intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học tích cực phù hợp đem lại hiệu quả cho tiết dạy nói và nghe.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN ====***==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN NÓI VÀ NGHE, CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN Lĩnh vực: Ngữ Văn Giáo viên thực hiện: Nguyễn Hữu Tân, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Hồng Đơn vị công tác: Trường THPT Cát Ngạn Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An Năm học: 2023 – 2024 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ====***==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY- HỌC PHẦN NÓI VÀ NGHE CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT Lĩnh vực: Ngữ Văn Năm học: 2023 – 2024 2
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GV Giáo viên SGK, SGV Sách giáo khoa, sách giáo viên HS Học sinh GDPT 2018 Giáo dục phổ thông 2018 3
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài. 1 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng nghiên cứu 3 IV. Phương pháp nghiên cứu 3 V. Kế hoạch nghiên cứu 3 VI. Tính mới cảu đề tài 4 1. Tính mới của đề tài 4 2. Những đóng góp của đề tài 4 B. PHẦN NỘI DUNG. 5 I. Cơ sở lý luận và tực tiễn. 5 1. Cơ sở lí luận. 5 1.1. Lí luận về chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5 1.2. Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học. 6 2. Cơ sở thực tiễn. 6 3. Thực trạng của việc dạy học phần Nói và Nghe trong chương 7 trình Ngữ Văn 10 tại trường THPT Cát Ngạn. 3.1. Thuận lợi, khó khăn. 7 3.1.1. Thuận lợi 7 3.1.2. Hạn chế khó khăn 7 3.2. Khảo sát thực trạng của dạy học Nói và Nghe, Ngữ văn 10 8 3.2.1 Khảo sát việc dạy Ngữ văn 10 ở một số trường THPT 8 3.1.2. Khảo sát tình hình học chương trình Ngữ văn 10 của học sinh 11 ở trường THPT Cát Ngạn 3.1.3. Các tiết Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10 14 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, 1 năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn. 4
  5. 1. Sử dụng các nền tảng mạng xã hội trong việc tạo lập các nhóm lớp từ đó hỗ trợ học sinh năng lực tự học, tự rèn luyện kỹ năng nói, 15 nghe. 1.1. Ví dụ 1 16 1.2. Ví dụ 2: 17 1.3. Các bước thực hiện 19 2. Rèn kỹ năng Nói và Nghe thông qua hoạt động nhóm học tập từ đó 18 phát triển năng lực nghe nói của người học 2.1. Hoạt động nhóm đôi trong việc rèn luyện, phát triển năng lực 21 nghe nói. 2.1.1 Cách tiến hành 21 2.1.2 Ưu điểm, hạn chế 22 2.1.3.Ví dụ minh hoạ 22 2.2. Sử dụng hoạt động nhóm lớp trong việc phát triển tư duy phản biện 25 cho học sinh. 3. Rèn luyện kỹ năng Nói và Nghe bằng dự án học tập nhằm phát triển 28 phẩm chất năng lực cho học sinh. 3.1 Quy trình thực hiện dự án học tập. 29 3.2. Thực hành giao nhiệm vụ học tập. 30 3.2.1. Mục tiêu dự án. 30 3.2.2. Thiết kế các công cụ thực hiện và đánh giá 31 3.2.3 Tiến trình tổ chức dự án 33 3.2.4. Tổ chức cho học sinh trình bày 33 3.3. Sản phẩm của dự án học tập. 34 III. Hiệu quả của các giải pháp 35 1. Kỹ năng nói, nghe trình bày một số vấn đề nghiên cứu của học 35 sinh được cải thiện 2. Việc sử dụng các giải pháp giúp các em hứng thú trong học tập 37 giờ học Nói và Nghe, Ngữ văn 10. 3. Hiệu quả của các giải pháp đối với hoạt động giáo dục, bản thân 38 và nhà trường. 4. Thực hiện giải pháp giúp học sinh hướng tới các năng lực 39 5
  6. 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 41 5.1.Mục đích khảo sát: 41 5. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 41 5.2.1.Nội dung khảo sát 41 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 41 5.3. Đối tượng khảo sát 42 5. 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 42 pháp đã đề xuất. 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 42 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 42 C. KẾT LUẬN 44 I. Kết luận 44 II. Khản năng mở rộng của đề tài 44 III. Kiến nghị đề xuất. 44 Tài liệu tham khảo 45 Phụ lục 46 6
  7. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn nêu rõ: Thông qua môn Ngữ văn hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế, góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn. Chương trình Ngữ văn 2018 sẽ lấy các kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp/lớp. Kỹ năng nói được đánh giá là phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng một ngôn ngữ của mỗi người. Cùng với kĩ năng nghe, KNN được xác định là một trong những kỹ năng cơ bản của thế kỉ XXI. Erik Palmer đã thống kê cách chúng ta sử dụng thời gian giao tiếp: Viết: 9%, Đọc: 16%, Nói: 30%, Nghe: 45%. Như vậy, chúng ta sử dụng 3/4 thời gian giao tiếp cho việc nghe và nói. Việc thiếu hụt kỹ năng nghe trong các hoạt động giao tiếp sẽ là một cản trở rất lớn đối với mỗi người trong xã hội. Song, thực tiễn giảng dạy ở trường phổ thông, việc chú trọng rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh vẫn chưa được chú trọng đúng mức, đa số học sinh chưa có kỹ năng nói trước tập thể, ngại nói, không tự tin nói trước đông người. Trong một giờ học, chỉ những em có học lực khá giỏi mới dám nói, còn những em học sinh có học lực trung bình, yếu lại không dám nói. Một thực tế khác, khi tham gia nói, phát biểu trong các tiết học, học sinh thường nói ngập ngừng, không rõ ràng, có nhiều em có ý tưởng trong đầu nhưng không thể diễn đạt sao cho mạch lạc. Riêng ở trường THPT Cát Ngạn, phần lớn học sinh là thuộc các xã miền núi phía tây huyện Thanh Chương, nhiều học sinh dân tộc thiểu số thuộc hai xã Thanh Sơn, Ngọc lâm nên trong khi nói, có nhiều em còn sử dụng từ địa phương, phát âm chưa đúng chuẩn, điều này ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của các em trong cuộc sống cũng như trong học tập.Vì vậy việc ứng dung công nghệ thông tin 7
  8. vào tiết day nói nghe là một phần kích thích hứng thú học tập cho các em. Đồng thời giải quyết nhữn vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh đang gặp phải trong quá trình dạy và học phần Nói và Nghe trong chương trình ngữ văn 10 hiện nay. Đề đáp ứng yêu cầu của dạy học môn ngữ văn THPT 2018 và hình thành ở học sinh các kỹ năng cơ bản trong Nói và Nghe, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn” Hi vọng với đề tài này sẽ giúp học sinh nâng cao kỹ năng Nói và Nghe, góp phần đưa tiết dạy Nói và Nghe đạt hiệu quả cao hơn. II. Mục đích nghiên cứu - Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa hình thức dạy học mà vấn đề trọng tâm là chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện bản lĩnh cá nhân, tự nhận thức năng lực và phát huy được các kỹ năng phong phú trong cuộc sống để học sinh có thể ứng phó với những tình huống phức tạp của cuộc sống. - Rèn luyện cho HS những kỹ năng cơ bản như: + Kỹ năng giao tiếp + Kỹ năng lắng nghe tích cực + Kỹ năng trình bày ý tưởng. + Kỹ năng hợp tác + Kỹ năng tư duy phê phán. + Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. + Kỹ năng đặt mục tiêu. + Kỹ năng quản lí thời gian. + Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. + Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin… - Tạo hứng thú cho các em tìm hiểu và nhận thức về bộ môn Ngữ Văn. Bồi đắp tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước. Bởi ẩn chứa trong những bài học Ngữ Văn là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nên nó có khả năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của học sinh. - Trải nghiệm hoạt động dạy học ứng dụng các kỹ thuật dạy học mới: dạy học theo dự án, hoạt động nhóm, trả lời một phút, hỏi đáp… III. Đối tƣợng nghiên cứu 8
  9. - Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học tích cực phù hợp đem lại hiệu quả cho tiết dạy nói và nghe. - Học sinh lớp 10 trường THPT Cát Ngạn tại các lớp 10B, 10C, 10D, 10E, 10G IV. Phƣơng pháp nghiên cứu - Đề tài giải pháp này sẽ hướng đến các tiết dạy Nói và Nghe trong sách giáo khoa ngữ văn 10, tại trường THPT Cát Ngạn. - Đề tài thực hiện thực nghệm trong năm học 2022 -2023 và năm học 2023 - 2024. - Nghiên cứu tài liệu + SGK, SGV, khung chương trình Ngữ Văn lớp 10 + Tài liệu tham khảo + Tranh ảnh minh họa; mạng xã hội - Khảo sát thực tế + Dạy thể nghiệm, dự giờ thể nghiệm + Khảo sát tình hình thực tế - So sách đối chiếu - Phân loại, thống kê V. Kế hoạch nghiên cứu Bảng tiến độ thực hiện công việc: STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 15/9/2023 đến - Chọn đề tài, viết đề - Bản đề cương . 15/12/2023 cương - Đăng ký với tổ 2 15/12/2023đến - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu viết phần 15/2/2024 - Khảo sát thực trạng cơ sở lý luận - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát 3 15/2/2024đến Trao đổi, học hỏi kinh - Bảng số liệu nghiệm qua đồng nghiệp, 9
  10. 15/3/2024 đề xuất biện pháp - Triển khai thực tiễn qua - Áp dụng thử nghiệm các hoạt động ngoài giờ lên lớp 4 15/3/2024 đến Viết Sáng kiến kinh - Bản nháp Sáng kiến kinh 15/4/2024 nghiệm nghiệm 5 Từ 15/4/2024 Hoàn thiện Sáng kiến - Bản Sáng kiến kinh kinh nghiệm nghiệm chính thức VI. Tính mới của đề tài 1. Tính mới của đề tài Đây là đề tài mới, chúng tôi đúc rút được trong quá trình công tác giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 chường trình GDPT 2018 và tổ chức thực hiện thành công tại trường THPT Cát Ngạn. Hiện nay chưa có đề tài nào của các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nghiên cứu hoặc đề cập về các giải pháp này. Đề tài nghiên cứu đi từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng hiện nay để đua ra các giải pháp và thực nghiệm đánh giá kết quả. Bố cục của đề tài gồm ba phần mở đầu, nội dung và kết luận đề xuất 2. Những đóng góp của đề tài Đề tài đã tìm ra được các giải pháp đồng bộ để định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Giúp cho học sinh trường THPT Cát Ngạn phát triển một cách toàn diện vừa phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình GDPT 2018, giúp các em có cách học cách tiếp cận mới của môn học. 10
  11. B. PHẦN NỘI DUNG. I. Cơ sở lý luận và tực tiễn. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Lí luận về chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chương trình GDPT 2018 thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình GDPT 2018 bao gồm chương trình tổng thể , các chương trình môn học và hoạt động giáo dục. Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội; Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình; Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. Chương trình GDPT 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình GDPT 2018 đặt ra yêu cầu về phảm chất và năng lực như sau: * Về phẩm chất: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu : Yêu nước - Nhân ái - Chăm chỉ - Trung thực và Trách nhiệm. * Về năng lực: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: + 03 năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục gồm: 11
