Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng, vị thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị - chuyên môn mà nhà trường được giao trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Hàng năm, trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đều lập kế hoạch tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi 10,11,12 đồng thời có các văn bản hướng dẫn cụ thể các kỳ thi nói trên. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc và toàn diện của Tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, trường THPT Bình Xuyên đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Bình Xuyên, tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2018 2019. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng, vị thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị chuyên môn mà nhà trường được giao trong giai đoạn hiện nay. 2. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên”. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên Số điện thoại: 0989580445 1
- 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên. Số điện thoại: 0989580445. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực: Quản lý. Vấn đề sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 09 năm 2017. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Nội dung sáng kiến gồm 03 phần: PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHẦN THỨ HAI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 2
- PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20172018 (Trích hướng dẫn số 1039/HDSGDĐT ngày 12 tháng 09 năm 2017) UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập Tự do Hạnh phúc Số:1039/HDSGDĐT Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 9 năm 2017 HƯỚNG DẪN Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20172018 Thực hiện Kế hoạch số 4664/KHUBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT; căn cứ Chỉ thị số 2699/CTBGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 20172018 của ngành Giáo dục; văn bản số 3718/BGDĐTGDTrH ngày 15/8/2017 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20172018; Quyết định số 2086/QĐUBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian từ năm học 20172018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20172018 như sau: A. NHIỆM VỤ CHUNG 1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các đơn vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên (CBGV) và HS. 2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng chuyên môn và GV trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong công tác tham mưu đề xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp 3
- ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tiếp tục tổ chức khảo sát chuyên môn CBQL và GV. 3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho GV, HS. Khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo dục. 5. Triển khai phù hợp với thực tiễn mô hình trường học mới ở cấp THCS. Nâng cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ ở một số môn KHTN. 6. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đổi mới công tác hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: I. Thực hiện kế hoạch giáo dục: 1. Kế hoạch chung: Các đơn vị, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ năm học, đảm bảo các nguyên tắc: Đúng theo kế hoạch thời gian năm học; Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của cấp học theo chương trình giáo dục phổ thông và định hướng phát triển năng lực HS; Không cắt xén nội dung kiến thức, các hoạt động giáo dục và cho HS nghỉ học trái quy định ; các đơn vị nộp kế hoạch về phòng GDĐT (đối với THCS), Sở GDĐT (đối với THPT) trước ngày 25/9/2017 để duyệt. Các phòng GDĐT báo cáo với Sở GDĐT trước ngày 30/9/2017. 2. Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS: Ngoài các đơn vị đã được phân công từ năm học trước (mỗi phòng GD&ĐT chọn 02 trường THCS và các trường THPT: Trần Phú, Lê Xoay, Bình Xuyên, Tam Dương, Bình Sơn, Tam Đảo, Yên Lạc), Sở GDĐT khuyến khích các đơn vị khác triển khai xây dựng và thực hiện 4
- Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS từ năm học 20172018. Các trường chủ động phân công tổ/nhóm chuyên môn và GV nghiên cứu văn bản số 791/HDBGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT, tham khảo tài liệu trên trang “Trường học kết nối” để thực hiện, chú ý xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn, chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật (nộp kế hoạch về Sở GDĐT, phòng GDĐT cùng với kế hoạch chung để duyệt). 3. Tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn: Tổ chức các hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường dựa trên nghiên cứu bài học. Thực hiện thống nhất về tổ chức, hoạt động và đánh giá tổ chuyên môn trong các trường THPT không chuyên theo Đề án 1338/ĐASGDĐT ngày 20/10/2015 của Sở GD&ĐT. 4. Dạy học theo mô hình trường học mới cấp THCS: thực hiện theo Hướng dẫn số 1404/HDSGDĐT ngày 29/9/2016 của Sở GDĐT. 5. Dạy học ngoại ngữ: Sở GDĐT có hướng dẫn riêng. 6. Dạy học song ngữ môn Toán và các môn KHTN: Sở GDĐT có hướng dẫn riêng. 7. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa (văn nghệ, TDTT, trò chơi dân gian,...) chuyển mạnh theo hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức cho CBGV, HS định kỳ lao động vệ sinh môi trường trong và xung quanh trường lớp (không thu tiền để thuê làm thay). 8. Dạy học 2 buổi/ngày: Các trường có đủ điều kiện về GV, CSVC (Trường DTNT, trường chất lượng cao, trường đạt CQG) tổ chức dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần theo hướng dẫn tại công văn 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT. Thời gian dạy học buổi thứ 2 trong ngày cần được bố trí cho các hoạt động phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HS giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng HS. Phòng GDĐT chịu trách nhiệm 5
- thẩm định, phê duyệt kế hoạch dạy 2 buổi/ngày của trường THCS do mình quản lý, Sở GDĐT thẩm định kế hoạch dạy 2 buổi/ngày đối với các trường trực thuộc. 9. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu: 9.1. Giáo dục đạo đức, lối sống: Tiếp tục triển khai cho HS các hoạt động theo chủ đề “ Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, với trọng tâm là HS chủ động, tích cực rèn luyện ý thức và ý chí học tập vì bản thân, vì đất nước; tu dưỡng đạo đức, hành vi văn minh, chấp hành nội quy nhà trường và qui định của pháp luật. Làm tốt giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; phòng chống các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS); phòng chống tội phạm, tai nạn thương tích. Tuyên truyền thực hiện ATGT, phối hợp với Đoàn TN, Ban ATGT các cấp duy trì tốt hoạt động mô hình “Cổng trường an toàn giao thông”. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho HS. 9.2. Chất lượng đại trà: Phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS phân tích kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 (đối chiếu với kết quả đánh giá của GV cuối lớp 9) xác định rõ nguyên nhân và đề ra yêu cầu, chỉ tiêu nâng cao rõ rệt chất lượng THCS trong năm học 2017 2018. Các trường THPT chỉ đạo các tổ chuyên môn phân tích, đánh giá kết quả thi THPT quốc gia, xác định nguyên nhân tồn tại (điểm liệt; điểm loại yếu, kém) của từng bộ môn, đề ra giải pháp khắc phục cụ thể cho năm học 20172018. Phân tích kết quả tuyển sinh vào lớp 10, từ đó có kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, ôn tập và bồi dưỡng cho HS phù hợp năng lực, nguyện vọng của HS. 9.3. Phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu: Đối với cấp THCS, cùng với việc phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu các bộ môn, cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao rõ rệt trình độ tiếng Anh cho HS giỏi các môn KHTN theo hướng dẫn dạy song ngữ, từng bước giúp HS đọc và 6
- khai thác được tài nguyên trên mạng, trình bày và thuyết trình lời giải, chủ đề bằng tiếng Anh. Đối với cấp THPT, công tác phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu nhằm mục tiêu giữ vững và nâng cao kết quả của tỉnh trong các kỳ thi chọn HS giỏi Quốc gia, có HS dự thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế. Phấn đấu có nhiều HS đỗ điểm cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018. Phân công lãnh đạo nhà trường và GV chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để hướng dẫn và tổ chức cho GV, HS xây dựng các dự án tham gia các Cuộc thi nghiên cứu Khoa học kỹ thuật; dạy học tích hợp liên môn, vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. 10. Các nội dung dạy học khác: Dạy học tự chọn: Thực hiện theo văn bản số 8227/BGDĐTGDTrH ngày 06/8/2007 của Bộ GD&ĐT và văn bản 968/SGDĐTGDTrH ngày 05/9/2007 của Sở GD&ĐT. Dạy học các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo văn bản số 5977/BGDĐTGDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT. Đối với môn Lịch sử, dùng tài liệu do Sở GD&ĐT phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc biên soạn; những môn khác chưa có tài liệu, GV bộ môn chủ động sưu tầm, biên soạn tài liệu giảng dạy. Dạy học tích hợp về bảo vệ môi trường: Thực hiện theo văn bản số 887/SGDĐTGDTrH ngày 03/9/2009 của Sở GDĐT. Giáo dục kỹ năng sống và Tư tưởng Hồ Chí Minh: Thực hiện theo văn bản số 988/SGDĐTGDTrH ngày 09/9/2010 của Sở GDĐT. Dạy học tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào môn GDCD ở cấp THPT theo các văn bản: 5571/BGDĐTTTr ngày 13/8/2013; 8784/BGDĐTGDTrH ngày 06/12/2013 của Bộ GDĐT. Tăng cường giáo dục pháp luật; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,...theo hướng dẫn của Sở GDĐT. 7
- Giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo văn bản số 8608/BGDĐT GDTrH ngày 16/8/2007 và công văn số 10945/BGDĐTGDTrH ngày 27/11/2008 của Bộ GDĐT (là chương trình bắt buộc 3 tiết/tuần đối với lớp 11 THPT, không thu tiền học của học sinh). Các trường dựa vào chương trình dạy nghề phổ thông của Bộ GDĐT để lựa chọn, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện CSVC nhà trường và định hướng nghề nghiệp cho HS. Giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Sở. 11. Hồ sơ sổ sách: Thực hiện đúng qui định của Bộ GDĐT (Điều lệ trường trung học) về số lượng hồ sơ sổ sách của GV, hồ sơ sổ sách quản lý, không tự ý phát sinh các loại hồ sơ sổ sách. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm trong quản lý nhà trường. VII. Tổ chức, quản lý các kỳ thi: 1. Các kỳ thi cấp tỉnh và quốc gia trong năm học 201 7 2018 (có hướng dẫn riêng cho mỗi kỳ thi): Thi nghiên cứu KHKT dành cho HS từ lớp 8 đến lớp 12 cấp tỉnh (tháng 12/2017). Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHXH THCS cấp tỉnh (tháng 01/2018). Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2018); lớp 10, 11 (tháng 04/2018); lớp 12 cấp tỉnh (tháng 11/2017). Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2018). Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2018). Thi HSG giải toán trên máy tính cầm tay THCS, THPT cấp tỉnh (tháng 3/2018). Thi giáo viên giỏi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp tỉnh (tháng 02/2018). Thi HSG vận dụng KTLM giải quyết tình huống thực tiễn cấp tỉnh (tháng 3/2018). Thi THPT quốc gia. Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2018). Một số cuộc thi qua mạng khác (tiến hành khi có chỉ đạo của Bộ GDĐT). 8
- 2. Công tác quản lý các kỳ thi: Các phòng GDĐT, các nhà trường quản lý chặt chẽ các kỳ thi, không để xảy ra tiêu cực trong thi cử, đánh giá; đơn vị khi tham gia các sân chơi trí tuệ cấp quốc gia, khu vực phải có sự chỉ đạo thống nhất của Sở GDĐT, không tổ chức hoặc tham gia các kỳ thi ngoài quy định của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT. VIII. Công tác thi đua khen thưởng, thông tin báo cáo: Sở GDĐT đánh giá kết quả thi đua trên cơ sở chất lượng công tác quản lý và chất lượng các mặt hoạt động giáo dục: Về chất lượng giáo dục: chất lượng giáo dục đạo đức lối sống; chất lượng thi THPT quốc gia; thi tuyển sinh vào lớp 10; các kì thi và giao lưu HSG; thi văn nghệ, thể thao, thi giáo viên giỏi,... Công tác bồi dưỡng đội ngũ; chất lượng tổ chuyên môn, công tác khai thác sử dụng TBDH; kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia; kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, thực hiện kỷ cương nền nếp trong nhà trường. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục; đổi mới PPDH&KTĐG; tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng chứng chỉ. Kết quả xây dựng nguồn học liệu mở phục vụ dạy, học, KTĐG của đơn vị. Các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian và nội dung: báo cáo đầu năm học, sơ kết học kỳ I, tổng kết năm học và những báo cáo khác theo yêu cầu. Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường THCS&THPT xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị và báo cáo kế hoạch về Sở GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH, điện thoại: 0211.3.862.580) để được hướng dẫn. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC Lãnh đạo Sở; PHÓ GIÁM ĐỐC Các phòng, ban Sở; Các phòng GD&ĐT, trường THPT; (Đã ký) Các trường DTNT; 9
- Lưu VT, GDTrH. Trần Dũng Long 2. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20182019 UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1097/HDSGDĐT Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 9 năm 2018 HƯỚNG DẪN Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20182019 Thực hiện Kế hoạch số 4664/KHUBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT; căn cứ Chỉ thị số 2919/CTBGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 20182019 của ngành Giáo dục; văn bản số 3711/BGDĐTGDTrH ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20182019; Quyết định số 2086/QĐUBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian từ năm học 20172018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20182019 như sau: A. NHIỆM VỤ CHUNG 1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các đơn vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên (CBGV) và HS. 2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng chuyên môn và GV trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong công tác tham mưu đề xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực quản trị, 10
- trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục tổ chức kiểm tra chất lượng chuyên môn CBQL và GV. 3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho GV, HS. Nâng cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ ở một số môn KHTN. Đẩy mạnh khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo dục. 5. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đổi mới công tác hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học 20182019 theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT và của Sở GDĐT (có phụ lục kèm theo), đặc biệt tập trung thực hiện triệt để các nhiệm vụ sau: 1. Thực hiện kế hoạch giáo dục Xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn), điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục đã xây dựng (kể cả dạy chính khóa và dạy thêm); nghiêm cấm việc dồn nén, cắt xén, dạy trước chương trình. 11
- 2. Đổi mới phương pháp dạy học Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự lực của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp học (theo nội dung đã được tập huấn tháng 8/2018, tối thiểu mỗi GV thực hiện 02 tiết/học kỳ). 3. Đổi mới kiểm tra đánh giá Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 58/2011/TT BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT, đảm bảo đánh giá sát chất lượng thực, hạn chế sai lệch giữa điểm trung bình môn học với điểm thi tuyển sinh và điểm thi THPT quốc gia. Các đơn vị có giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bị điểm liệt, điểm yếu, kém qua kỳ thi tuyển sinh và thi THPT quốc gia. 4. Khai thác, sử dụng CSVC, TBDH Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và thường xuyên khai thác có hiệu quả trang thiết bị, CSVC, thư viện, phòng học bộ môn hiện có trong các nhà trường (đặc biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT) phục vụ công tác dạy học và đáp ứng tốt yêu cầu vận dụng kiến thức đã được học vào thực hành, thí nghiệm, sáng tạo khoa học của học sinh. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học, thư viện để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục TBDH tối thiểu ban hành theo Thông tư số 19/2009/TTBGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ GDĐT, bổ sung thường xuyên đầu sách cho thư viện nhà trường; tiếp tục triển khai thiết bị dạy học tự làm; tu sửa, nâng cấp công trình vệ sinh trong nhà trường. 5. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Bằng các giải pháp cụ thể, quyết liệt, các đơn vị thực hiện công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đúng tiến độ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thời hạn hoàn thành việc xây dựng trường chuẩn quốc gia thực hiện theo phụ lục kèm theo. 6. Công tác tuyển sinh, chuyển trường 12
- Năm học 20192020, Sở GDĐT tiếp tục duy trì phương thức thi tuyển sinh như năm học 20182019 với 03 bài thi: bài thi Toán, bài thi Ngữ văn và bài thi tổ hợp (gồm 03 môn thi: môn Tiếng Anh, 01 môn thuộc lĩnh vực KHTN và 01 môn thuộc lĩnh vực KHXH). Sở GDĐT sẽ thông báo 02 môn thi cụ thể khi kết thúc năm học. Thực hiện nghiêm túc việc chuyển trường theo hướng dẫn. 7. Tổ chức các kỳ thi Thi nghiên cứu KHKT dành cho HS từ lớp 8 đến lớp 12 cấp tỉnh (tháng 12/2018). Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHTN THPT cấp tỉnh (tháng 01/2019). Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2019); lớp 10, 11 (tháng 04/2019); lớp 12 cấp tỉnh (tháng 10/2018). Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2019). Hội thao Giáo dục QPAN cấp tỉnh (tháng 3/2019). Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2019). Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2019). Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường THCS&THPT xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị và thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH , điện thoại: 0211.3.862.580) để được hướng dẫn. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC Lãnh đạo Sở; PHÓ GIÁM ĐỐC Các phòng Sở; Các phòng GD&ĐT, trường THPT; Các trường DTNT; (Đã ký) Lưu VT, GDTrH. Trần Dũng Long 3. Tiểu kết 13
- Từ các văn bản hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20172018 và 20182019 có thể nói, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi Nhà trường nhằm mục tiêu: Giữ vững và nâng cao kết quả của Tỉnh Vĩnh Phúc trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia, có học sinh dự thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế; P hấn đấu có nhiều học sinh đỗ điểm cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia. PHẦN THỨ HAI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Đặc điểm chung 14
- Nhà trường được thành lập ngày 26/10/1970. Trong 49 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được những thành tựu giáo dục quan trọng, luôn khẳng định được vị trí trường tốp đầu trong khối giáo dục THPT của huyện và của tỉnh. Năm 2000, nhà trường được trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba, Huân chương Lao động Hạng Nhì năm 2005, được công nhận đạt danh hiệu trường Chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 tháng 8/2009, công nhận là trường kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3 tháng 11/2011… Hàng năm nhà trường đều đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, năm học 2012 2013 được Bộ Giáo dục tặng Bằng khen, năm học 2013 2014 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm học 2014 2015 đạt Cờ thi đua cấp tỉnh; năm học 2015 2016 được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công tác Giáo dục thể chất. Công đoàn và Đoàn Thanh niên vững mạnh được Trung ương tặng khen. Các tổ chuyên môn đều đạt Tập thể tiên tiên xuất sắc. Hiện nay, toàn trường gồm 83 đồng chí CBQL, giáo viên, nhân viên trong biên chế, trong đó gồm có: 04 CBQL, 75 giáo viên, 04 nhân viên. Về chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đều được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp. Trong năm học 2016 2017 có: 14 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 01 chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, 14 Giấy khen cấp Ngành, 06 Bằng khen cấp tỉnh; 03 tập thể giáo viên đạt giải Quốc gia (01 Nhất, 02 Nhì)… Về chất lượng giáo dục học sinh: luôn ổn định và năm sau cao hơn năm trước. + Về xếp loại hai mặt: Về hạnh kiểm: duy trì từ 98,0% trở lên Khá, Tốt; Về học lực: từ 80,0% trở lên đạt Khá, Giỏi. + Học sinh giỏi văn hoá cấp tỉnh: đạt từ 200 giải cấp tỉnh trở lên, trong đó có nhiều giải cao. Đặc biệt trong năm học 2016 2017 có 02 học sinh đạt giải Quốc gia (gồm: 01 KK Vật lý trên Internet, 01 KK thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai). + Về kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT: đạt từ 99,8 % trở lên. + Về kết quả đỗ ĐH CĐ: đạt từ 94,0% trở lên. 2. Cơ cấu giáo viên 15
- Cơ cấu giáo viên nhà trường gồm 05 tổ chuyên môn: Tổ Toán – Tin: 17 giáo viên (Toán: 15, Tin: 02). Trình độ: Thạc sỹ: 07, Đại học: 10. Tổ Lý – TD KTCN: 12 giáo viên (Lý: 06, KTCN: 02, TD: 04). Trình độ: Thạc sỹ: 02, Đại học: 10. Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 15 giáo viên (Hóa: 08, Sinh: 06, KTNN: 01). Trình độ: Thạc sỹ: 09, Đại học: 06. Tổ Văn – Ngoại ngữ: 20 giáo viên (Văn: 12, Ngoại ngữ: 08). Trình độ: Thạc sỹ: 10; Đại học: 12. Tổ Sử – Địa – GDCD: 11 giáo viên (Sử: 05, Địa: 03, GDCD: 03). Trình độ: Thạc sỹ: 06; Đại học: 05. II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN 1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi a. Thuận lợi Trong những năm qua, với sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và đầy đủ của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cũng như toàn xã hội, trường THPT Bình Xuyên đã không ngừng phát triển. Quy mô trường lớp ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao và có chất lượng cho con em nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng được trang bị đầy đủ hơn và hiện đại. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của Nhà trường đảm bảo về số lượng; trình độ đào tạo, cơ cấu bộ môn hợp lý; tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý đạt trình độ đào tạo trên chuẩn cao; phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt; tỷ lệ nhà giáo và cán bộ quản lý là đảng viên khá cao. Đội ngũ CBQL, GV trường THPT Bình Xuyên về cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập, phong trào học tập của các đội tuyển học sinh giỏi qua các năm dần đi vào nề nếp và có chất lượng hơn. b. Khó khăn 16
- Bên cạnh những mặt thuận lợi trên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường cũng gặp không ít những khó khăn. Thứ nhất, chất lượng đầu vào chung lớp 10 của nhà trường còn thấp hơn nhiều so với các trường THPT loại một khác của tỉnh. Đặc biệt yếu tố mũi nhọn, những học sinh giỏi đã có thành tích ở THCS rất hạn chế, do vị trí địa lí và giao thông tiện lợi nên phần lớn các học sinh này lựa chọn học tại THPT Chuyên Vĩnh Phúc hoặc THPT Yên Lạc. Thứ hai, do tâm lý của phần lớn phụ huynh học sinh. Bình Xuyên là một huyện công nghiệp phát triển. Phụ huynh ngoài làm nông nghiệp còn lao động trong các khu công nghiệp, họ mong muốn con cái sau khi tốt nghiệp phổ thông vào làm công nhân, có việc làm ngay. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng học sinh, nhiều em lười học, ngại khó, mải chơi nhất là ở các gia đình bố mẹ đi làm suốt ngày, ít quan tâm đến con cái. Nhiều phụ huynh chưa thực sự ủng hộ và vào cuộc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường. Thứ ba, một bộ phận thầy cô giáo trẻ kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chưa nhiều, chưa thực sự tâm huyết, đam mê. Tỷ lệ giáo viên nữ lớn, phần lớn còn trong độ tuổi sinh đẻ, công việc gia đình chi phối nhiều đến thời gian tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Thêm nữa, chế độ kinh phí cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa thỏa đáng, do không có khoản thu, dạy hoàn toàn miễn phí, tự nguyện. 2. Kết quả học sinh giỏi văn hóa và các sân chơi trí tuệ năm học 2016 – 2017: ́ ả thi học sinh giỏi văn hóa cấp Tỉnh năm học 2016 – 2017: Tông 124 * Kêt qu ̉ giải gôm ̀ 01 Nhất, 26 Nhì, 36 Ba, 61 KK. ́ ủa HSG Casio 12 cấp Tỉnh: Đạt 10 giải (01 Nhì, 02 Ba, 07 KK). * Kêt q ̉ * Kêt qua NC KHKT c ́ ấp Tỉnh: Đạt 02 giải lĩnh vực (01 Ba, 01 KK). ̉ * Kêt qua Toán Ti ́ ếng Việt trên internet cấp Tỉnh: Đạt 22 giải (01 Ba, 21 KK). ̉ ật lý trên internet cấp Tỉnh: Đạt 30 giải (03 Nhì, 12 Ba, 15 KK). * Kêt qua V ́ Cấp quốc gia lớp 12 đạt 01 giải KK. ̉ ếng Anh trên internet cấp Tỉnh: Đạt 9 giải (01 Nhất, 04 Ba, 04 * Kêt qua Ti ́ KK). 17
- ̉ * Kêt qua VDKTLM c ́ ấp Tỉnh: Đạt 05 giải (01 Ba, 04 KK). ̉ * Kêt qua vô đ ́ ịch tin học văn phòng cấp Tỉnh (MOSWC): Đạt 01 giải KK. ̉ * Kêt qua ATGT cho n ́ ụ cười ngày mai cấp quốc gia: Đạt 01 giải KK. Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng học sinh giỏi của nhà trường, việc xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một yêu cầu cấp thiết. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN 1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học, đồng bộ. Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổng thể, khoa học, đồng bộ về bồi dưỡng học sinh giỏi và phổ biến các văn bản cũng như kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường . Kế hoạch nêu rõ: Mục đích, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; Thời gian thực hiện bồi dưỡng; Hình thức thi; Thời lượng tối thiểu; Chỉ tiêu giao cho từng môn/khối dựa trên phân tích kết quả thi học sinh giỏi năm học trước; Quy định khảo sát đội tuyển hàng tháng và định kỳ thi vô địch cấp trường; Sự phối hợp với GVCN và PHHS trong công tác bồi dưỡng; Phân công đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi giúp cho việc theo dõi, giám sát và đánh giá công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể của Nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng: Căn cứ số buổi bồi dưỡng tối thiểu, hình thức thi và chỉ tiêu giao để xây dựng nội dung bồi dưỡng; phân công giáo viên bồi dưỡng; xây dựng lịch bồi dưỡng, các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Giáo viên đứng đội tuyển lập kế hoạch bồi dưỡng chi tiết cho từng buổi dạy, riêng từng khối, có lịch khảo sát đội tuyển theo từng tháng và định kỳ theo kế hoạch của Nhà trường sau đó nộp cho nhóm trưởng bộ môn thẩm định. Các nhóm trưởng báo cáo kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển của cả ba khối cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách. Kế hoạch bồi dưỡng sẽ là kim chỉ nam để giáo viên bồi dưỡng thực hiện bồi dưỡng đồng thời để tổ chuyên môn, Ban chuyên môn giám sát, đánh giá kết quả 18
- thực hiện theo. Từ đó có những điều chỉnh kế hoạch kịp thời đảm bảo cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của Nhà trường đạt hiệu quả cao. Các văn bản về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Văn bản của Sở GD&ĐT: Văn bản Số: 1039/HDSGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2017 v/v Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20172018; Văn bản số 994/SGDĐT KTQLCLGD ngày 05/09/2017 v/v Hướng dẫn Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 20172018; Văn bản số 1056/SGDĐTKT&QLCLGD ngày 15/09/2017 v/v Hướng dẫn Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 20172018. Văn bản Số: 1097/HDSGDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2018 v/v Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20182019; Văn bản số 1042/SGDĐT KTQLCLGD ngày 07/09/2018 v/v Hướng dẫn Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 20182019; Văn bản số 1116/SGDĐTKT&QLCLGD ngày 18/09/2018 v/v Hướng dẫn Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 20182019. Văn bản của Nhà trường: Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số 89 /KH – THPTBX ngày 3 tháng 10 năm 2017. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số 92 /KH – THPTBX ngày 29 tháng 08 năm 2018. 2. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác khảo sát đội tuyển hàng tháng, định kỳ Về công tác chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng HSG: Ngay từ tháng 8 đầu năm học, đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách đã yêu cầu tổ trưởng chuyên môn phân công chuyên môn, phụ trách các đội tuyển HSG của các môn, các khối lớp để giáo viên chủ động lập kế hoạch bồi dưỡng sớm. Việc 19
- phân công đảm bảo tính hợp lí, khoa học có sự kế thừa trên cơ sở năng lực, tâm huyết của giáo viên và đề xuất của tổ chuyên môn cũng như sự tín nhiệm của Ban giám hiệu. Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách yêu cầu hàng tháng các tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn đều báo cáo tiến độ cũng như hiệu quả bồi dưỡng của các đội tuyển. Bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng, đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên bồi dưỡng thực hiện khảo sát từng đội tuyển mỗi tháng một lần theo đúng kế hoạch, báo cáo kết quả cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách. Định kỳ, nhà trường tổ chức thi vô địch cấp trường để đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Sau đó, kết quả thi khảo sát được tổ nhóm chuyên môn đánh giá, rút kinh nghiệm. Đề thi vô địch cấp trường được giao cho các đồng chí giáo viên của trường tham gia bồi dưỡng ra dưới hình thức chéo khối đảm bảo khách quan, bám sát mức độ yêu cầu về tiến độ nội dung bồi dưỡng. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác bồi dưỡng và khảo sát đội tuyển hàng tháng, định kỳ giúp giáo viên và học sinh có thái độ bồi dưỡng nghiêm túc, đồng thời đánh giá được mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời về nội dung và phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp , giúp cho công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. 3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên Công tác bồi dưỡng giáo viên là khâu quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc thành công của giáo dục mũi nhọn. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay thì không chỉ phát triển năng lực tự học cho học sinh mà bản thân mỗi giáo viên phải là một tấm gương về sự tự học và sáng tạo. Chính bởi vậy, Nhà trường đã luôn làm tốt công tác tư tưởng, quan tâm động viên giáo viên, chia sẻ với họ những khó khăn, vướng mắc, giúp đỡ tạo điều kiện để giáo viên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, gắn bó, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục của nhà trường, hết lòng vì học sinh thân yêu. Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên được thông qua nhiều hình thức đa dạng: sinh hoạt tổ chuyên môn theo đơn vị bài học; soạn giảng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn