5. Công tác phối hợp với GVCN, GVBM, đoàn trường, HCMHS trong Trang 24 việc giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh THPT 5.6. Công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục Trang 27 đạo đức, lối sống cho học sinh hiện nay ở trường THPT 5.7. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục pháp Trang 28 luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh 5.8. Các giải pháp nâng cao công tác quản lý công tác giáo dục pháp luật, Trang 30 giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh 6. Phụ lục khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất Trang 38 7. Một số hình ảnh minh họa thực hiện giải pháp tại trường THPT Nguyễn Trang 41 Đức Mậu 8. Kết quả đối chứng kết quả trước và sau khi áp dụng các giải pháp Trang 48 PHẦN C: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ Trang 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 49 1
  4. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Học sinh THPT là tương lai của đất nước, là lực lượng nòng cốt để xây dựng đất nước giàu mạnh, phát triển. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc giáo dục và đào tạo học sinh. Công tác này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện đạo đức và nhân cách con người, trang bị kiến thức, kỹ năng để các em có nền tảng phát triển. Trong đó, ý thức pháp luật là một thành phần quan trọng không thể thiếu đối với sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thông qua giáo dục pháp luật trong nhà trường, các em được trang bị những tri thức pháp luật, xây dựng, hình thành ở các em lối sống lao động và học tập theo pháp luật với đầy đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân. Có thể nói rằng việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên là một yêu cầu tất yếu, khách quan nhằm chuẩn bị một cách có hệ thống cho thế hệ trẻ vào đời, biết sống và làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền, xã hội có kỷ cương, nề nếp. GDPL, giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục toàn diện, không thể thiếu để hình thành nhân cách học sinh. Trong các trường học việc quản lý công tác giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ quan trọng cấp bách hiện nay Học sinh thực hiện tốt pháp luật, có đạo đức, lối sống tốt là tiền đề căn bản và quan trọng trong việc học tập và rèn luyện. Với điều kiện pháp triển về kinh tế, phát triển của truyền thông, Internet, Facebook, … thì việc giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống càng phải được quan tâm nhiều hơn, coi trọng hơn trong công tác quản lý ở các trường THPT. Việc quản lý công tác GDPL, giáo dục đạo đức, lối sống cho HS tốt nhằm hình thành ở học sinh tính kỷ luật, nghiêm túc trong công việc, trong giao tiếp ứng xử. GDPT theo chương trình 2018 của chúng ta là hình thành ở các em những phẩm chất tốt của người công dân biết sống, lao động và học tập thích ứng với sự phát triển của xã hội. Có lòng nhân ái, vị tha, biết tương thân, tương ái, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. Biết đoàn kết, tính kỷ luật cao, nghiêm túc trong công việc, sống tự tin, hồn nhiên, trung thực, năng động, sáng tao. Với mong muốn đưa ra một số giải pháp quản lý khả thi để làm tốt công tác giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu” 2
  5. 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Trên nền tảng, cơ sở các nội dung giáo dục của ngành, tài liệu lý luận giáo dục, qua thực tiễn gắn ở trường THPT trên địa bàn tỉnh để tìm ra các giải pháp phù hợp khả thi. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Là giáo viên, học sinh, phụ huynh, …trường THPT Nguyễn Đức Mậu 4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Công tác quản lý giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu hiện nay 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, quan sát, phỏng vấn, thống kê toán học, phiếu đánh giá, ý kiến chuyên gia. B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1. THUẬN LỢI Nhận được sự quan tâm của các cấp, ngành trong công tác giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống cho học sinh. Thầy cô giáo tâm huyết, yêu nghề. 2. KHÓ KHĂN Trường trên địa bàn vùng ven biển, ảnh hưởng văn hóa vùng miền, một số phụ huynh chưa coi trọng giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống. II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An Năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng gặp nhiều khó khăn do hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, nhất là giá nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào biến động mạnh, bên cạnh đó, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu… ảnh hưởng nặng nề cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Mặc dù vậy, với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự đồng lòng ủng hộ và nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An năm 2023 đã đạt được những kết quả tích cực, toàn diện trên nhiều ngành, lĩnh vực. Xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Đến nay, toàn tỉnh có 309/411 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 09 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới. 3
  6. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội, an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm và có kết quả tích cực. Công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn lao động tiếp tục được quan tâm và thực hiện tốt. Năm 2022, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho trên 45.000 người, tăng 11,68% so với năm 2021, trong đó, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 24.500 người, tăng 118,55% so với năm 2021 Chất lượng giáo dục toàn diện được khẳng định, kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023, Nghệ An xếp thứ 22 cả nước; tiếp tục giữ vững thành tích chất lượng giáo dục mũi nhọn, thuộc tốp 5 địa phương của cả nước về số học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp được nâng lên, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm. Bên cạnh kết quả đã đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2023 cũng còn không ít khó khăn, hạn chế như: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Với sự quyết tâm, nỗ lực vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự chỉ đạo, điều hành đúng hướng, quyết liệt, thường xuyên, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cùng tinh thần đoàn kết, đồng lòng, chung sức của Nhân dân là điều kiện thuận lợi để tỉnh Nghệ An phát triển nhanh, toàn diện và bền vững về tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, tạo động lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra./. 2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu nói chung và các trường THPT vùng ven biển tỉnh Nghệ An hiện nay Tác giả lấy ý kiến của 20 cán bộ quản lý, 176 giáo viên, 24 đồng chí của các cơ quan phối hợp, 86 PH và 430 HS của trường: THPT Nguyễn Đức Mậu. Tiến hành phát các phiếu hỏi đến khách thể khảo sát (nội dung khảo sát là bảng 1, đến bảng 5), cho điểm các bảng 1 đến bảng 5, sau đó thu lại phiếu hỏi đã phát và số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học. Cách thức xử lý số liệu khảo sát: Sử dụng thang đo có 05 mức từ 1,0 đến 5,0; khoảng cách giữa các thang đo là 0,8 được tính theo công thức [(max – min)/n]. Theo đó, thang đo gồm 5 mức: Mức 1: 1,0 ≤ Điểm trung bình (ĐTB) < 1,8; Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6; Mức 3: 2,60 ≤ ĐTB < 3,4; Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2; Mức 5: 4,2 ≤ ĐTB ≤ 5,0 Thực trạng quản lý hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu 4
  7. Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông TT Nội dung đánh giá TB XH 1 Xây dựng kế hoạch hoạt động, GDPL, GDĐĐ LS theo tuần, 4,07 2 tháng, học kỳ và cả năm học 2 Xây dựng kế hoạch hoạt động, GDPL, GDĐĐ bám sát vào 4,10 1 nhiệm vụ năm học, chủ điểm tháng… 3 Sử dụng nguồn nhân lực, tài lực, vật lực trong nhà trường tham 3,68 6 gia hoạt động GDPL, GDĐĐLS 4 Tích hợp các hoạt động, GDPL,GDĐĐLS trong các môn học 3,84 5 khác được quy định trong chương trình giáo dục 5 Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động GDPL,GDĐĐLS cho 3,65 7 học sinh phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương 6 Hoạt động GDPL,GDĐĐLS chú ý đến học sinh cá biệt, hạnh 4,06 3 kiểm yếu 7 Công tác phối hợp các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội 3,87 4 trong và ngoài nhà trường để GDPL,GDĐĐLS học sinh 8 Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông 3,60 8 ĐTB chung 3,86 Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông T Mức độ cần thiết Mức độ thực TT Nội dung đánh giá hiện ĐTB XH ĐTB XH 1 Mục tiêu, yêu cầu kế hoạch GDPL, 3,70 4 4,40 1 GDĐĐLS 2 Sắp xếp, bố trí nhân sự, phân công trách 3,96 3 3,98 3 nhiệm, huy động nguồn lực, vật chất. 3 Quy định tiến trình, tiến độ thực hiện, thời 4,16 2 4,18 2 điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc 4 Thành lập Tổ tư vấn học đường, tổ CTXH 4,20 1 3,88 4 5
