Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2; Chia sẻ một số kinh nghiệm về công tác phối hợp có hiệu quả thông qua những việc làm cụ thể với mong muốn được trao đổi với bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là đội ngũ CBCĐ trường học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG NHẰM HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2” LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Trọng Đông Tổ: Tự nhiên Năm học: 2022-`2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2 III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 V. Điểm mới của đề tài........................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .............................................. 3 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 4 2.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 4 2.1.1. Về phía CBNGNLĐ .................................................................................... 4 2.1.2. Về phía học sinh .......................................................................................... 5 2.2. Khó khăn ........................................................................................................ 5 2.2.1. Về phía cán bộ, giáo viên ............................................................................ 5 2.2.2. Về phía học sinh .......................................................................................... 6 II. Một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2 ................................................................................................. 6 Giải pháp 1: Xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị. ............................................................................................................................... 6 1. Giải pháp ........................................................................................................... 6 2. Kết quả đạt được ............................................................................................... 8 3. Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 9 Giải pháp 2: Phát huy nội lực của BCHCĐ để xây dựng CĐCS vững mạnh góp phần thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ. .. 10 1. Giải pháp ......................................................................................................... 10 2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 13 3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 15 Giải pháp 3: Phối hợp CUCB, BGH nhà trường để xây dựng các kế hoạch hoạt động trọng tâm hướng tới bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị. . 17 1. Giải pháp ......................................................................................................... 18 2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 21 3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 25
- Giải pháp 4: Phối hợp với chuyên môn tổ chức tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn và xây dựng gia đình hạnh phúc. .................................................... 26 1. Giải pháp ......................................................................................................... 26 2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 27 3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 31 Giải pháp 5: Phối hợp với lực lượng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong tổ chức giáo dục kiến thức bình đẳng giới và thực hiện bình đẳng giới trong học tập, lao động, văn nghệ, thể dục thể thao cho các em học sinh .......... 32 1. Phối hợp với lực lượng giáo viên chủ nhiệm ................................................. 32 1.1. Giải pháp ...................................................................................................... 32 1.2. Kết quả đạt được .......................................................................................... 33 1.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 37 2. Phối hợp với lực lượng giáo viên bộ môn...................................................... 37 2.1. Giải pháp ...................................................................................................... 37 2.2. Kết quả đạt được .......................................................................................... 37 2.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 38 Giải pháp 6: Phối hợp với Đoàn trường và Câu lạc bộ truyền thông trong việc tuyên truyền giáo dục giới tính, tình yêu tuổi học trò, sức khỏe sinh sản vị thành niên, tạo các sân chơi bổ ích và trang bị các kĩ năng cơ bản để bảo vệ bản thân đối với các em học sinh. ...................................................................................... 38 1. Giải pháp ......................................................................................................... 