  12. Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; + 07 năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định gồm: Năng lực ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực khoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học;Năng lực thẩm mĩ, Năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 1.2. Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm thay đổi và cải tiến các hình thức dạy học còn nhiều những bất cập, không phù hợp trong thời đại và kỷ nguyên mới. Đổi mới ở đây là sự thay đổi từ cách nhìn nhận, cách khai thác và truyền thụ kiến thức. Đồng thời, đó cũng là sự thay đổi trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Cách học sinh lắng nghe và đưa ra phản biện. Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo ra một môi trường tốt hơn cho cả thầy và trò để giáo viên có thể giảng dạy và phát huy tối đa năng lực. Song song với đó, học sinh cũng sẽ được tạo cơ hội để phát triển một cách tốt nhất, toàn diện nhất. Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Phương pháp dạy học có hiệu quả thì mới có thể tạo ra sự đam mê, thích thú của cả giáo viên lẫn học sinh. Chính từ sự hứng thú đó mà giáo viên cũng như người học có thể phát huy tối đa những tương tác cùng khả năng để phát triển tư duy một cách tốt hơn. 2. Cơ sở thực tiễn. Kỹ năng nói được đánh giá là phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng một ngôn ngữ của mỗi người. Việc thiếu hụt kỹ năng nghe trong các hoạt động giao tiếp sẽ là một cản trở rất lớn đối với mỗi người trong xã hội bùng nổ công nghệ thông tin 4.0 và kỷ nguyên số. Nói là khả năng diễn đạt lời nói dưới dạng âm thanh, thể hiện ở việc người nói dùng khẩu ngữ để truyền đạt thông tin, biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách chính xác, sinh động, có sức thuyết phục. Làm chủ được kỹ năng nói sẽ giúp người nói tạo ra mối quan hệ tốt đẹp trong giao tiếp, tự khẳng định mình và là công cụ tạo ảnh hưởng với người khác. Thực tế đã chứng minh những người giao tiếp bằng lời nói hiệu quả sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong trường học và trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay, một bộ phận học sinh trung học còn yếu về kỹ năng nói. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. Dễ thấy nhất là học sinh ngại nói trong giờ học, có tâm lí ngượng ngùng, dè dặt vì sợ nói sai, không có đủ thông 12
  13. tin để diễn đạt... Sự hạn chế về vốn sống, vốn hiểu biết và kinh nghiệm giao tiếp, ít giao lưu trong gia đình, tập thể dẫn đến việc học sinh không chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện các chủ đề, hình thức nói. Các hoạt động tập thể cần đến việc trao đổi, thảo luận, diễn thuyết, hùng biện,... ít và khó được tổ chức nên học sinh không có nhiều điều kiện để rèn luyện kỹ năng. Số lượng học sinh ở mỗi lớp học khá đông nên việc rèn luyện kỹ năng nói cho từng học sinh còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên chú trọng rèn luyện kỹ năng viết, chưa có phương pháp phù hợp, sáng tạo để khuyến khích, tạo điều kiện và phát triển năng lực nói cho học sinh. Nhu cầu giao tiếp, truyền thông quốc tế ngày càng mở rộng trong thời đại thông tin đã khiến nhiều người tham gia vào các lớp học ngôn ngữ để nâng cao khả năng nói của mình. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện sự quan tâm nhất định đến việc phát triển toàn diện các kỹ năng hoạt động lời nói cho người học, trong đó có kỹ năng nghe. Bởi vậy, cần thiết có một sự nhìn nhận thỏa đáng và có những nghiên cứu thiết thực để tìm ra những cách thức dạy học kỹ năng nói hiệu quả cho học sinh. 3. Thực trạng của việc dạy học phần Nói và Nghe trong chƣơng trình Ngữ Văn 10 tại trƣờng THPT Cát Ngạn. 3.1. Thuận lợi, khó khăn. 3.1.1. Thuận lợi: Giáo viên trường THPT Cát Ngạn tuổi đời còn trẻ năng động, việc tiếp cận với chương trình GDPT mới nhanh, sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng vào trong dạy học môn Ngữ Văn thuận lợi dễ dàng. Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, các công trình phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, sinh hoạt cơ bản đảm bảo và phát huy tốt hiệu quả. Đời sống vật chất, tinh thần của phụ huynh và học sinh ngày được nâng cao góp phần vào việc nâng cao chất lược học tập môn Ngữ văn. Bộ môn văn luôn nhận được sự ủng hộ, quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ, sự hỗ trợ của các nhóm ngữ văn trường bạn trong việc dạy học theo chương trình GDPT 2018, trong đó việc phối hợp để giáo dục các học sinh chậm tiến học sinh có học lực yếu, học sinh yếu thế về bộ môn văn được quan tâm thường xuyên. Bên cạnh đó các bậc phụ huynh có con em theo học tại trường thường xuyên liên lạc trao đổi góp ý cho nhà trường về việc phối hợp giáo dục con em trong học tập và rèn luyện, đặc biệt là giao tiếp ứng xử của người học. 3.1.2. Hạn chế khó khăn Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc dạy học còn hạn chế hơn so với các trường cùng cấp trong tỉnh. Mặt khác, trường đóng trên địa bàn thuộc xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, trường ở xa khu dân cư, điều kiện xã hội hết sức khó khăn như việc tiếp cận thông tin văn hóa thường ngày, điều kiện học tập, điều kiện sống 13
  14. của nhân dân nơi đây là rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em học sinh. Chất lượng đầu vào thấp các em đến từ nhiều vùng miền khác nhau, trong đó có 1/4 học sinh của nhà trường là con em đồng bào dân tộc thuộc hai xã tái định cư Ngọc Lâm và Thanh Sơn cho nên năng lực học tập của các em cũng không đồng đều, nhiều em đọc chưa rõ, viết chưa đúng. Do đó, gặp rất nhiều hạn chế trong tiếp thu bài giảng và tất nhiên cũng khó khăn hơn nhiều cho giáo viên khi tiếp cận và giảng dạy đối với những học sinh này so với các em học sinh khác. Kết quả thống kê về học lực và điểm tuyển sinh đầu vào của ba năm học từ năm học 2022-2023, 2023-2024 Học lực học sinh đầu cấp Trung Điểm xét tuyển vào lớp 10 Số Giỏi Khá Yếu bình học Năm Từ 20 Từ 10 sinh học Trên 30 điểm đến điểm đến Dƣới 10 lớp S S S S % % % % điểm dƣới 30 dƣới 20 điểm 10 L L L L điểm điểm SL % SL % SL % SL % 2022 13 199 3 1.5 54 27 69 4 2 0 0 134 67,3 34 17 31 15,5 -2023 8 2023- 19, 17 9, 245 3 1,22 47 70,2 23 0 0 0 0 172 70,2 83 33,8 2024 2 2 39 Từ số liệu thống kê về chất lượng văn hoá đầu vào ở lớp 9 lớp cuối cấp, chúng ta thấy một thực tế đó là chất lượng văn hoá đầu vào thấp, trong đó số lượng học sinh ở mức trung bình tương đối cao từ 60% trở lên. Đặc biệt năm học 2023 - 2024 có đến 70,2% học sinh ở mức trung bình thậm chí có những học sinh xếp loại học lực yếu. Trong khi đó số lượng khá giỏi chiếm tỉ lệ không nhiều ở mức 20% đến 36 % trong các năm được khảo sát. Bên cạnh đó điểm thi tuyển sinh đầu vào tương đối thấp các năm học điểm thi của học sinh trên 30 điểm không có. Năm học gần nhất 2023 -2024 các môn thi văn toán không nhân hệ số 2 nên điểm thi xét điểm ròng tương đối thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trên toàn huyện Thanh Chương. Trong đó, số học sinh trên 20 điềm không có em nào, số lượng học sinh có điểm tuyển sinh dưới 10 điểm có 83 em chiếm tỉ lệ 33,8% số học sinh được tuyển, có những em bài thi ba môn công lại nhỏ hơn 8 điểm. Từ chất lượng đầu vào thấp ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường cũng như việc rèn luyện kỹ năng nói nghe cho các em. Đây cũng chính là thực trạng khó khăn chung của các môn học trong nhà trường trong đó có môn Ngữ văn. 3.2. Khảo sát thực trạng của dạy học Nói và Nghe, Ngữ văn 10 3.2.1 Khảo sát việc dạy Ngữ văn 10 ở một số trường THPT 14
  15. - Số GV được phỏng vấn: 21. - Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực tế dạy học Nói và Nghe trong chương trình Ngữ văn 10 của GV hiện nay ở các trường THPT trong địa bàn để làm cơ sở thực tiễn cho một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh của khối học này. - Nội dung khảo sát: PHIẾU ĐIỀU HỎI THÔNG TIN Chào quý thầy (cô)! Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các giờ Nói và Nghe trong chương trình Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực người học, tôi đang thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy phần Nói và Nghe, chương trình Ngữ Văn 10, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Cát Ngạn”, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy (cô )bằng cách trả lời chân thực nhất những câu hỏi sau đây. Các câu hỏi sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn! Hãy cho biết ý kiến của thầy (cô) bằng cách nhập vào đường linh và chọn các phương án https://docs.google.com/forms/d/1Dq3V3tnT2fb9tpVJIWbVzed42dAO5YOGcOW tsK7JZw8/edit (Phụ lục 1) Câu hỏi 1:Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng Nói và Nghe môn Ngữ văn 10 cho học sinh? A. Không cần thiết B. Ít cần thiết C. Cần thiết D. Rất cần thiết Câu hỏi 2: Theo Thầy (Cô), việc vận dụng các giải pháp trong giờ Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10 có vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS? A. Không quan trọng B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng Câu hỏi 3:Thầy (cô) đánh giá như thế nào về khả năng vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được trong giờ Nói và Nghe vào quá trình làm bài kiểm tra hoặc giải quyết những tình huống thực tiễn của HS hiện nay? A. Không tốt B. Bình thường C. Tốt D. Rất tốt Câu hỏi 4: Khi yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà các tri thức nền, căn bản cho giờ Nói và Nghe, thầy (cô) có cung cấp cho các em thêm tài liệu tham khảo hoặc những đường link viết về văn bản và tác giả của văn bản trên các trang nhóm học tập của lớp không? A. Không khi nào B. Thỉnh thoảng C.Thường xuyên D. Rất thường xuyên 15
  16. Câu hỏi 5: Với thầy (Cô), việc xây dựng dự án học tập trọng hoạt động Nói và Nghe nhằm phát triển năng lực cho HS là việc làm: A. Đơn giản B. Bình thường C. Khó D. Rất khó - Kết quả khảo sát: Qua phân tích kết quả khảo sát thực trạng dạy học Nói và Nghe, Ngữ văn 10 của 21 giáo viên Ngữ văn trong 03 trường THPT Cát Ngạn, Thanh Chương 3 và Nguyễn Cảnh Chân được khảo sát, có thể thấy: Hầu hết giáo viên đều ý thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng, tăng cường trải nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng các giải pháp linh hoạt trong mỗi giờ Nghe và Nói. Vấn đề này đã được các nhà trường chỉ đạo thực hiện song vẫn mang tính hình thức như chỉ thể hiện trên giáo án hoặc ở các tiết dạy thao giảng, hội giảng. Học sinh chưa được giáo viên thường xuyên chú trọng giao nhiệm vụ qua hoạt động học tập ở 16
  17. nhà trên các nhóm Zalo, Messenge, xây dựng các dự án học tập... Vì vậy trong quá trình dạy học phần Nói và Nghe để phát huy vai trò của người học rèn luyện các kỹ năng cho học sinh thì cần phải đa dạng các hình thức dạy học vận dụng các giải pháp khác nhau để nâng cao kỹ năng nghe nói cho học sinh đặc biệt trọng xã hội 4.0 hiện nay. 3.1.2. Khảo sát tình hình học chương trình Ngữ văn 10 của học sinh ở trường THPT Cát Ngạn - Số lượng khảo sát: Số học sinh đƣợc Trƣờng khảo sát Lớp khảo sát 10B 39 10C 39 Trường THPT Cát Ngạn 10D 38 10E 42 10G 44 Tổng học sinh được khảo sát 202 - Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực tế học việc rèn luyện kỹ năng Nói - Nghe (Ngữ văn 10) của học sinh tại trường THPT Cát Ngạn hiện nay để làm cơ sở thực tiễn cho cho giải pháp. - Nội dung khảo sát: PHIẾU ĐIỀU HỎI THÔNG TIN Chào các em! Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của giờ đọc học nói nghe trong chương trình Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực người học, thầy rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các em, bằng cách trả lời chân thực nhất những câu hỏi sau đây. Các câu hỏi sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn các em! Các em chon một trong các đáp án sau bằng cách nhập vào đường linh khảo sát https://docs.google.com/forms/d/13leP4f2D22MzdOIX98MVAzCg_WrCOzzHaXr M8UytRa4/edit (Phụ Lục 2) 17
  18. Thỉnh Thường Câu hỏi Không thoảng xuyên Câu 1. Ở bậc THCS em có nghe thấy thầy cô có lập nhóm học tập trên các trang mạng xã hội như Zalo, Messenge... để các em trao đổi học tập không? Câu 2. Trước khi vào giờ học Nói và Nghe, em có thường xuyên chuẩn bị các nội dung bài ở nhà không? Câu 3. Khi chuẩn bị bài ở nhà, em có tìm thêm tài liệu tham khảo hoặc những đường link về bài học thầy cô đã gợi ý không? Câu 4. Khi học môn ngữ văn ở chương trình THCS, thầy cô có hướng dẫn giao nhiệm vụ làm một báo cáo bằng vi deo trình chiếu , hay tìm tập hợp các hình ảnh liên quan đến tiết học không, hoặc thực hiện một dự án học tập không? Kết quả khảo sát: Thường Câu hỏi Không Thỉnh thoảng xuyên Câu 1 27.4% 48.8% 23,9% Câu 2 7.9% 55% 37.1% Câu 3 43.6% 22.3% 34.2% Câu 4 52% 25.7% 22.3% 18
  19. - Biểu đồ khảo sát 19
  20. Kết quả khảo sát đã phần nào phác hoạ được bức tranh học tập phần nói – nghe của học sinh môn Ngữ văn 10, nhất là khản năng tự học tự tìm tòi tài liệu của học sinh trong việc rèn luyện kỹ năng nói nghe của mình. Do đó, chúng tôi nhận thấy việc dạy học Nói và Nghe Ngữ văn 10 thông qua rèn luyện các kỹ năng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong khuôn khổ thực hiện các giải pháp là hoàn toàn có cơ sở thuyết phục về mặt thực tiễn. Điều này rất cần thiết trong việc hình thành cho các em những năng lực cơ bản nghe nói, thái độ sống nhân văn, sâu sắc của một công dân trong xã hội hiện đại. 3.1.3. Các tiết Nói và Nghe chƣơng trình Ngữ văn 10 Tên bài TT Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác 1 phẩm truyện Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác 2 phẩm thơ Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau 3 Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề 4 Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả 5 nghiên cứu Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau 6 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau 7 Nói và nghe: Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi 8 công cộng Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp 9 phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ ( Sách ngữ văn 10 – kết nối tri thức) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2