  8. Bảng 3. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động, GDPL, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh các trường trung học phổ thông TT Nội dung đánh giá ĐTB XH 1 Hướng dẫn chi tiết cho cán bộ quản lý, giáo viên và các tổ 4,09 3 chức liên quan đến kế hoạch hoạt động GDPL, GDĐĐLS đã xây dựng. 2 Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện kế hoạch hoạt động GDPL, 4,22 1 GDĐĐLS cho học sinh 3 Động viên, khuyến khích, uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề 4,06 4 ra. 4 Đề cao sự gương mẫu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 4,19 2 nhằm GDPL, GDĐĐLS cho học sinh 5 Phối hợp với các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường 3,92 5 6 Giám sát các hoạt động của mọi người tham gia công tác 3,96 6 GDPL, GDĐĐLS cho học sinh 7 Chỉ đạo hoạt động truyền thông và CNTT (Diễn đàn, mạng 3,86 8 xã hội, website trường..) phục vụ cho hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh 8 Công tác điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 3,89 7 ĐTB chung 4,02 Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông TT Nội dung đánh giá TB XH 1 Kiểm tra các lực lượng tham gia vào hoạt động GDPL, 4,18 1 GDĐĐLS cho học sinh (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên) 2 Kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học 4,16 2 sinh thường xuyên và định kì 3 Đánh giá hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh thông qua 3,98 5 tự kiểm tra và thông tin của các lực lượng giáo dục khác 4 Khen thưởng, động viên kịp thời những kết quả tốt, những tập 4,12 3 thể, cá nhân tích cực, đạt kết quả cao Phê bình, nhắc nhở chính xác những biểu hiện vi phạm nội 5 quy, luật pháp và vi phạm giá trị đạo đức, sự vô trách nhiệm 4,09 4 gây ảnh hưởng xấu đến việc GDPL, GDĐĐLS cho học sinh 6 Kiểm tra các hoạt động GDPL, GDĐĐLS trên các mạng XH, 3,89 6 website của trường, các nội dung truyền thông… ĐTB chung 4,07 6
  9. Bảng 5. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về kết quả thực hiện phối hợp của các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông TT Lực lượng phối hợp ĐTB XH 1 Ban giám hiệu - Giáo viên chủ nhiệm 4,36 1 2 Ban giám hiệu - Giáo viên bộ môn 4,26 2 3 Ban giám hiệu - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 3,89 6 4 Ban giám hiệu - Cha mẹ học sinh 3,82 7 5 Giáo viên chủ nhiệm - Giáo viên bộ môn 4,17 3 6 Giáo viên chủ nhiệm - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí 3,97 5 Minh 7 Giáo viên chủ nhiệm - Cha mẹ học sinh 4,03 4 8 Ban giám hiệu với chính quyền, đoàn thể, các ngành có liên 3,56 9 quan 9 Chính quyền, đoàn thể, các ngành có liên quan - Cha mẹ học 3,67 8 sinh ĐTB chung 3.97 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An + Mặt mạnh Một là, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An quan tâm và nhận thức sâu sắc tầm quan trọng hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh. Các trường thực hiện tốt việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh. Hai là, các trường đã triển khai nhiều biện pháp GDPL, GDĐĐLS và quản lý hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục. Xây dựng được mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường - gia đình và xã hội và huy động được nhiều cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh đạt kết quả. + Mặt tồn tại, hạn chế Thứ nhất, công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp. Việc theo dõi đôn đốc các bộ phận thực hiện thiếu thường xuyên. Sự phối hợp giữa nhà trường và Ban Đại diện cha mẹ học sinh đối với hoạt động GDPL, GDĐĐLS và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh còn nhiều bất cập. Công tác huy động các nguồn lực mang tính hành chính, thời vụ, kém hiệu quả. Thứ hai, công việc GDPL, GDĐĐLS cho học sinh ở các trường THPT huyện 7
  10. Quỳnh Lưu phổ biến do giáo viên chủ nhiệm đảm trách, thường diễn ra thông qua hình thức ngoài giờ lên lớp, song các hoạt động này khá đơn điệu, không tổ chức thường xuyên hoặc những bài học đạo đức mặc dù được nhà trường lồng ghép vào các môn học trong chương trình của cấp lớp nhưng kết quả khá khiêm tốn. + Nguyên nhân Thứ nhất, một số CBQL còn chủ quan, lơ là, chưa sâu sát trong việc quản lý hoạt động GDPL, GDĐĐLS cho học sinh. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo, then chốt phối hợp ba môi trường giáo dục nhưng lại chưa phát huy được vai trò chủ động tập hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Thứ hai, một số GV còn quá tập trung, chú trọng vào giáo dục văn hóa, vì vậy hoạt động GDĐĐ có lúc bị xem nhẹ. Mặt khác, thiếu sự đầu tư cho hoạt động GDĐĐ nên công tác giáo dục có lúc mang tính hình thức. Các hình thức hoạt động ngoại khóa ít được thực hiện do kinh phí hạn chế, quy trình thủ tục tổ chức rườm 2.3. Kết luận của thực trạng Nội dung giáo dục pháp luật đưa vào nhà trường thiếu tính đa dạng, chưa thực sự góp phần đổi mới nội dung, chương trình đào tạo. Công tác giáo dục pháp luật được tiến hành chưa thường xuyên, liên tục, thiếu tính chủ động và còn phụ thuộc vào chỉ đạo của các cơ quan cấp trên. Một bộ phận các trường còn chậm đổi mới trong phương thức giáo dục pháp luật, làm hạn chế chất lượng giáo dục. Kinh phí dành cho công tác giáo dục pháp luật chưa tương xứng với công tác này trong nhà trường. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ngày càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đai. Tuy nhiên, việc giáo dục nhân cách cho học sinh không thể thành công ngay trong một sớm một chiều, bởi giáo dục là cả một quá trình và không thể chỉ thực hiện bởi người giáo viên chủ nhiệm, ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong trường, mà còn cần sự quan tâm giáo dục của gia đình. Để công tác này thật sự mang lại kết quả như mong đợi, cần sự phối hợp hiệu quả từ việc quản lý điều hành của người hiệu trưởng, công tác quản lý của những cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên trực tiếp giảng dạy và cuối cùng là hỗ trợ, phối hợp từ phía gia đình học sinh. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được nghiên cứu công phu, tìm tòi qua lý luận và thực tiễn phù hợp với sự phát triển của giáo dục hiện nay. Đề tài được áp dụng tại trường và tạo chuyển biến tích cực, có hiệu quả trong công tác GDPL, GDĐĐLS cho học sinh của nhà trường. 8
  11. IV. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ LÝ LUẬN 4.1. Cơ sở khoa học Các hệ thống văn bản về quản lý công tác giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống của học sinh ở trường THPT. Kế hoạch số 393/KH-SGD&ĐT Nghệ An, ngày 29 tháng 02 năm 2024, “Kế hoạch Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024 của ngành giáo dục Nghệ An” Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 29/01/2024 của UBND tỉnh Nghệ An về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Quyết định số 435/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục năm 2024, Kế hoạch số 302/KH-SGD&ĐT Nghệ An, ngày19 tháng 02 năm 2024, “Kế hoạch: Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong ngành Giáo dục và Đào tạo Nghệ An năm 2024” Công văn Số:2171/SGD&ĐT-CTTT-GDTX Nghệ An, ngày 12 tháng 9 năm 2023 V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục thường xuyên năm học 2023 – 2024 Công văn số 4567/BGDĐT-GDCTHSSV, 24/8/2023 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên năm học 2023 - 2024 Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông và Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn công tác xã hội trong trường học. Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GD&ĐT về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 về “Tăng cường phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên” Đề án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020 (gọi tắt là quyết định 1501) Kế hoạch số 85 /KHPH-CAT-SGDĐT, Nghệ An, ngày 12 tháng 3 năm 2024 Kế hoạch phối hợp “Giữa Công an tỉnh và sỏ’ Giáo dục và Đào tạo trong xây dựng, triến khai mô hình “Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và kỹ năng sống trong các trường học” trên địa bàn Nghệ An 9
  12. 4.2. Cơ sở lý luận 4.2.1. Khái niệm quản lý ở trường THPT 4.2.1.1. Quản lý Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, nhà xuất bản Giáo dục năm 1998 thì: “Quản lý là tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [24, tr. 29]. Như vậy, quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển nào. Bản chất của quản lý là một loại lao động, xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu suất lao động. Dù quản lý được quan niệm thế nào chăng nữa, về tổng quan có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý Kế hoạch Tổ chức Quản lý Chỉ đạo Kiểm tra Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách: “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” . “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. 10
  13. 4.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý giáo dục, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học. Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [15, tr. 50]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được kết quả mong muốn”. 4.2.1.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là việc thực hiện đường lối của Đảng và các quy định của pháp luật để đưa ra những quy định, quy tắc giúp cho việc hoạt động trở nên hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất cho mọi bộ phận liên quan trong trường học. Về cơ bản thì quản lý nhà trường khác với quản lý các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể quản lý đều là để giải quyết những nhiệm vụ giáo dục cũng như thực hiện những kế hoạch do nhà trường đề ra. Quản lý nhà trường là một nhánh nhỏ của quản lý giáo dục với mục đích đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường phải thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ để mang lại hiệu quả tốt nhất cho thầy và trò. Vì thế cần phải dựa vào điều kiện thực tế của mỗi trường để đưa ra những phương pháp quản lý hiệu quả chứ không thể quản lý một cách tùy tiện không có trước sau. 4.3. Quản lý công tác giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống ở trường THPT 4.3.1. Nâng cao nhận thức Vị trí, vai trò, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật 4.3.1.1. Vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật Phổ biến, giáo dục pháp luật có vị trí, vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh sau: Thứ nhất, Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh 11
  14. của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho mọi người có trí thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có học sinh, sinh viên. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước quản lý bằng pháp luật, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định: “điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của nhân dân”. Để củng cố và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật. 4.3.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật - Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho đối tượng Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, người phổ biến, giáo dục được trang bị những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp người học am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá nhân. Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. 12
  15. Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. - Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho đối tuợng. Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp những người có kiến thức pháp luật nhưng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên pháp luật, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi. Khi con người tin vào tính công bằng của những đòi hỏi của quy phạm pháp luật thì không cần một sự tác động bổ sung nào của Nhà nước để thực hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện. Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ sở + Giáo dục tình cảm công bằng. Nói đến pháp luật là nói đến sự công bằng + Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật. + Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý. Giáo dục tình cảm trách nhiệm nhằm hình thành ý thức tuân thủ pháp luật - một nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và với các cơ quan Nhà nước. Giáo dục tình cảm trách nhiệm làm cho người được giáo dục nhận thức được rằng mọi việc làm, mọi hành vi của mình phải dựa trên cơ sở pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật cho phép. + Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, - Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật cho đối tượng. Phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công dân. Kết quả cuối cùng của phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của các công dân. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng niềm tin pháp luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Những hành vi hợp pháp của mỗi người thường biểu hiện qua các việc làm như : Tuân thủ các quy phạm pháp luật. Kiềm chế không thực hiện các điều pháp luật cấm. Thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Biết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật; biết vận dụng pháp luật để bảo vệ lợi ích hợp pháp của 13
  16. cá nhân khi bị xâm phạm. Mục đích cuối cùng của phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững. 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục pháp luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) được hiểu là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định nhằm đạt mục đích hình thành ở đối tượng được tác động tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với đòi hòi của hệ thống pháp luật hiện hành, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và nâng cao trình độ văn hoá pháp lý của công dân. Hoạt động PBGDPL thường xuyên chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố (chính trị, pháp lý, văn hóa, kinh tế…). Các yếu tố đó tác động, chi phối mạnh mẽ đến nội dung, phương pháp, chủ thể và đối tượng PBGDPL. Việc phân tích thấu đáo sự ảnh hưởng của các yếu tố là cơ sở khoa học, thực tiễn để xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này 4.4.1. Yếu tố chính trị Sự ổn định chính trị sẽ tạo điều kiện, cơ sở thuận lợi cho PBGDPL đạt được kết quả tốt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội được ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, vai trò của nước ta trên trường quốc tế có uy tín ngày càng cao, thế và lực của đất nước ngày càng vững vàng. Đây là điều kiện nền tảng, là điểm tựa, là cơ sở nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong những năm tới, cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Chấp hành trung ương về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW tiếp tục nhấn mạnh ý nghĩa tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục, pháp luật: Là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, phát huy sự tham gia chủ động, tích cực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và của mọi người dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. 4.4.2. Yếu tố pháp lý Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là điều kiện quan trọng cho công tác PBGDPL. Đối với nước ta, hệ thống pháp luật ngày càng được quan tâm xây dựng, củng cố và hoàn thiện, tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. 14
  17. Hệ thống chính sách, pháp luật đồng bộ, đầy đủ và phù hợp, toàn diện, khoa học là cơ sở để cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật có chất lượng. Nhà nước ta đã hình thành cơ chế đồng bộ, thống nhất, điều chỉnh toàn diện về công tác PBGDPL; trong đó xác định cụ thể trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức, xây dựng nguồn lực, và các điều kiện bảo đảm hoạt động. Quyết định 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/9/ 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ...đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo chuyển biến căn bản, bền vững về chất lượng, hiệu quả của công tác này. 4.4.3. Tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện, kinh phí Chất lượng, hiệu quả PBGDPL thể hiện trước hết ở việc xây dựng và kiện toàn về tổ chức, phát triển một hệ thống các cơ quan, tổ chức thực hiện PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp. Cùng với đó, cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho công tác PBGDPL cũng là một phần quan trọng không thể thiếu, giúp cho công tác PBGDPL được diễn ra thuận lợi, dễ dàng, có hiệu quả, chuyển tải kiến thức pháp luật một cách nhanh chóng. Yếu tố kinh phí là một điều kiện bảo đảm vô cùng cần thiết. Ngoài nguồn ngân sách, để đảm bảo kinh phí cho GDPL, Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động PBGDPL theo quy định của pháp luật. Hiện nay, cùng với việc củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác GDPL, kinh phí cho GDPL cũng được tăng cường, điển hình như: Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 /3 /2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.Thông tư 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở... đã trao quyền chủ động cho các địa phương trong bố trí ngân sách hàng năm cho công tác PBGDPL, tạo điều kiện thuận lợi để PBGDPL được tiến hành dễ dàng và có hiệu quả hơn. 4.4.4. Kinh tế - xã hội Về kinh tế: Chủ trương xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững đất nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước đã đáp ứng được nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân, củng cố tình cảm và niềm tin của nhân dân vào đường lối đổi mới của Đảng. Dưới góc độ PBGDPL cho thấy ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội và bao giờ cũng chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, bởi điều kiện kinh tế. Kinh tế phát triển ổn định và bền vững có ảnh hưởng và 15
  18. tác động sâu sắc đến nhiệm vụ PBGDPL là điều kiện thuận lợi giúp cho nhiệm vụ PBGDPL đạt chất lượng, hiệu quả. Về xã hội: Kinh tế phát triển với mức tăng trưởng cao; an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững ổn định, tạo ra được nhiều mối quan hệ rất tốt đẹp. Chính sách an sinh xã hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động nhân đạo, từ thiện, xóa đói giảm nghèo...được hưởng ứng và nhân rộng trong nhân dân là môi trường thuận lợi nâng cao chất lượng công tác PBGDPL góp phần tạo dựng xã hội ổn định có kỷ cương, có trật tự. 4.4.5. Ý thức pháp luật của học sinh Ý thức pháp luật có vai trò quan trọng trong việc triển khai, pháp luật vào đời sống xã hội. Hiệu quả công tác PBGDPL phụ thuộc vào mức độ hiểu biết pháp luật của người dân. Đó chính là yếu tố tạo niềm tin vững chắc của người dân vào tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật. Ngược lại, thiếu hiểu biết pháp luật sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đảng, vào chính quyền. Ý thức pháp luật của nhân dân chính là sự phản ánh trực tiếp thực tiễn đời sống pháp luật ở địa bàn dân cư và cũng chính là điều kiện cơ bản để lựa chọn nội dung, hình thức, chủ thể PBGDPL cho phù hợp. Cụ thể, một số bộ, ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức, thiếu sự quyết liệt trong triển khai công tác giáo dục đạo đức lối sống cho HS. Việc tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến ở các địa phương chưa đa dạng về hình thức, nội dung, thông tin trên các trang mạng xã hội chưa được kiểm soát chặt chẽ. Đặc biệt, xã hội càng phát triển kéo theo những xu hướng, trào lưu mới có dấu hiệu lệch chuẩn trong giới trẻ, tình trạng bạo lực học đường vẫn diễn ra phức tạp, hiện tượng thờ ơ, vô cảm của không ít thanh thiếu nhi chưa được khắc phục. Điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm nảy sinh và gia tăng những vấn đề tiêu cực, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên hiện nay. Cùng với đó, việc bố trí cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống ở một số trường chưa bảo đảm, còn phân tán; chưa có hợp đồng chuyên trách cho giáo viên làm tư vấn tâm lý tại trường. Các công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được cụ thể hóa về nội dung và cơ chế thực hiện ở một số địa phương. Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Ngô Thị Minh cho rằng, nguyên nhân của tồn tại trên là do một số nội dung, chương trình giáo dục còn nặng về kiến thức hàn lâm; kiến thức lồng ghép trong chương trình các môn học còn ôm đồm, thiếu tính hệ thống; phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa lôi cuốn, các hoạt động của phong trào Đoàn, Hội, Đội chưa đủ hấp dẫn… 16
  19. 4.5. Vai trò của việc thực hiện công tác quản lý giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của giáo dục trong quá trình hình thành nhân cách con người. Theo Bác, nhân cách được hình thành phần lớn thông qua giáo dục (“Hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”). Thấm nhuần tư tưởng của Người. GDPL, GĐĐĐLS luôn được xác định là một nội dung quan trọng trong nhà trường phổ thông nhằm hình thành cho học sinh ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, phát huy vai trò hiệu lực của pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng các em trở thành những người công dân tốt, có ích cho gia đình và xã hội. 4.5.1. Giáo dục pháp luật góp phần trang bị tri thức cho học sinh Hệ thống tri thức pháp luật là một trong những tiền đề góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh ở nhà trường phổ thông. Vì vậy, quá trình GDPL phải cung cấp cho học sinh những tri thức toàn diện về hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn; tâm trạng hứng khởi, lạc quan, tin tưởng vào sự công bằng, tính nghiêm minh của pháp luật; thấy rõ sự cần thiết phải chấp hành pháp luật và có thái độ không khoan nhượng với những biểu hiện coi thường pháp luật khi còn ngồi trên ghế nhà trường; tin tưởng vào khả năng chấp hành tự giác, nghiêm minh pháp luật của bản thân và tập thể theo yêu cầu của nhà trường; rèn luyện thói quen chấp hành pháp luật trong cuộc sống hàng ngày của học sinh; quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện học sinh ý chí quyết tâm làm chủ bản thân, khắc phục khó khăn, chủ động, sáng tạo vượt qua những cám dỗ, suy nghĩ lệch lạc, chấp hành pháp luật với ý thức tự giác cao. Qua đó, góp phần hình thành thái độ, những chuẩn mực văn hóa đạo đức và phẩm chất nhân cách của học sinh trong nhà trường. 4.5.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh trực tiếp củng cố động cơ phấn đấu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tào của trường phổ thông GDPL giúp học sinh bước đầu hình thành tính tự nguyện, tự giác, năng lực làm chủ bản thân; coi sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật là sự thôi thúc nội tâm. Giáo dục nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật giúp học sinh nắm vững và biết xử sự hợp pháp, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng vi phạm pháp luật nói chung và nội quy, quy định của nhà trường nói riêng,…đồng thời giúp học sinh tự ý thức về mình một cách đúng dắn. Các em có thể tự kiểm tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy nghĩ, hành vi, ứng xử pháp luật của mình đối với tập thể, xã hội… GDPL trực tiếp góp phần xây dựng cho học sinh động cơ, thái độ đúng đắn “phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Nhờ đó, các em hiểu rõ hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá trình 17
  20. học tập và rèn luyện. Trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường, các em có ý thức, thái độ đúng đắn, tích cực và tự giác. GDPL là quá trình định hướng cho HS những thang giá trị, chuẩn mực người công dân trong tương lai khi các em bước vào cuộc sống thực tiển sau này. 4.5.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần xây dựng nếp sống văn hóa và xây dựng tập thể học sinh vững mạnh, đoàn kết GDPL cho HS trong nhà trường phổ thông là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh trong xây dựng tập thể học sinh có nề nếp, có tình yêu thương, mẫu mực, ... Giáo dục ý thức pháp luật của HS là cơ sở để thực hiện nghiêm pháp luật, kỉ luật, xây dựng khối đoàn kết ở tập thể lớp, thể hiện mối quan hệ, tình cảm gần gũi, gắn bó, thương yêu có nguyên tắc, kỉ cương của học sinh. Mọi sự vi phạm nề nếp, pháp luật đều dẫn tới làm giảm uy tín, truyền thống, sức mạnh của tập thể lớp, của nhà trường. Do đó, nếu ở tập thể lớp, việc GDPL cho học sinh ít được quan tâm, thực hiện không thường xuyên, đầy đủ, thì chất lượng giáo dục của tập thể thấp, dẫn đến thường xảy ra các vụ việc vi phạm nội quy, nề nếp, tính đoàn kết, gắn bó trong tập thể giảm. Thông qua GDPL cho học sinh, sẽ trực tiếp định hướng tư tưởng, hành động cho mỗi cá nhân và tập thể, hình thành lối sống có văn hóa, tôn trọng và thực hiện nghiêm nề nếp, nôi quy của nhà trường nói riêng và tôn trọng kỉ cương phép nước nói chung, đấu tranh phòng ngừa loại bỏ những tiêu cực, lạc hậu, trong tập thể lớp và nhà trường. 4.5.4. Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần năng cao năng lực tổ chức, quản lý, duy trì kỉ luật, thực thi pháp luật của người công dân trong tương lai Sau này các em ra trường bước vào đời, trong tương lai sẽ có những học sinh trưởng thành sẽ là những người trực tiếp làm công tác quản lý, chỉ huy ở các ngành nghề khác nhau ở các đơn vị, cơ quan trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,… Chính các em là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến duy trì kỉ luật, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện và tổ chức thực hiện mọi nhiêm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho. Năng lực tổ chức, quản lí, duy trì kỉ luật, thực thi pháp luật của người cán bộ, công chức phụ thuộc một phần rất quan trọng vào công tác GDPL khi còn ở nhà trường. Thông qua GDPL giúp cho học sinh hình thành phẩm chất và kỉ năng hành pháp và tư pháp, phương pháp khoa học trong phân tích, xem xét, đánh giá và giải quyết những mâu thuẩn nảy sinh về kỉ luật trong lãnh đạo, quản lý. Nhờ được GDPL nên khi ra trường trong các quan hệ giao tiếp, các em luôn giữ được phong thái, tác phong chững chạc; làm việc có nền nếp, kế hoạch, có nguyên tắc, nhưng lại rất linh hoạt, ứng biến trong các hoàn cảnh khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2