38 1.1. Xây dựng câu lạc bộ ..................................................................................... 38 1.2. Tạo các sân chơi bổ ích ................................................................................ 38 2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 39 3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 40 III. Kết quả đạt được ........................................................................................... 46 1. Đối với CBNGNLĐ ........................................................................................ 46 2. Đối với các em học sinh .................................................................................. 48 Phần III. KẾT LUẬN ....................................................................................... 49 1. Kết luận ........................................................................................................... 49 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ NQ- TW Nghi quyết - Trung ương QĐ-TLĐ Quyết định- Tổng liên đoàn CT/TW Chỉ thị/ Trung ương CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động LĐLĐ Liên đoàn lao động THPT Trung học phổ thông BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CUCB Cấp Ủy Chi Bộ BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn BNC Ban nữ công TNCS Thanh niên Cộng Sản GVCN Giáo viên chủ nhiệm KHKT Khoa học kỉ thuật SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động BDHSG Bồi dưỡng học sinh giỏi UBND Ủy Ban nhân dân VH - VN - TDTT Văn hóa – Văn nghệ- Thể dục thể thao CLB Câu lạc bộ BĐG Bình đẳng giới CĐGV Chi đoàn giáo viên BCHĐT Ban chấp hành đoàn trường
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 1: Thống kê kết quả xếp loại chất lượng CBNGNLĐ trường THPT Nam Đàn 2 năm học 2021- 2022 ................................................................................. 13 Bảng 2: Thống kê kết quả viết SKKN của CBNGNLĐ ..................................... 13 Bảng 3: Thống kê số lượng CBGV nam, nữ trong các bộ máy tổ chức nhà trường năm học 2022- 2023 ................................................................................ 18 Bảng 4: Thống kê phân công nhiệm vụ bồi dưỡng HSG cấp tỉnh qua các năm học ....................................................................................................................... 19 Bảng 5: Thống kê chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ đạt trình độ trên chuẩn ....... 20 Bảng 6: Thống kê kết quả viết SKKN đạt cấp cơ sở và cấp tỉnh....................... 21 Bảng 7: Thống kê kết quả lớp chủ nhiệm đạt xuất sắc ....................................... 22 Bảng 8: Thống kê danh sách CBNGNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo năm học 2019 – 2020; 2022-2023 .................................................................................... 24 Bảng 9: Thống kê danh sách CĐV tham luận nâng cao chất lượng HSG và thi TNTHPT điểm cao .............................................................................................. 28 Bảng 10: Thống kê GV hướng dẫn và HS tham dự thi khoa học kỉ thuật cấp tỉnh ............................................................................................................................. 28 Bảng 11: Thống kê kết quả xét thăng hạng của Sở GD & ĐT Nghệ An, năm học 2021-2022............................................................................................................ 29 Bảng 12: Thống kê danh sách GV tham gia thi GVCNG cấp tỉnh năm học 2020- 2021 ..................................................................................................................... 29 Bảng 13: Thống kê số lượng GVG cấp tỉnh đến năm học 2022 – 2023 ............. 29 Bảng 14: Thống kê số lượng GV thi GVG cấp trường năm học 2022 – 2023 ... 30 Bảng 15: Thống kê số lượng đề cương SKKN được Sở GD & ĐT Nghệ An công nhận năm học 2022 – 2023 ................................................................................. 30 Bảng 16: Thống kê xác suất tỉ lệ nam nữ trong Ban cán sự lớp năm học 2022 – 2023 (Thống kê 15/30 lớp).................................................................................. 34 Bảng 17: Thống kê kết quả cuộc thi viết thư, chủ đề “ Thư gửi mẹ nhân ngày 20/10”, năm học 2021- 2022 ............................................................................... 35 Bảng 18: Thống kê tập thể và cá nhân đạt giải trong cuộc thi “ Tìm hiểu sức khỏe học đường”, năm học 2022- 2023 .............................................................. 35 Bảng 19: Tổng hợp các đối tượng khảo sát ........................................................ 42 Bảng 20: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .................................. 42 Bảng 21: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................. 44
- Biểu đồ: Biểu đồ 1: Mức độ cấp thiết của các giải pháp ................................................... 44 Biểu đồ 2: Mức độ khả thi của các giải pháp ...................................................... 46 Biểu đồ 3: Tương quan về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .......... 46
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Công đoàn là sợi dây tạo dựng sự đoàn kết trong hệ thống cơ quan, đơn vị dựa trên cơ sở lấy việc bảo vệ quyền lợi của người lao động làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phối hợp của BCHCĐ và các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại cơ sở không những là trách nhiệm của người làm công tác cán bộ công đoàn mà còn là vinh dự, trách nhiệm của mỗi công đoàn viên. Các tổ chức đoàn thể trong trường THPT nói chung và công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện các mục tiêu chiến lược của nhà trường. Mọi chủ trương, kế hoạch muốn được thực hiện tốt phải thống nhất hành động và phối hợp thực hiện. Trường THPT Nam Đàn 2 với tổng số 77 cán bộ giáo viên, trong đó có 49 đoàn viên nữ chiếm tỉ lệ 63,64% và 1257 em học sinh, trong đó nữ 659 em chiếm tỉ lệ 52,43%. Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của BCHCĐ trong chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị, trong những năm qua BCHCĐ đã tích cực phối hợp với các tổ chức trong nhà trường lồng ghép, triển khai kế hoạch hành động bằng những việc làm cụ thể nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường thông qua các hoạt động cụ thể hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ.Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về phẩm chất, đạo đức con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời đại công nghệ số theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, khoa học; có lối sống văn hoá và lòng nhân hậu. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của nữ cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam; phát huy thế mạnh của nam giới, gắn kết yêu thương, chia sẻ và sẵn sàng hỗ trợ chị em trong mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi để chị em thực hiện các quyền cơ bản của mình và tham gia đầy đủ, bình đẳng vào mọi lĩnh vực của đời sống. BCHCĐ đã phối hợp với các tổ chức trong đơn vị triển khai, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình liên quan tới công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới đầy đủ, kịp thời đến CBNGNLĐ trong cơ quan nói chung và CBNGNLĐ nữ nói riêng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai hành động, BCHCĐ luôn bám sát đường lối chủ trương của các cấp quản lí, phối hợp với các tổ chức và nắm rõ tính chất đặc thù của trường THPT Nam Đàn 2. Từ thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây CBNGNLĐ và học sinh đã thực sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động trên
- mọi mặt trận hoạt động, đó là minh chứng cụ thể hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ. Từ những kết quả đó, chúng tôi mạnh dạn trao đổi: “Một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2” Với mong muốn được trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ BCHCĐ trường học, góp phần hoàn thiện vai trò, trách nhiệm của BCHCĐ cơ sở. Trong đề tài này chúng tôi mạnh dạn nêu lên một số giải pháp đã áp dụng và có hiệu quả tại đơn vị. Coi đây là kinh nghiệm thực tế, rất mong được sự góp ý chân thành từ BCHCĐ các đơn vị, đồng nghiệp và các em học sinh. II. Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2. - Chia sẻ một số kinh nghiệm về công tác phối hợp có hiệu quả thông qua những việc làm cụ thể với mong muốn được trao đổi với bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là đội ngũ CBCĐ trường học. III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu và tổng kết một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2. IV. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn; Khảo sát thực tế; Thu thập thông tin; Phân tích dữ liệu; So sánh; Tổng hợp vv.. V. Điểm mới của đề tài Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng tạo các văn bản chỉ đạo của cấp trên và đặc biệt phù hợp với thực tiễn nhà trường nên đã mang lại những đóng góp đáng kể hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận Tại Chỉ thị số 27/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ đã chỉ rõ: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp phát triển đất nước. Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, phụ nữ nước ta đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Các Bộ, ngành và địa phương đã có nhiều hoạt động tích cực để phát huy vai trò của phụ nữ, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch và chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ; xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành pháp luật, chính sách có liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách đối với phụ nữ. Tuy vậy, vẫn còn những yếu kém cần khắc phục: tư tưởng trọng nam hơn nữ vẫn còn trong suy nghĩ và hành động của không ít người; nhiều phụ nữ nghèo phải làm việc quá sức mà thu nhập thấp; tình trạng phụ nữ và trẻ em bị lừa bán ra nước ngoài diễn biến phức tạp; không ít phụ nữ và trẻ em còn là nạn nhân của bạo lực. Bên cạnh đó, một số Bộ, ngành và địa phương chưa thật sự coi trọng và tạo điều kiện cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Vị trí của Công đoàn ngày càng được khẳng định và thừa nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội mà Công đoàn tham gia. Ngày 03/3/2021, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 (kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP), nhằm mục tiêu tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần 3
- vào sự phát triển bền vững của đất nước. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới năm 2006, Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc n- ước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”. BCHCĐ có nhiệm vụ tham mưu, phối hợp với các tổ chức trong nhà trường về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi 2.1.1. Về phía CBNGNLĐ Xét về mặt số lượng và chất lượng: Tính đến nay trường THPT Nam Đàn 2 có tổng số 80 CBNG- NLĐ. Trong đó có 77 CBGV, 1 Phục vụ và 2 hợp đồng bảo vệ. Tổng số CBGV nữ 49 người chiếm tỉ lệ 63,64%; Đảng viên 53 người tỉ lệ 68,8%; Trình độ cao cấp chính trị 1 người, trung cấp chính trị 5 người; Trình độ thạc sỹ 28 người chiếm tỉ lệ 36,37%. Đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Toàn bộ đoàn viên Công đoàn đều được bố trí việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn và quy định của Nhà nước, 100% đoàn viên đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định, 100% đoàn viên công đoàn đều an tâm công tác. Trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp của nhà giáo cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Đội ngũ CBNGNLĐ hoàn thành các công việc được giao, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của ngành. Về mặt tư tưởng và hành động: Đội ngũ CBNGNLĐ trong nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ý thức và nêu gương về tinh thần đoàn kết, thân ái. Mọi người xem công đoàn nhà trường là cầu nối gắn kết các thành viên để trao đổi, chia sẻ. Tổ chức công đoàn nhà trường thực sự là một mái ấm đầy tình thương và trách nhiệm. Sức mạnh của khối đại đoàn kết thống nhất là nhân tố quyết định thắng lợi của tập thể nhà trường. Chính vì thế, để hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ, thu hẹp khoảng cách bình đẳng giới BCHCĐ đã tăng cường tuyên truyền, giáo dục bằng những việc làm cụ thể trên mọi mặt trận như: Hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe, khuyến khích học tập nâng cao trình độ học vấn vv..và đã được 4
- CBNGNLĐ hưởng ứng nhiệt tình. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết và trách nhiệm vì sự tiến bộ của phụ nữ, giúp cho trường học, cán bộ, nhà giáo, người lao động thấy rõ nguy cơ, thực trạng của vấn đề bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình, trọng nam khinh nữ đang ngăn cản sự phát triển của đất nước. Từ đó mọi người có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chuỗi hoạt động hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội. Công tác chăm lo cho CBNGNLĐ: Tình hình việc làm, đời sống CBNGNLĐ ổn định. Công đoàn và nhà trường đã thực hiện các chế độ chính sách kịp thời cho người lao động như: chính sách về tiền lương, phụ cấp thâm niên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, chề độ thai sản vv... Đời sống của CBNGNLĐ được cải thiện, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người yên tâm công tác và phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác phối hợp: Công đoàn trường THPT Nam Đàn 2 luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Công đoàn Giáo dục Nghệ An; cấp Ủy Chi bộ; Ban Giám hiệu nhà trường; sự phối hợp hiệu quả của chuyên môn cùng cấp và các tổ chức như: Đoàn thanh niên, chi đoàn Giáo viên, Hội cha mẹ học sinh, các cựu học sinh và đặc biệt là sự đồng lòng của CBNGNLĐ. Sự phối hợp với các tổ chức, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch của nhà trường cũng như Công đoàn đề ra. 2.1.2. Về phía học sinh Tổng học sinh toàn trường có 1257 em, tỉ lệ học sinh nữ chiếm 52,43%. Phần lớn học sinh là con em nông dân sống giản dị, cởi mở, chân thật và có tinh thần hiếu học. Các em sớm nhận thức mình chính là chủ nhân tương lai của đất nước. Sự trưởng thành của thế hệ trẻ là minh chứng sống động nhất trong giáo dục tại nhà trường, là cơ sở bảo đảm sự phát triển trường tồn của dân tộc. Tại trường THPT Nam Đàn 2, các em quý trọng thầy cô giáo, sẵn sàng chia sẽ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống thường nhật cũng như trong học tập và lao động. Song song với quá trình nghiên cứu học tập và lao động các em còn có rất nhiều năng khiếu về hát, múa, vẽ, nhảy, hoạt động thể dục thể thao, sân khấu hóa... Vì vậy các em rất nhiệt tình, tự nguyện tham gia vào các hoạt động do Công đoàn tổ chức. 2.2. Khó khăn 2.2.1. Về phía cán bộ, giáo viên Trường THPT Nam Đàn 2 đóng trên vùng phân lũ; cán bộ, giáo viên đến từ nhiều vùng quê khác nhau; đặc điểm, phong tục tập quán chưa có sự tương đồng, cách nhìn nhận vai trò nam nữ còn phiến diện; địa bàn cách trở nên khó khăn trong việc xây dựng khối đoàn kết và tổ chức sinh hoạt tập thể sau giờ hành chính. 5
- Thực chất chiến lược hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đề cần xem xét. Về chủ quan, một số chị em chưa thoát ra khỏi tâm lí tự ti, an phận, không cần phấn đấu, không chịu khó học tập để nâng cao trình độ, chưa nhận thức hết vai trò và chưa thay đổi cách nhìn mới về chính mình. Mặt khác, các chính sách trong Giáo dục và Đào tạo ngoài ảnh hưởng chung đối với xã hội còn có ảnh hưởng trực tiếp đến chị em phụ nữ như đào tạo và bình đẳng giới. 2.2.2. Về phía học sinh Trường THPT Nam Đàn 2 có trên 80% học sinh có bố mẹ sản xuất nông nghiệp hoặc đi xuất khẩu lao động, phần lớn các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc sâu sát về vật chất cũng như tinh thần. Xét trên địa bàn huyện ở các trường công lập, điểm đầu vào của các em thấp hơn hẳn, bởi vậy để đạt mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện từ nhận thức đến hành động đòi hỏi quý thầy cô cần tận tụy, tận tâm và sâu sát với các em trên mọi lĩnh vực. II. Một số giải pháp phối hợp của Ban chấp hành công đoàn với các tổ chức trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại trường THPT Nam Đàn 2 Để hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ tại Trường THPT Nam Đàn 2, trong mỗi giải pháp chúng tôi đã thực hiện theo trình tự các bước: Bước 1: Đưa ra giải pháp và triển khai áp dụng cụ thể Bước 2: Đánh giá kết quả đạt được trên các phương diện Bước 3: Đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm Giải pháp 1: Xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị. 1. Giải pháp Xây dựng khối đoàn kết trong trong đơn vị có ý nghĩa quyết định đến việc định hướng nhận thức và hành động. “Đoàn kết là sức mạnh”, đoàn kết thể hiện từ trong suy nghĩ đến những hành động cụ thể. Đoàn kết trong một tập thể là ở đó luôn có tinh thần đồng chí, đồng đội; tính thân thiện, lòng nhân hậu, đức bao dung của mọi người trong tập thể luôn được đề cao; mọi người yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ nhau và phải biết gắn bó, đồng tâm nhất trí với nhau thành một khối vững chắc, cùng hành động để đạt được một lý tưởng, một mục đích nhất định. Trong trường học, chính sự đoàn kết sẽ tạo điều kiện cho mỗi CBNGNLĐ phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình, tạo nên một sức mạnh tổng hợp quyết định sự thành công của giáo dục. 6
- Để xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đơn vị trước hết BCHCĐ cần chú trọng các nội dung sau: Thứ nhất, triển khai đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục với nhiều nội dung chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới, quyền năng của phụ nữ; chăm lo, bảo vệ, vì sự tiến bộ của phụ nữ; hạn chế các giải pháp tuyên truyền một chiều, tăng cường tuyên truyền theo hướng tương tác hai chiều. Phát huy đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền của công đoàn để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của CBNGNLĐ, định hướng dư luận, có giải pháp kịp thời bảo vệ quyền lợi, danh dự và nhân phẩm cho CBNGNLĐ nói chung và nữ CBNGNLĐ nói riêng. Phát huy vai trò của CBNGNLĐ tại đơn vị để họ cùng tham gia vào quá trình tuyên truyền, giáo dục để mỗi CBNGNLĐ là một tuyên truyền viên tạo hiệu ứng xã hội mạnh mẽ và có chiều sâu hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức phong phú như hội nghị, hội thảo, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các nội dung này trong các hoạt động dạy và học chính khoá, ngoại khoá; sử dụng hình thức cả trực tiếp và trực tuyến; tận dụng mặt tích cực của mạng xã hội. Thứ hai, tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Chủ động giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đôn đốc việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các nội quy, quy chế tại đơn vị; xây dựng quy chế phối hợp giữa Công đoàn với CUCB, BGH trong chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tập hợp ý kiến của đội ngũ cán bộ nhà giáo, tham gia xây dựng các chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến CBNGNLĐ trong cơ quan nói chung và chị em phụ nữ nói riêng. Thứ ba, tập trung nắm bắt tư tưởng CBNGNLĐ, kịp thời có giải pháp và tham mưu các cấp có thẩm quyền những giải pháp ổn định tư tưởng, đấu tranh loại bỏ định kiến giới, tư tưởng lạc hậu tạo sự đồng thuận, đoàn kết trước những diễn biến và tác động nhiều chiều của xã hội, trước những đòi hỏi của chủ trương đổi mới của ngành Giáo dục và của tổ chức công đoàn. Thứ tư, cần làm rõ tầm quan trọng của bình đẳng giới là một vấn đề được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm. Riêng tại Việt Nam, Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Qua đó, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia bình đẳng giới. Một trong những nội dung trọng tâm của công tác bình đẳng giới giai đoạn hiện nay là thực hiện mục tiêu về giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi mặt trận. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới năm 2006, Chiến lược 7
- Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”. 2. Kết quả đạt được Từ việc xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp, Công đoàn phối hơp với nhà trường đã quán triệt và thực hiện đầy đủ quan điểm bình đẳng giới. CBNGNLĐ đã nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ. Cụ thể: Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện chiến lược bình đẳng giới, kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại đơn vị. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện chủ trương của đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước đối với phụ nữ trong đơn vị. Tuyên truyền và phổ biến kịp thời chủ trương của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước đối với phụ nữ và Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Hình ảnh buổi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ dịp 20/10 năm học 2022- 2023 Xây dựng và duy trì có hiệu quả bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tổ chức công đoàn. Chủ động tham gia với cấp ủy, lãnh đạo chuyên môn trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; chỉ đạo Ban nữ công cùng cấp tổ chức tốt các phong trào thi đua, qua đó kịp thời phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng, tạo nguồn cho công tác cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nữ trong diện quy hoạch để họ có cơ hội được tham gia nhiều hơn vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong cơ quan. Công đoàn chủ động phối hợp với chuyên môn thực hiện tốt các quy định về dân chủ ở cơ sở; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất, thắc mắc của đoàn viên nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, phấn đấu vì mục tiêu chung của tổ chức; tích cực tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi của CBĐVNLĐ nữ, bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực (đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, khen thưởng, phúc lợi và các lợi quyền khác…). 8
- Hình ảnh thầy cô giáo nhận tiền và quà hỗ trợ của CĐN và Hợp tác xã Chanh Thiên nhẫn nhân dịp tết Quý Mão 2023 Hình ảnh các thầy cô giáo nhận giấy công nhận sáng kiến cấp cơ sở và đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2021- 2022 Hình ảnh trao tặng bằng khen, giấy khen của CĐGDVN, CĐGD Nghệ An cho CBNGNLĐ trong Hội nghị VCNLĐ năm học 2021 – 2022; 2022 – 2023 3. Bài học kinh nghiệm Để xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ, BCHCĐ tại đơn vị cần chú trọng: Tập trung phối hợp với các tổ chức cùng nâng cao chất lượng hội nghị cán bộ công chức, hội nghị người lao động trong việc xây dựng các quy chế thi đua; có đối thoại, thảo luận và thống nhất để đạt được mục tiêu của đơn vị nói chung và vì sự tiến bộ của phụ nữ nói riêng; Tích cực, chủ động tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong đơn vị; Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, lợi ích hợp pháp và chính đáng của CBNGNLĐ; Chú trọng tham gia giải quyết ngay từ đầu các vướng mắc, bức xúc ở cơ sở, góp phần xây dựng khối đoàn kết trong đơn vị; 9
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ giúp CBNGNLĐ có hiểu biết đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi đoàn viên; Để thực hiện buổi tuyên truyền về bình đẳng giới hướng tới mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ trước CBNGNLĐ và học sinh toàn trường, BCHCĐ cần xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nội dung khoa học trong đó cần làm rõ: Mục tiêu của BĐG; các nguyên tắc cơ bản về BĐG; BĐG trong các lĩnh vực đời sống và gia đình; các biện pháp bảo đảm BĐG; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, mỗi công dân trong việc thực hiện và bảo đảm BĐG; chỉ rõ các mục tiêu của chiến lược quôc gia về BĐG giai đoạn 2021 – 2030. Đặc biệt cần đưa ra các thông điệp tuyên truyền và phát động phong trào mỗi công dân là một tuyên truyền viên tích cực về BĐG hướng tới sự tiến bộ của phụ nữ. Kêu gọi công đoàn viên không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, phát huy vai trò nhiệm vụ trong công tác; luôn luôn học tập, nghiên cứu đề ra những giải pháp mới để thực hiện thành công chiến lược quốc gia về BĐG và sự tiến bộ của phụ nữ. Giải pháp 2: Phát huy nội lực của BCHCĐ để xây dựng CĐCS vững mạnh góp phần thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ. 1. Giải pháp Phát huy nội lực của BCHCĐ để xây dựng CĐCS vững mạnh góp phần thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược, trước hết BCHCĐ cần xác định rõ: Thứ nhất: Xác định đúng nhiệm vụ, quyền hạn của CĐCS Tại điều 15, Điều lệ Công đoàn Việt Nam đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của CĐCS trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau: - Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đoàn viên. - Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của CBNGNLĐ. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của CĐCS theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội nghị CBCC, VC cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của CBNGNLĐ. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của CNVC, NLĐ, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện trong CNVC, NLĐ. 10
- - Tổ chức vận động CNVC, NLĐ trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của CBCC, VC, NLĐ tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. - Phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh. Thứ hai: BCHCĐ cần xác định rõ vai trò trách nhiệm của mỗi thành viên trong BCH từ đó bầu các chức danh phù hợp Để phát huy tối đa năng lực, sở trường của mỗi thành viên và hoàn thành các mục tiêu chiến lược, khi bầu các chức danh trong BCHCĐ cần sự tham mưu của CUCB, BGH và các thành viên trong BCH để cùng thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp của tổ chức công đoàn để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong tình hình mới, là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng, Nhà nước; làm tốt vai trò cầu nối, giữ mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với người lao động; góp phần xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh, là lực lượng tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, mà Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã đề ra. Trong đó có chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, trọng tâm là BCHCĐ trường có trí tuệ, bản lĩnh, tâm huyết, trách nhiệm, uy tín. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công đoàn là nhiệm vụ hàng đầu để BCHCĐ thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Thứ ba: Lựa chọn và phát huy vai trò của Ban nữ công quần chúng Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. Ban nữ công quần chúng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ công của ban nữ công cấp trên. Việc lựa chọn và thành lập Ban nữ công quần chúng là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của nữ công trong nhiệm kì. Vậy lựa chọn các thành viên như thế nào để Ban hoạt động có hiệu quả? Đó là những đồng chí có tinh thần trách nhiệm, chịu thương, chịu khó, nhiệt tình, có tâm huyết với công tác được giao, là trung tâm đoàn kết và luôn lắng nghe ý kiến tâm tư nguyện vọng chính đáng, những nhu cầu cần thiết của chị em trong sinh hoạt. Mỗi đồng chí là một cầu nối giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường. Trên cơ sở những căn cứ đó, tại trường THPT Nam Đàn 2 đã thành lập BNCQC gồm 4 thành viên: 2 nữ trong BCHCĐ, 1 nữ nhân viên y tế và 1 nữ bí thư đoàn trường. 11
- BNC là đầu mối tổ chức các cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo’’, đẩy mạnh và đổi mới nội dung phong trào thi đua và cuộc vận động "Xây dựng gia đình văn hóa". Phát động các phong trào “Dân chủ, Kỷ cương, Tình thương, Trách nhiệm”; “Xây dựng Nhà giáo văn hóa” và các phong trào dành riêng cho phụ nữ như “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà" gắn với phong trào "Phụ nữ trích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc", “ Nuôi con khỏe, dạy con ngoan và học giỏi”. Các phong trào này đã có tác động tích cực đến sự nỗ lực phấn đấu của CBNGNLĐ trong đơn vị, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mỗi giới đối với sự nghiệp giáo dục. Qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị. Thứ tư: Xây dựng quy chế thi đua Để triển khai phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” gắn với nội dung thi đua “ Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” BCHCĐ cần phát huy nội lực trong việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng để ghi nhận tập thể, cá nhân đạt được những kết quả cao trong thực hiện nhiệm vụ. Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn cán bộ, giáo viên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cấp trên giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi”. Trong những năm qua, BCHCĐ trường THPT Nam Đàn 2 đã bám vào các tiêu chí thi đua của ngành, của đơn vị, phối hợp với các tổ chức trong đơn vị để xây dựng quy chế thi đua, duy trì nghiêm túc phát huy được vai trò của công tác thi đua khen thưởng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, góp phần quan trọng xây dựng đơn vị phát triển vững mạnh toàn diện. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của CBNGNLĐ và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế để thúc đẩy phong trào phát triển đi lên. Trong xây dựng quy chế thi đua đảm bảo có tiêu chí thi đua và đánh giá cụ thể, phát huy tối đa năng lực của mỗi giới và bình đẳng giới. Thứ năm: Ứng dụng CNTT 4.0 trong các lĩnh vực hoạt động của công đoàn Sử dụng đa dạng hóa các ứng dụng của CNTT 4.0 trong các lĩnh vực hoạt động của công đoàn là rất cần thiết, đặc biệt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đổi mới của ngành Giáo dục; tuyên truyền giới thiệu những điểm mới của các bộ luật, văn bản QPPL; luật bình đẳng giới, chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, các hoạt động theo chủ điểm và các hoạt động thường xuyên của BCHCĐ. 12
- 2. Kết quả đạt được Trên cơ sở xác định đúng nhiệm vụ, quyền hạn của CĐCS; phát huy năng lực, sở trường và trách nhiệm của mỗi thành viên trong BCHCĐ; xây dựng quy chế thi đua cụ thể, chi tiết và vận dụng sáng tạo thành tựu công nghệ 4.0. Công đoàn trường THPT Nam Đàn 2 đã thực sự “Đổi mới – Dân chủ – Đoàn kết – Khát vọng - Phát triển’’, góp phần hoàn thành các mục tiêu chiến lược của nhà trường nói chung và BCH nói riêng. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025. Minh chứng thể hiện kết quả thực hiện các chiến lược thành công đó là thành tích của chị em ngày càng chiếm tỉ lệ cao trên mọi mặt trận. Bảng 1: Thống kê kết quả xếp loại chất lượng CBNGNLĐ trường THPT Nam Đàn 2 năm học 2021- 2022 Phân loại Tổng số Giới tính Số lượng Tỉ lệ % HTXS NV Nam 13 37,14 35 Nữ 22 62, 86 Nam 15 36,58 HTT NV 41 Nữ 26 63,42 Nam 01 100 HTNV 01 Nữ 0 0 Bảng 2: Thống kê kết quả viết SKKN của CBNGNLĐ Tổng Giáo viên Năm học Loại Nam Nữ 2020-2021 11 5 6 11 SKKN đạt loại B cấp cơ sở 23 22 SKKN đạt loại B cấp cơ sở 2021-2022 8 15 1 SKKN đạt loại A cấp cơ sở Bằng các việc làm cụ thể góp phần thực hiện chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030, trong đó tập trung các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình Quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN. BCHCĐ đã phát huy vai trò của cộng tác viên tuyên truyền, công tác viết tin bài trên các nhóm Zalo, facebook, youtobe.vv.. kịp thời phản ánh tình hình hoạt động công đoàn; gương người tốt việc tốt; trao đổi chia sẻ kinh nghiệm công tác và nhiều tin bài đăng trên các phương tiện thông tin truyền thông khác mạng lại hiệu quả thiết thực. 13
- Hình ảnh buổi tọa đàm nhân dịp kỉ niệm 40 năm ngày nhà giáo Việt Nam được đăng tải trên trang facebook của trường, tháng 11 năm 2022 Công đoàn trường đã tổ chức nhiều hoạt động phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực như: phát động và triển khai có hiệu quả phong trào phụ nữ “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, tổ chức cho cán bộ nữ tham gia học tập, nắm bắt và triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tìm hiểu truyền thống phụ nữ Việt Nam, học tập chuyên đề về giới, bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ. Các hoạt động thiết thực cho cán bộ nữ nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hàng năm, như: các cuộc thi viết thư gửi mẹ, tọa đàm với nội dung xây dựng gia đình hạnh phúc... Hình ảnh buổi tư vấn SKSS vị thành niên, tìm hiểu sức khỏe học đường, bài thi viết thư gửi mẹ được đăng tải trên trang facebookủa trường, năm học 2021; 2022; 2023 Các hoạt động nữ công đã thu hút được 100% cán bộ nữ tham gia, giúp cho cán bộ nữ ngày càng thể hiện được vai trò, trách nhiệm của mình góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trường. Trong năm năm đã có 15 lượt nữ CBGV được khen thưởng đạt danh hiệu “Phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà” cấp ngành. Đặc biệt có cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền, phó hiệu trưởng nhà trường đã được CĐNGD Nghệ An biểu dương nữ cán bộ quản lí tiêu biểu giai đoạn 2019- 2022, với các thành tích : Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 3 năm liên tục, được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ giáo dục năm học 2019 - 2020, bằng khen của chủ tịch tỉnh năm học 2020 – 2021. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 41 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn toán THPT
57 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn