Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của trường THPT Đô Lương 4 trong những năm qua. Từ đó đề xuất và lý giải các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An, góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hoạt động dạy và học của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An” Lĩnh vực: Quản lý 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An” Tác giả: - Lê Thị Thanh Vân - Nguyễn Xuân Quang Lĩnh vực: Quản lý ĐT: 0362.644.770 - 0978.607.753 Đô Lương, tháng 04 năm 2023 2
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông CSVC Cơ sở vật chất QLGD Quản lý giáo dục CBQL Cán bộ quản lý CB Cán bộ NV Nhân viên GV Giáo viên HS Học sinh UBND Ủy ban nhân dân QĐ Quyết định TT Thông tư BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo TDTT Thể dục thể thao CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn TBDH Thiết bị dạy học 3
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN 1 . ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng nghiên cứu 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Đóng góp và tính mới của đề tài. 2 PHẦN 2: NỘI DUNG 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Cơ sở vật chất và nội dung về cơ sở vật chất ở các Trường THPT 1.1.1. Cơ sở vật chất (CSVC) 1.1.2. Cơ sở vật chất ở các trường THPT 3 1.2. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất. 3 1.2.1. Quản lý. 1.2.2. Sử dụng 4 1.2.3. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất. 4 1.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng 5 CSVC ở trường THPT 1.3.1. Giải pháp. 1.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả. 5 1.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng CSVC ở 5 trường THPT. 1.4. Hoạt động quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT 5 1.4.1. Mục tiêu, vai trò của hoạt động quản lý và sử dụng CSVC ở trường THPT. 1.4.2. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất ở trường THPT. 6 4
- 1.4.3. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý và sử dụng CSVC ở 7 trường THPT. 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Một số nét khái quát về Trường THPT Đô lương 4 2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất tại trường THPT Đô Lương 4 9 2.2.1. Thực trạng về CSVS của Trường THPT Đô Lương 4. 2.2.2. Những hạn chế, khó khăn về CSVC tại trường THPT Đô Lương 4. 11 2.3. Thực trạng về việc quản lý, sử dụng CSVC tại trường THPT Đô 12 Lương 4 2.3.1. Khảo sát thực tiễn 2.3.1.1. Mục tiêu khảo sát 12 2.3.1.2. Đối tượng khảo sát 12 2.3.2. Nội dung khảo sát 12 2.3.3. Phương pháp khảo sát 12 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng về CSVC và quản lý, sử dụng CSVC ở 12 trường THPT Đô Lương 4 2.4.1 Thực trạng về nhận thức của CB, GV, NV nhà trường về tầm quan 13 trọng của CSVC trong hoạt động dạy học 2.4.2. Thực trạng về quản lý CSVC tại trường THPT Đô Lương 4, tỉnh 13 Nghệ An. 2.4.3. Thực trạng về sử dụng CSVC tại trường THPT Đô Lương 4, tỉnh 15 Nghệ An. 2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại; khen thưởng 16 kỷ luật trong việc quản lý và sử dụng CSVC ở trường THPT Đô Lương 4. CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU 17 QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4, TỈNH NGHỆ AN 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh 17 trong việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường. 2. Xây dựng kế hoạch để quản lý sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường. 19 3. Lập danh mục, phân cấp quản lý cơ sở vật chất và mã hóa cơ sở vật 21 chất. 5
- 4. Xây dựng quy chế, nội quy, quy định về việc sử dụng cơ sở vật chất 23 của nhà trường. 5. Bàn giao cơ sở vật chất cho người được phân công sử dụng, khai thác. 25 6. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cơ sở vật chất. 26 7. Tăng cường công tác phối hợp. 28 8. Tu sửa, bảo dưỡng cơ sở vật chất thường xuyên và định kỳ. 30 9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đánh giá, xếp loại. 32 10. Khen thưởng, kỷ luật. 34 CHƢƠNG IV: KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI VÀ CẤP THIẾT CỦA 35 CÁC GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT 1. Đối tượng khảo sát 35 2. Kết quả khảo sát 35 3. Kết quả đạt được 40 PHẦN 3. KẾT LUẬN 43 1. Kết luận 43 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài 43 1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 44 1.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài 44 2. Kiến nghị 45 2.1. Đối với Sở GD&ĐT Nghệ An 45 2.2. Đối với nhà trường 45 6
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Để có một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, trường lớp khang trang đáp ứng với mục tiêu giáo dục thì việc xây dựng cơ sở vật chất không chỉ là trách nhiệm hoàn toàn của Nhà nước mà phải nhờ vào sự đóng góp của nhân dân, chính quyền địa phương và các bậc phụ huỵnh học sinh, dựa vào sức mạnh cộng đồng thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục. Cơ sở vật chất của nhà trường là điều kiện quan trọng, một trong những thành tố không thể thiếu để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả Giáo dục và Đào tạo. Thực tế hiện nay nhận thức về cơ sở vật chất trong nhà trường của một số bộ phận giáo viên, học sinh vẫn chưa đầy đủ dẫn đến việc bảo quản cơ sở vật chất trong trường học còn buông lỏng, gặp nhiều khó khăn, việc bàn giao tài sản chưa chặt chẽ, dẫn đến việc hư hỏng, mất mát. Vì vậy hàng năm các trường học mất rất nhiều kinh phí cho việc tu sửa và mua sắm mới. Quản lý cơ sở vật chất là nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường. Nếu quản lý tài sản, cơ sở vật chất hiệu quả giúp tiết kiệm được ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản tốt góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Không những thế quản lý tốt cơ sở vật chất nhà trường cũng được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng quản lý nói chung của những người làm công tác quản lý. Ngược lại quản lý cơ sở vật chất không có hiệu quả thì đồng nghĩa với việc sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách lãng phí. Do vậy, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong nhà trường được coi là nghĩa vụ, trách nhiệm không chỉ của người đứng đầu mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi người. Chính vì lý do trên, trong nhiều năm làm công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, chúng tôi đã trăn trở tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm để tìm ra giải pháp quản lý hiệu quả. Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An”, chúng tôi mong muốn đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở Trường THPT Đô Lương 4 nói riêng và chia sẻ để góp phần vào công tác quản lý cơ sở vật chất của các nhà trường nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của trường THPT Đô Lương 4 trong những năm qua. Từ đó đề xuất và lý giải các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An, góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hoạt động dạy và học của nhà trường. 3. Đối tƣợng nghiên cứu 7
- Một số giải pháp quản lý, sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4, Tỉnh Nghệ An. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. - Phương pháp thống kê, bảng biểu. 6. Đóng góp và tính mới của đề tài. Từ những kinh nghiệm và sự vận dụng thành công những giải pháp từ thực tiễn trong công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, chúng tôi xin mạnh dạn chia sẻ những kinh nghiệm về các giải pháp để trao đổi với các đồng nghiệp nhằm góp phần nâng hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở các Trường THPT. 8
- PHẦN 2: NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở vật chất và nội dung về cơ sở vật chất ở các Trƣờng THPT 1.1.1. Cơ sở vật chất (CSVC) Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng vào việc giảng dạy - học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. CSVC là thành phần không thể thiếu được trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của các nhà trường, là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quyết định vào chất lượng giáo dục của nhà trường; là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm; là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh (HS) và cũng là phương tiện để truyền thụ lĩnh hội tri thức. Là thành tố quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đặc biệt trong tiến trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 CSVC là yếu tố góp phần vào việc hình thành phẩm chất năng lực cho người học, là công cụ và phương tiện đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục. 1.1.2. Cơ sở vật chất ở các trường THPT CSVC ở các trường THPT bao gồm các công trình xây dựng (lớp học, phòng học bộ môn…) sân chơi, bãi tập, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị dạy học của các môn học, các phương tiện nghe, nhìn…Đây chính là hệ thống đa dạng và phong phú về chủng loại. CSVC ở các trường THPT là điều kiện vật chất cần thiết giúp người học nắm vững kiến thức, thực nghiệm, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Không thể dạy- học mà không đủ giáo trình, tài liệu phương tiện, thiết bị…. Như vậy CSVC trường THPT đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng dạy học, nó có quan hệ tương tác với các thành tố khác của quá trình dạy học. 1.2. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất. 1.2.1. Quản lý. Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất. 9
- Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Theo Từ điển Bách khoa có định nghĩa: Quản lý gồm hai yếu tố; trong đó “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Còn “Lý” được hiểu là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại, đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là phải đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất''. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “Lý” có nghĩa là đổi mới hệ. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã đề ra. Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động, một môi trường nhất định. 1.2.2. Sử dụng Theo từ điển tiếng việt sử dụng nghĩa là lấy làm phương tiện để phục vụ nhu cầu, mục đích nào đó. Vậy sử dụng CSVC nghĩa là lấy CSVC làm phương tiện, đồ dùng để phục vụ nhu cầu của người dạy và người học để đạt được kiến thức bài học. 1.2.3. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đóng vai trò vô cùng quan trọng, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và hiện đại bao nhiêu thì đòi hỏi người quản lý và sử dụng phải có năng lực, trách nhiệm để vận hành hệ thống cơ sở vật chất hiệu quả. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trường học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo. Đây là một trong các 10
- nhiệm vụ của người quản lý, quá trình tác động có tính định hướng, có tổ chức dựa trên những thông tin về tình trạng của CSVC và đặc điểm đặc thù của mỗi nhà trường, nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, khái thác, sử dụng CSVC phát triển phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường. Nếu người quản lý và sử dụng tốt cơ sở vật chất sẽ góp phần nâng cao từng bước chất lượng dạy học, nâng cao được ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất trường học, từng bước tiến tới việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 1.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trƣờng THPT 1.3.1. Giải pháp. Là cách thức, con đường, một phương tiện mang tính điều kiện, do con người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng tiến hành một hoạt động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng. 1.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả. Là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các hoạt động trong nhà trường đạt được hiệu quả cao nhất. Các giải pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra. 1.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT. Là tổ hợp những cách thức cụ thể của người phụ trách CSVC tiến hành để tác động đến đội ngũ cán bô, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường nhằm mục tiêu quản lý CSVC của nhà trường đề ra. Người phụ trách CSVC phải có những giải pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng sử dụng, khai thác, bảo quản CSVC trong nhà trường. 1.4. Hoạt động quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trƣờng THPT 1.4.1. Mục tiêu, vai trò của hoạt động quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT. - Về mục tiêu của hoạt động quản lý và sử dụng CSVC ở các trường THPT + Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục phổ thông của ngành giáo dục nói chung và các trường THPT nói riêng. + Sử dụng, khai thác CSVC đạt hiệu quả cao, tuân thủ theo các nội quy, quy định của người quản lý + Bảo quản hệ thống CSVC theo đúng các quy định của Nhà nước, của nhà trường. 11
- - Vai trò của hoạt động quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT. + Công tác quản lý CSVC sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về vai trò, thực trạng mức độ sử dụng và ảnh hưởng của nó tới hoạt động dạy và học của nhà trường. + Thông qua công tác quản lý và sử dụng CSVC sẽ đánh giá một cách chính xác thực trạng CSVC của nhà trường, quá trình đầu tư mua sắm, bảo quản và chất lượng sử dụng, khai thác CSVC của các nhà trường. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển CSVC của nhà trường một cách lâu dài, đồng thời đánh giá chính xác trình độ chuyên môn của giáo viên, nhân viên trong việc sử dụng CSVC vào quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học, sự tác động của CSVC đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nâng cao trình độ, tay nghề giáo viên. 1.4.2. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất ở trường THPT CSVC là một trong những điều kiện cần thiết của bất kỳ một trường học nào, để hình thành và phát triển nhà trường thì yếu tố CSVC là yếu tố đầu tiên cần phải có. - Đối với nhà trường Cơ sở vật chất đóng một vai trò hết sức ý nghĩa và quan trọng trong hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường, phục vụ và trợ việc dạy và học, giúp cho quá trình dạy và học đạt được mục tiêu đề ra, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu và phương pháp giáo dục, đào tạo. - Đối với người dạy Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giáo dục ở trường phổ thông, là phương tiện hỗ trợ cho người dạy trong việc truyền thụ kiến thức. - Đối với người học Là một trong các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và tham gia các hoạt động giáo dục khác của nhà trường, tạo động cơ, hứng thú học tập của học sinh; sử dụng trong việc ôn tập, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng của học sinh; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực... Giúp HS có thể sử dụng để khai thác hiệu quả kiến thức, tìm tòi, sáng tạo, hướng tới phát triển các phẩm chất, năng lực cho người học. Với tầm quan trọng trên thì việc quản lý CSVC là một hoạt động đặc biệt trong quản lý nhà trường. Do đó, đi đôi với việc đầu tư trang thiết bị phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất trường học một cách hợp lý. Cơ sở vật chất trường học là một lĩnh vực vừa mang tính khoa học giáo dục lại vừa mang tính kinh tế - giáo dục. Vì vậy trong quản lý, một mặt phải tuân thủ theo 12
- những yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý khoa học, mặt khác, cần phải tuân thủ theo những yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. 1.4.3. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT. - Về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh trong việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường: Nếu CBQL, giáo viên, nhân viên và HS nhận thức đúng về tầm quan trọng của CSVC thì sẽ có tác động tích cực trong việc sử dụng, khai thác và bảo quản CSVC và ngược lại. Vì vậy Hiệu trưởng và những người quản lý phải có các biện pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức của lực lượng tham gia giáo dục về ý nghĩa, vai trò của CSVC trong dạy và học. - Về đổi mới việc thực hiện các chức năng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường: Thành công của bất kỳ nhà trường không thể thiếu đi bóng dáng của người quản lý bởi họ là những người chịu trách nhiệm chính cho công việc chung. Người quản lý là nhân tố quyết định nhiều đến thành bại của công việc, họ giữ một vị trí quan trọng và đồng thời mang theo một trọng trách cao cả; là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả các hoạt động trong nhà trường là quản lý. Như vậy việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động dạy học nói chung và nói riêng với quản lý CSVC có tác dụng đến việc sử dụng CSVC. Như vậy những người quản lý cần có các biện pháp đổi mới hoạt động quản lý của mình. - Về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật việc quản lý sử dụng CSVC của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh: Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật là khâu cuối của quá trình quản lý CSVC, đánh giá hiệu quả mức độ thực hiện các nội quy, quy chế, biện pháp quản lý của người sử dụng đến mức nào, từ đó có những biện pháp quản lý tiếp theo để thực hiện tốt hơn hoặc điều chỉnh kế hoạch, cách thức tổ chức chỉ đạo. Kiểm tra là một trong những khâu quan trọng trong quản lý nói chung và QLGD nói riêng. Lãnh đạo, quản lý mà không kiểm tra coi như không lãnh đạo, không quản lý. - Về công tác phối hợp: Thông qua phối hợp, các tổ chức, cá nhân bên trong của một cơ quan trao đổi hoạt động và thông tin với nhau, không chỉ đơn giản hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các chức năng, thẩm quyền của từng yếu tố, mà quan trọng hơn là giúp cho việc thực hiện tốt các chức năng, thẩm quyền của cả đơn vị. Nếu sự phối hợp có chất lượng, hiệu quả giữa những người quản lý với các bộ phận khác, với GV,NV,HS với nhau thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì không chỉ tạo dựng sự đoàn kết, đồng thuận, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ 13
- chuyên môn, mà còn có thể phát huy dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng cá nhân trong công tác quản lý, sử dụng CSVC của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Một số nét khái quát về Trƣờng THPT Đô lƣơng 4 Trường THPT Đô Lương 4 được thành lập năm 2006, theo quyết định 2836/QĐ-UBND.VX ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh Nghệ An. Trường đóng trên địa bàn xã Hiến Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, cách Thị trấn Đô Lương 17 km về phía Đông Nam. Địa bàn tuyển sinh của trường chủ yếu là học sinh thuộc vùng hạ huyện của huyện Đô Lương gồm các xã Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn, Mỹ Sơn. Đời sống kinh tế của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; tỉ lệ đồng bào có đạo cao, chủ yếu làm nông nghiệp và tiểu thương. Tuy điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng với truyền thống hiếu học, phụ huynh học sinh thường xuyên quan tâm đến các hoạt động giáo dục của nhà trường, đầu tư thỏa đáng cho con em học tập. Năm học 2022 - 2023, trường có 22 lớp với 950 học sinh. Tổng số CB, GV, NV là 54 người, trong đó có 48 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 100% có trình độ đạt chuẩn trong đó có 8 người có trình độ Thạc sỹ, chiếm tỉ lệ 14,81%. Những năm gần đây, là thời kì ổn định của nhà trường về quy mô trường lớp, số lượng học sinh. Trong những năm qua, nhà trường đã có một số mặt đạt kết quả nổi bật, chất lượng giáo dục mũi nhọn đạt kết quả tốt, số lượng học sinh giỏi tỉnh, học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng hàng năm tăng (nằm trong tốp đầu của tỉnh); cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư, quy hoạch hợp lý và từng bước hiện đại hóa, cơ bản đảm bảo cho các hoạt động giảng dạy và học tập. Bảng 1: Số liệu về CBQL, GV, NV năm học 2022-2023 Trình độ đào tạo Tổng số Nữ Dân Ghi chú Đối tượng tộc Chưa đạt Đạt Trên chuẩn chuẩn chuẩn Hiệu trưởng 1 0 Kinh 0 0 01 Phó hiệu trưởng 2 0 Kinh 0 0 02 Giáo viên 45 26 Kinh 0 40 05 Nhân viên 6 6 Kinh 0 6 0 Cộng 54 32 Kinh 0 46 8 Qua bảng 1 ta thấy đội ngũ giáo viên của nhà trường THPT Đô Lương 4 đều đạt chuẩn, với tuổi đời còn trẻ, tuy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy nhưng đầy nhiệt huyết nghề nghiệp, luôn nêu cao tinh thần học hỏi các đồng 14
- nghiệp trong cũng như ngoài trường. Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua việc giáo viên tham gia học cao học, thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề về công tác chủ nhiệm, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối, sinh hoạt chuyên môn về phát triển chương trình nhà trường; về dạy học tích hợp, liên môn; về đổi mới kiểm tra, đánh giá; nhà trường còn động viên giáo viên làm đồ dùng dạy học, tự nâng cao trình độ, viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm. Từ một trường trẻ mới thành lập, niềm tin của nhân dân chưa nhiều nhưng trải qua một chặng đường với sự nỗ lực rất nhiều của đội ngũ giáo viên và các thế hệ học sinh, nhà trường đã từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, tạo được niềm tin trong nhân dân và học sinh. Trải qua 17 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An nói chung. Tiêu biểu là có tỉ lệ học sinh giỏi tỉnh xếp thứ 14 toàn tỉnh; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT luôn đạt 100%, tỷ lệ đỗ ĐH, CĐ trong 5 năm gần đây đạt từ 70% đến 95,5%; trong đó có nhiều môn đạt điểm 10, điểm 9. 2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 2.2.1. Thực trạng về CSVS của Trường THPT Đô Lương 4 Bảng 2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học TT Số liệu 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-2022 2022-2023 Phòng học, phòng học bộ I môn và khối phục vụ học tập 1 Phòng học 21 21 21 21 22 a Phòng kiên cố 21 21 21 21 22 b Phòng bán kiên 0 0 0 0 0 cố c Phòng tạm 0 0 0 0 0 2 Phòng học bộ 5 6 6 6 6 môn a Phòng kiên cố 5 6 6 6 6 b Phòng bán kiên 0 0 0 0 0 cố c Phòng tạm 0 0 0 0 0 3 Khối phòng 6 6 6 7 7 phục vụ học tập 15
- a 6 6 6 7 7 Phòng kiên cố b Phòng bán kiên 0 0 0 0 0 cố c Phòng tạm 0 0 0 0 0 Khối phòng II hành chính-quản trị 1 Phòng BGH 3 3 3 3 3 2 Phòng VP 3 3 3 3 3 3 Phòng y tế 1 1 1 1 1 4 Phòng tổ bộ môn 7 7 4 4 5 III Thƣ viện 1 1 1 1 1 Các công trình, IV phòng chức năng 0 0 0 0 0 khác Dựa vào bảng 2 chúng ta thấy được tổng thể khối cơ cấu công trình của nhà trường, đầy đủ các phòng học, khối phòng hành chính quản trị đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường. - Khuôn viên trường có tổng diện tích đất sử dụng gần 16.000m2 (đạt 20,8 m2/ học sinh) đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổng diện tích sân chơi và sân luyện tập thể dục thể thao là 7.000 m2 chiếm hơn 40% tổng diện tích quỹ đất của trường. - Về phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập: Toàn trường có 22 phòng học, trong mỗi phòng được trang bị bàn ghế học sinh bằng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp chất lượng tốt; các phòng học đều được trang bị bàn ghế giáo viên đảm bảo chất lượng; 01 bảng từ chống lóa đảm bảo kích thước và chất lượng tốt, đảm bảo đủ điều kiện về ánh sáng cho học sinh học tập trong mọi điều kiện thời tiết. Có 08 phòng học bộ môn với trang thiết bị đầy đủ gồm: Phòng thực hành Vật lý, Hóa học, Sinh học; 02 phòng thực hành Tin học, 40 máy/phòng, 01 phòng học ngoại ngữ (phòng LAB) với 40 cabin thiết bị nghe-nói; 01 phòng học máy chiếu (phòng thực hành giáo án điện tử E-learning) với máy chiếu Projector và TiVi Internet 52 inches phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học, 01 phòng Stem. 04 phòng tổ chuyên môn được trang bị bàn ghế, tủ hồ sơ và máy tính nối mạng phục vụ tốt cho hoạt động chuyên môn; - Khối phòng hành chính - quản trị: có đầy đủ các phòng đáp ứng yêu cầu tối thiểu của hoạt động hành chính, quản trị của nhà trường: có phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó hiệu trưởng, phòng Công đoàn, phòng đoàn thanh niên, 01 Hội trường. Các phòng hành chính, quản trị đều được trang bị đầy đủ thiết bị, có hệ thống máy 16
- tính được nối mạng internet, đáp ứng yêu cầu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường. - Về thiết bị: Nhà trường có đủ thiết bị văn phòng và những thiết bị khác phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Hiện tại đã trang bị hệ thống thiết bị phục vụ công tác văn phòng như: bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, thiết bị, tất cả các phòng chức năng đều có máy vi tính tốc độ cao để phục vụ công tác soạn thảo văn bản và xử lí số liệu. Nhà trường cũng trang bị hệ thống loa máy, tiện ích để phục vụ tốt việc tổ chức các hoạt động GDNGLL, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị phục vụ đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động của nhà trường. - Về thư viện: Thư viện trường được cải tạo từ phòng học có diện tích 55m2. phòng thư viện kết hợp làm phòng truyền thống được bố trí tại dãy nhà học, chưa tách riêng phòng đọc của giáo viên và của học sinh; được trang bị máy tính có kết nối internet. Đảm bảo tối thiểu hệ thống sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm phục vụ khá tốt cho hoạt động dạy học, nghiên cứu và các hoạt động khác của nhà trường. 2.2.2. Những hạn chế, khó khăn về cơ sở vật chất tại trường THPT Đô Lương 4 Từ thực trạng về CSVC của nhà trường cho thấy những CSVC của nhà trường mới chỉ mức đủ để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ học tập và giảng dạy. So với các trường lớn và những trường có bề dày thì CSVC của nhà trường chưa theo kịp, qua đánh giá thực trạng thì CSVC của nhà trường có những hạn chế, khó khăn sau: - Các phòng học chưa được trang bị đầy đủ màn hình tivi, một số bàn ghế và bảng đang có dấu hiệu hư hỏng không có khả năng sử dụng được. Phòng học bộ môn chưa đảm bảo cơ sở vật chất về máy móc thiết bị tối thiểu theo quy định, phòng được cải tạo từ các phòng học cấp 4 cũ đang có dấu hiệu xuống cấp; số lượng phòng bộ môn chưa đáp ứng yêu cầu tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT. - Việc bổ sung thiết bị dạy học hàng năm chưa nhiều, các thiết bị được mua hàng năm mới chỉ là số lượng tối thiểu, một số thiết bị thí nghiệm môn Vật lí và một số thiết bị của phòng thí nghiệm được cấp trước đây chất lượng không tốt nên khi sử dụng chưa đạt hiệu quả trong dạy, học. Thiết bị được cấp về thiếu đồng bộ nên việc sử dụng trong giảng dạy chưa được hiệu quả. - Phòng máy tính được trang bị 2 phòng với số lượng máy chỉ đáp ứng đủ, không có máy dự phòng thay thế khi hỏng, cấu hình máy tính đời thấp nên quá trình sử dụng gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ GV giảng dạy môn Tin vừa giảng dạy vừa phải sửa máy để khắc phục những khó khăn đáp ứng thực tế cần thiết. - Phòng họp nhà trường chưa được trang bị các thiết bị công nghệ thông minh hỗ trợ cho việc họp trực tuyến, kết nối từ xa như: Camera, Ti vi thông minh,... 17
- 2.3. Thực trạng về việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 2.3.1. Khảo sát thực tiễn Để đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng CSVC ở trường THPT Đô Lương 4, chúng tôi đã tiến hành việc khảo sát các vấn đề liên quan tới hoạt động này làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý CSVC của nhà trường. 2.3.1.1. Mục tiêu khảo sát Tìm hiểu thực trạng nhận thức của CB, GV, NV của nhà trường về tầm quan trọng cuả CSVC đối với việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, thực trạng công tác quản lý và sử dụng CSVC, công tác phối hợp trong quản lý CSVC của ở trường THPT Đô Lương 4 cũng như nguyên nhân và hạn chế để đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng CSVC góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra và phương pháp toán thống kê theo trình tự nghiên cứu dưới đây. 2.3.1.2. Đối tượng khảo sát Để phục vụ cho đề tài chúng tôi đã lựa chọn đối tượng để phát phiếu điều tra là CB,GV,NV của nhà trường. Với tổng số 50 phiếu khảo sát lấy ý kiến. 2.3.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng về nhận thức của CB,GV,NV nhà trường về tầm quan trọng của CSVC trong hoạt động dạy học. - Thực trạng quản lý và sử dụng CSVC của Trường THPT Đô Lương 4. - Thực trạng về công tác phối hợp với hợp giữa các bộ phận, các tổ chức đoàn thể trong việc quản lý và sử dụng CSVC ở trường THPT Đô Lương 4. - Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại; khen thưởng kỷ luật trong việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất ở trường THPT Đô Lương 4 - Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được đề cập trong đề tài để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng CSVC ở Trường THPT Đô Lương 4. 2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát Điều tra bằng các bộ phiếu khảo sát qua Google form,(đường link https://forms.gle/MhBCevcJpabWRKz96) Sau khi tiến hành thu thập xử lý số liệu từ các phiếu điều tra bằng phương pháp thống kê biểu đồ và toán học toán thống kê. 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng về CSVC và quản lý, sử dụng CSVC ở trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 18
- 2.4.1 Thực trạng nhận thức của CB, GV, NV nhà trường về tầm quan trọng của CSVC trong hoạt động dạy học Nhận thức, hiểu biết của người quản lý và người sử dụng CSVC sẽ góp phần quan trọng vào việc phát huy hiệu quả của CSVC trong trường học. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thực tiễn ở nhà trường và thu được kết quả như sau: Qua bảng khảo sát ở biểu đồ 1 chúng ta có thể thấy được mức độ nhận thức về tầm quan trọng của CSVC trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan trọng. Ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan trọng chiếm tỷ lệ 82%, ý kiến đánh giá ở mức độ quan trọng chiếm tỷ lệ 18%. Không có ý kiến đánh giá ở mức độ ít quan trọng và không quan trọng. Từ kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ CBQL,NV và GV trực tiếp đứng lớp đã đánh giá cao hiệu quả mà CSVC mang lại cho giờ dạy, CSVC giúp cho GV phát huy được khả năng của bản thân trong dạy học, đảm bảo kiến thức đầy đủ, bài dạy sinh động, mang lại kết quả cao. Từ thông tin và số liệu trên là điều kiện thuận lợi cho những người làm công tác quản lý CSVC của nhà trường vì họ đã nhận thức được tầm quan trọng của CSVC thì việc sử dụng, khai thác, bảo quản sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. 2.4.2. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất tại trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thầy cô giáo trong giảng dạy, giúp các em HS có điều kiện học tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 19
- Trước khi thành lập, trường THPT Đô Lương 4 là phân hiệu của trường THPT Đô Lương 3, với các điều kiện về cơ sở vật chất thiếu thốn, khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Hàng năm cùng với sự đầu tư xây dựng, hỗ trợ của các cơ quan ban ngành và công tác xã hội hóa giáo dục nên cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang hơn, đáp ứng tối thiểu cho quá trình dạy và học của nhà trường. Vì vậy đòi hỏi những người quản lý về CSVC cần có những giải pháp quản lý hiệu quả, từng bước nâng cao năng lực và trình độ quản lý để đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, đồng thời khắc phục được những khó khăn trước mắt. Từ thực trạng đó chúng tôi đã khảo sát lấy ý kiến đánh giá về công tác quản lý CSVC ở trường THPT Đô Lương 4 trong thời gian qua để có những giải pháp điều chỉnh kịp thời mang lại hiệu quả cao hơn. Kết quả khảo sát như sau: Biểu đồ 2 cho thấy có 3 mức độ ý kiến đánh giá. Trong đó mức độ ý kiến đánh giá quản lý rất tốt chiếm tỉ lệ 70%, mức độ ý kiến đánh giá quản lý tốt chiếm tỉ lệ 26%, ý kiến đánh giá mức độ quản lý trung bình chiếm tỉ lệ 4%. Từ số liệu đó cho thấy đội ngũ quản lý, đặc biệt là ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa của CSVC đối với quá trình giáo dục nên đã quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng CSVC của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm được giao; triển khai các hoạt động theo đúng kế hoạch đã xậy dựng. Thực hiện lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia trong năm học tới, lãnh đạo nhà trường đã thực sự quan tâm đầu tư CSVC theo chuẩn bằng nhiều nguồn khác nhau nên CSVC nói chung từng bước cải thiện, bổ sung đáng kể. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 281 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn