intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng, vị thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị - chuyên môn mà nhà trường được giao trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã   nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí  tuệ, thể  chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng  năng khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục  toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,   tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát   triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.  Hàng năm, trong hướng dẫn  thực hiện nhiệm vụ  Giáo dục trung học, Sở  Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đều lập kế hoạch tổ chức các kỳ thi chọn học sinh   giỏi 10,11,12 đồng thời có các văn bản hướng dẫn cụ thể các kỳ thi nói trên.  Thực hiện các văn bản chỉ  đạo, được sự  quan tâm chỉ  đạo sâu sắc và toàn  diện của Tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, trường   THPT Bình Xuyên đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả  công tác  phát hiện và bồi  dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.   Để  góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả  công tác bồi dưỡng   học sinh giỏi  ở  trường THPT Bình Xuyên, tôi lựa chọn đề  tài “ Một số  giải pháp   quản   lí   nhằm   nâng   cao   hiệu   quả   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   trường   THPT   Bình   Xuyên” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2018­ 2019. Từ đó góp phần nâng  cao chất lượng, vị  thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ  chính trị  ­  chuyên môn mà nhà trường được giao trong giai đoạn hiện nay.  2. Tên sáng kiến: “Một số  giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng học sinh   giỏi trường THPT Bình Xuyên”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên ­ Số điện thoại: 0989580445 1
  2. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên. ­ Số điện thoại: 0989580445. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Lĩnh vực: Quản lý. ­ Vấn đề sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và bồi   dưỡng học sinh giỏi. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Tháng 09  năm  2017. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến:  Nội dung sáng kiến gồm 03 phần: PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN  PHẦN THỨ  HAI: MỘT SỐ  GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO  HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 2
  3. PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017­2018 (Trích hướng dẫn số 1039/HD­SGDĐT ngày 12 tháng 09 năm 2017) UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Số:1039/HD­SGDĐT             Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 9 năm 2017 HƯỚNG DẪN Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017­2018 Thực hiện Kế  hoạch số 4664/KH­UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về  đổi   mới   căn   bản   toàn   diện  GD&ĐT;   căn   cứ   Chỉ   thị   số   2699/CT­BGDĐT   ngày  08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017­2018 của  ngành Giáo dục; văn bản số 3718/BGDĐT­GDTrH ngày 15/8/2017 của Bộ GDĐT về  việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017­2018; Quyết   định số 2086/QĐ­UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành   Kế hoạch thời gian từ năm học 2017­2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ  thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở  GDĐT hướng dẫn thực hiện   nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017­2018 như sau: A. NHIỆM VỤ CHUNG 1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các   đơn vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ  năng sống, ý thức,  trách nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào  thi đua của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán  bộ, giáo viên (CBGV) và HS. 2.  Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ  quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng  chuyên môn và GV trong quản lý, tổ  chức các hoạt động giáo dục, trong công tác  tham mưu đề  xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp   3
  4. ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ  thông. Tiếp tục tổ  chức khảo sát   chuyên môn CBQL và GV. 3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ  thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục  phổ thông mới. 4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật  dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động,  sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn  đề thực tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa   học cho GV, HS. Khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt  động giáo dục. 5. Triển khai phù hợp với thực tiễn mô hình trường học mới  ở  cấp THCS.   Nâng cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ ở một số môn KHTN. 6. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến  độ  xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới.  Thực hiện đổi mới công tác  hướng nghiệp  gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện  phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: I. Thực hiện kế hoạch giáo dục:  1. Kế hoạch chung: Các đơn vị, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện  đầy  đủ các nhiệm vụ năm học, đảm bảo các nguyên tắc: Đúng theo kế hoạch thời gian  năm học; Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của cấp học theo chương trình giáo  dục phổ thông và định hướng phát triển năng lực HS; Không cắt xén nội dung kiến   thức, các hoạt động giáo dục và cho HS nghỉ  học trái quy định ; các đơn vị  nộp kế  hoạch về  phòng GDĐT (đối với THCS), Sở  GDĐT (đối với THPT) trước ngày  25/9/2017 để duyệt. Các phòng GDĐT báo cáo với Sở GDĐT trước ngày 30/9/2017. 2. Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS: Ngoài các đơn vị đã  được phân công từ năm học trước (mỗi phòng GD&ĐT chọn 02 trường THCS và các  trường THPT: Trần Phú, Lê Xoay, Bình Xuyên, Tam Dương, Bình Sơn, Tam Đảo,   Yên Lạc), Sở GDĐT khuyến khích các đơn vị khác triển khai xây dựng và thực hiện  4
  5. Kế  hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS từ năm học 2017­2018. Các  trường chủ  động phân công tổ/nhóm chuyên môn và GV nghiên cứu văn bản  số  791/HD­BGDĐT   ngày   25/6/2013   của   Bộ   GDĐT,   tham   khảo   tài   liệu  trên   trang  “Trường học kết nối” để thực hiện, chú ý xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng  tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học  trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ  đề  (trong mỗi môn học hoặc liên   môn) để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và   vận dụng vào thực tiễn, chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn kỹ  năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật (nộp kế hoạch về Sở GDĐT, phòng  GDĐT cùng với kế hoạch chung để duyệt). 3.   Tổ   chức   sinh   hoạt   tổ/nhóm   chuyên   môn:   Tổ   chức   các   hoạt   động   của  tổ/nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường dựa trên nghiên cứu bài học.   Thực hiện thống nhất về  tổ  chức, hoạt động và đánh giá tổ  chuyên môn trong các   trường THPT không chuyên theo Đề  án 1338/ĐA­SGDĐT ngày 20/10/2015 của Sở  GD&ĐT. 4. Dạy ­ học theo mô hình trường học mới cấp THCS:  thực hiện theo Hướng   dẫn số 1404/HD­SGDĐT ngày 29/9/2016 của Sở GDĐT. 5. Dạy học ngoại ngữ: Sở GDĐT có hướng dẫn riêng. 6. Dạy học song ngữ môn Toán và các môn KHTN: Sở GDĐT có hướng dẫn   riêng. 7. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt  động ngoại khóa (văn nghệ, TDTT, trò chơi dân gian,...) chuyển mạnh theo hướng   hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tổ  chức cho CBGV, HS định kỳ  lao động vệ  sinh  môi trường trong và xung quanh trường lớp (không thu tiền để thuê làm thay). 8. Dạy học 2 buổi/ngày: Các trường có đủ điều kiện về GV, CSVC (Trường  DTNT, trường chất lượng cao, trường đạt CQG) tổ chức dạy học 2 buổi/ngày hoặc  trên 6 buổi/tuần theo hướng dẫn tại công văn 7291/BGDĐT­GDTrH ngày 01/11/2010  của Bộ  GDĐT. Thời gian dạy học  buổi thứ  2 trong  ngày cần được bố  trí cho các  hoạt động phụ  đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HS giỏi; tổ  chức các hoạt động giáo  dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng HS. Phòng GDĐT chịu trách nhiệm  5
  6. thẩm định, phê duyệt kế hoạch dạy 2 buổi/ngày của trường THCS do mình quản lý,   Sở GDĐT thẩm định kế hoạch dạy 2 buổi/ngày đối với các trường trực thuộc. 9. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt công tác phát   hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu: 9.1. Giáo dục đạo đức, lối sống: ­ Tiếp tục triển khai cho HS các hoạt động theo chủ đề “ Tuổi trẻ học tập và   làm theo tư  tưởng, đạo đức, phong cách Hồ  Chí Minh”, với trọng tâm là HS chủ  động, tích cực rèn luyện ý thức và ý chí học tập vì bản thân, vì đất nước; tu dưỡng  đạo đức, hành vi văn minh, chấp hành nội quy nhà trường và qui định của pháp luật. ­ Làm tốt giáo dục giới tính, sức khoẻ  sinh sản vị  thành niên; phòng chống  các tệ  nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS); phòng chống tội phạm, tai nạn   thương tích. Tuyên truyền thực hiện ATGT, phối hợp với Đoàn TN,  Ban ATGT các  cấp duy trì tốt hoạt động mô hình “Cổng trường an toàn giao thông”. ­ Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục   đạo đức lối sống cho HS.  9.2. Chất lượng đại trà: ­ Phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS phân tích kết quả thi tuyển sinh vào  lớp 10 (đối chiếu với kết quả đánh giá của GV cuối lớp 9) xác định rõ nguyên nhân   và đề  ra yêu cầu, chỉ  tiêu nâng cao rõ rệt chất lượng THCS trong năm học 2017­ 2018. ­ Các trường THPT chỉ đạo các tổ chuyên môn phân tích, đánh giá kết quả thi  THPT quốc gia, xác định nguyên nhân tồn tại (điểm liệt; điểm loại yếu, kém) của  từng bộ  môn, đề  ra giải pháp khắc phục cụ  thể  cho năm học 2017­2018. Phân tích   kết quả tuyển sinh vào lớp 10, từ đó có kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao  chất lượng dạy học. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, ôn tập và bồi dưỡng cho HS phù  hợp năng lực, nguyện vọng của HS. 9.3. Phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu: ­ Đối với cấp THCS, cùng với việc phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng  khiếu các bộ môn, cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao rõ rệt trình độ  tiếng Anh cho   HS giỏi các môn KHTN theo hướng dẫn dạy song ngữ, từng bước giúp HS đọc và  6
  7. khai thác được tài nguyên trên mạng, trình bày và thuyết trình lời giải, chủ đề bằng  tiếng Anh. ­ Đối với cấp THPT, công tác phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu  nhằm mục tiêu giữ vững và nâng cao kết quả của tỉnh trong các kỳ thi chọn HS giỏi  Quốc gia, có HS dự  thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế. Phấn đấu có nhiều HS đỗ  điểm cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018. ­ Phân công lãnh đạo nhà trường và GV chủ động phối hợp với các cơ quan,   đơn vị liên quan để hướng dẫn và tổ chức cho GV, HS xây dựng các dự án tham gia   các Cuộc thi nghiên cứu Khoa học kỹ thuật; dạy học tích hợp liên môn, vận dụng   kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. 10. Các nội dung dạy học khác: ­ Dạy học tự  chọn: Thực hiện theo văn bản số  8227/BGDĐT­GDTrH ngày  06/8/2007 của Bộ GD&ĐT và văn bản 968/SGDĐT­GDTrH ngày 05/9/2007 của Sở  GD&ĐT. ­ Dạy học các nội dung giáo dục địa phương:  Thực hiện theo  văn bản số  5977/BGDĐT­GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT. Đối với môn Lịch sử, dùng tài  liệu do Sở  GD&ĐT phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ  Vĩnh Phúc biên soạn;  những môn khác chưa có tài liệu, GV bộ môn chủ động sưu tầm, biên soạn tài liệu  giảng dạy. ­   Dạy   học   tích   hợp   về   bảo   vệ   môi   trường:   Thực   hiện   theo  văn  bản  số  887/SGDĐT­GDTrH ngày 03/9/2009 của Sở GDĐT. ­ Giáo dục kỹ năng sống và Tư tưởng Hồ Chí Minh: Thực hiện theo văn bản  số 988/SGDĐT­GDTrH ngày 09/9/2010 của Sở GDĐT. ­ Dạy học tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào môn GDCD ở cấp   THPT theo các văn bản: 5571/BGDĐT­TTr ngày 13/8/2013; 8784/BGDĐT­GDTrH  ngày 06/12/2013 của Bộ GDĐT. ­ Tăng cường giáo dục pháp luật; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia  về  biên giới, biển đảo; sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đa dạng sinh   học và bảo tồn thiên nhiên;  ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm   nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,...theo hướng dẫn của Sở GDĐT.  7
  8. ­   Giáo   dục   nghề   phổ   thông:   Thực   hiện   theo   văn   bản   số   8608/BGDĐT­ GDTrH ngày 16/8/2007 và công văn số 10945/BGDĐT­GDTrH ngày 27/11/2008 của   Bộ  GDĐT (là chương trình bắt buộc 3 tiết/tuần đối với lớp 11 THPT, không thu  tiền học của học sinh). Các trường dựa vào chương trình dạy nghề  phổ  thông của  Bộ  GDĐT để  lựa chọn, bổ  sung các chương trình dạy nghề  đáp ứng yêu cầu phát  triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện CSVC nhà trường   và định hướng nghề nghiệp cho HS. ­ Giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Sở. 11. Hồ  sơ sổ sách: Thực hiện đúng qui định của Bộ GDĐT (Điều lệ  trường  trung học) về số lượng hồ  sơ sổ sách của GV, hồ  sơ  sổ sách quản lý, không tự  ý   phát sinh các loại hồ  sơ  sổ  sách. Đẩy mạnh  ứng dụng CNTT, sử  dụng các phần   mềm trong quản lý nhà trường. VII. Tổ chức, quản lý các kỳ thi: 1. Các kỳ thi cấp tỉnh và quốc gia trong năm học 201 7­ 2018 (có hướng dẫn  riêng cho mỗi kỳ thi): ­ Thi nghiên cứu  KHKT  dành cho HS từ  lớp 8 đến lớp 12  cấp tỉnh (tháng  12/2017). ­ Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHXH THCS cấp tỉnh (tháng 01/2018). ­ Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2018); lớp 10, 11 (tháng 04/2018); lớp  12 cấp tỉnh (tháng 11/2017). ­ Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2018). ­ Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2018). ­ Thi HSG giải toán trên máy tính cầm tay THCS, THPT  cấp tỉnh (tháng  3/2018). ­ Thi giáo viên giỏi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp tỉnh (tháng 02/2018). ­ Thi HSG vận dụng KTLM giải quyết tình huống thực tiễn cấp tỉnh (tháng  3/2018). ­ Thi THPT quốc gia. ­ Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2018). ­ Một số cuộc thi qua mạng khác (tiến hành khi có chỉ đạo của Bộ GDĐT). 8
  9. 2. Công tác quản lý các kỳ thi: Các phòng GDĐT, các nhà trường quản lý chặt chẽ các kỳ thi, không để xảy  ra tiêu cực trong thi cử, đánh giá; đơn vị khi tham gia các sân chơi trí tuệ cấp quốc  gia, khu vực  phải có sự  chỉ  đạo thống nhất của Sở  GDĐT, không tổ  chức hoặc  tham gia các kỳ thi ngoài quy định của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT. VIII. Công tác thi đua khen thưởng, thông tin báo cáo:  Sở GDĐT đánh giá kết quả thi đua trên cơ sở chất lượng công tác quản lý và  chất lượng các mặt hoạt động giáo dục: ­ Về chất lượng giáo dục: chất lượng giáo dục đạo đức lối sống; chất lượng  thi  THPT quốc gia; thi tuyển sinh vào lớp 10; các kì thi và giao lưu HSG; thi văn  nghệ, thể thao, thi giáo viên giỏi,...  ­ Công tác bồi dưỡng đội ngũ; chất lượng tổ chuyên môn, công tác khai thác  sử dụng TBDH; kết quả  xây dựng trường chuẩn quốc gia; kết quả thực hiện phổ  cập giáo dục, thực hiện kỷ cương nền nếp trong nhà trường. ­  Xây   dựng   và   thực   hiện   chương   trình,   kế   hoạch   giáo   dục;   đổi   mới  PPDH&KTĐG; tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng chứng chỉ. ­ Kết quả  xây dựng nguồn học liệu mở  phục vụ dạy, học, KTĐG của đơn  vị. ­ Các đơn vị  thực hiện chế  độ  báo cáo đúng thời gian và nội dung: báo cáo  đầu năm học, sơ  kết học kỳ  I, tổng kết năm học và những báo cáo khác theo yêu  cầu. Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường  THCS&THPT xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị và báo cáo  kế  hoạch về Sở  GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ  chức   thực hiện cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH, điện thoại: 0211.3.862.580)  để được hướng dẫn. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC ­ Lãnh đạo Sở; PHÓ GIÁM ĐỐC ­ Các phòng, ban Sở; ­ Các phòng GD&ĐT, trường THPT; (Đã ký) ­ Các trường DTNT; 9
  10. ­ Lưu VT, GDTrH. Trần Dũng Long 2. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2018­2019 UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Số: 1097/HD­SGDĐT     Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 9 năm 2018 HƯỚNG DẪN Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018­2019 Thực hiện Kế  hoạch số 4664/KH­UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về  đổi   mới   căn   bản   toàn   diện  GD&ĐT;   căn   cứ   Chỉ   thị   số   2919/CT­BGDĐT   ngày  10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018­2019 của  ngành Giáo dục; văn bản số 3711/BGDĐT­GDTrH ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT về  việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018­2019; Quyết   định số 2086/QĐ­UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành   Kế hoạch thời gian từ năm học 2017­2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ  thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở  GDĐT hướng dẫn thực hiện   nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018­2019 như sau: A. NHIỆM VỤ CHUNG 1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các   đơn vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ  năng sống, ý thức,  trách nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào  thi đua của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán  bộ, giáo viên (CBGV) và HS. 2.  Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ  quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng  chuyên môn và GV trong quản lý, tổ  chức các hoạt động giáo dục, trong công tác  tham mưu đề  xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp   ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực quản trị,  10
  11. trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.  Tiếp tục  tổ chức kiểm tra chất lượng chuyên môn CBQL và GV. 3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ  thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục  phổ thông mới. 4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật  dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động,  sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn  đề thực tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa   học cho GV, HS. Nâng cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ  ở một số môn   KHTN. Đẩy mạnh khai thác thiết bị  công nghệ  thông tin và truyền thông vào các  hoạt động giáo dục. 5. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến  độ  xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới.  Thực hiện đổi mới công tác  hướng nghiệp  gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện  phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ  năm học 2018­2019 theo các văn bản hướng   dẫn của Bộ GDĐT và của Sở GDĐT (có phụ lục kèm theo), đặc biệt tập trung thực   hiện triệt để các nhiệm vụ sau: 1. Thực hiện kế hoạch giáo dục ­ Xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình  giáo dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài  học theo chủ  đề  (trong mỗi môn học hoặc liên môn), điều chỉnh để  tránh trùng lặp  nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin   mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài  tập trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương  trình giáo dục phổ thông hiện hành. ­ Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục đã xây dựng (kể cả dạy chính khóa  và dạy thêm); nghiêm cấm việc dồn nén, cắt xén, dạy trước chương trình. 11
  12. 2. Đổi mới phương pháp dạy học    Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động,   tích cực, tự  lực của học sinh thông qua việc thiết kế  tiến trình dạy học thành các  hoạt động học để  thực hiện cả  trên lớp và ngoài lớp học (theo nội dung đã được  tập huấn tháng 8/2018, tối thiểu mỗi GV thực hiện 02 tiết/học kỳ). 3. Đổi mới kiểm tra đánh giá  ­   Thực   hiện   đánh   giá,   xếp   loại   học   sinh   theo   Thông   tư   số   58/2011/TT­ BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ  GDĐT, đảm bảo đánh giá sát chất lượng thực,  hạn chế sai lệch giữa điểm trung bình môn học với điểm thi tuyển sinh và điểm thi  THPT quốc gia. ­ Các đơn vị  có giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bị  điểm liệt, điểm   yếu, kém qua  kỳ thi tuyển sinh và thi THPT quốc gia. 4. Khai thác, sử dụng CSVC, TBDH  ­ Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và thường xuyên khai thác có hiệu   quả trang thiết bị, CSVC, thư viện, phòng học bộ môn hiện có trong các nhà trường   (đặc biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT) phục vụ công tác dạy ­ học và đáp ứng tốt  yêu cầu vận dụng kiến thức đã được học vào thực hành, thí nghiệm, sáng tạo khoa  học của học sinh. ­ Tổ  chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị  dạy học, thư  viện để  có kế  hoạch sửa chữa và bổ  sung kịp thời theo danh mục TBDH tối thiểu ban hành theo  Thông   tư   số   19/2009/TT­BGDĐT   ngày   11/8/2009   và   Thông   tư   số   01/2010/TT­ BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ  GDĐT, bổ  sung thường xuyên đầu sách cho thư  viện nhà trường; tiếp tục triển khai thiết bị dạy học tự làm; tu sửa, nâng cấp công   trình vệ sinh trong nhà trường. 5. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Bằng các giải pháp cụ thể, quyết liệt, các đơn vị thực hiện công tác xây dựng  trường đạt chuẩn quốc gia đúng tiến độ  nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thời  hạn hoàn thành việc xây dựng trường chuẩn quốc gia thực hiện theo phụ lục kèm  theo. 6. Công tác tuyển sinh, chuyển trường 12
  13. ­ Năm học 2019­2020, Sở GDĐT tiếp tục duy trì phương thức thi tuyển sinh   như năm học 2018­2019 với 03 bài thi: bài thi Toán, bài thi Ngữ văn và bài thi tổ hợp   (gồm 03 môn thi: môn Tiếng Anh, 01 môn thuộc lĩnh vực KHTN và 01 môn thuộc lĩnh  vực KHXH). Sở GDĐT sẽ thông báo 02 môn thi cụ thể khi kết thúc năm học.  ­ Thực hiện nghiêm túc việc chuyển trường theo hướng dẫn. 7. Tổ chức các kỳ thi ­ Thi nghiên cứu  KHKT  dành cho HS từ  lớp 8 đến lớp 12  cấp tỉnh (tháng  12/2018). ­ Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHTN THPT cấp tỉnh (tháng 01/2019). ­ Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2019); lớp 10, 11 (tháng 04/2019); lớp  12 cấp tỉnh (tháng 10/2018). ­ Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2019). ­ Hội thao Giáo dục QP­AN cấp tỉnh (tháng 3/2019). ­ Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2019). ­ Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2019). Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường  THCS&THPT xây dựng kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị  và thực  hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh   trong quá trình tổ chức thực hiện cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH , điện  thoại: 0211.3.862.580) để được hướng dẫn. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC ­ Lãnh đạo Sở; PHÓ GIÁM ĐỐC ­ Các phòng Sở; ­ Các phòng GD&ĐT, trường THPT; ­ Các trường DTNT; (Đã ký) ­ Lưu VT, GDTrH. Trần Dũng Long 3. Tiểu kết 13
  14. Từ các văn bản hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học   2017­2018 và 2018­2019 có thể nói, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng   khiếu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi Nhà trường nhằm mục tiêu:  Giữ  vững và nâng cao kết quả  của Tỉnh Vĩnh Phúc trong các kỳ  thi chọn học sinh  giỏi Quốc gia, có học sinh dự  thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế; P hấn đấu  có  nhiều học sinh đỗ điểm cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia. PHẦN THỨ HAI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU  QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Đặc điểm chung 14
  15. Nhà trường được thành lập ngày 26/10/1970. Trong 49 năm xây dựng và phát  triển, nhà trường đã đạt được những thành tựu giáo dục quan trọng, luôn khẳng   định được vị trí trường tốp đầu trong khối giáo dục THPT của huyện và của tỉnh.  Năm  2000,  nhà  trường  được  trao  tặng Huân chương  Lao  động Hạng Ba,   Huân  chương  Lao  động  Hạng  Nhì  năm  2005,   được   công  nhận  đạt danh  hiệu trường   Chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 tháng 8/2009, công nhận là trường kiểm định chất  lượng giáo dục mức độ 3 tháng 11/2011…  Hàng năm nhà trường đều đạt danh hiệu Tập thể  Lao động xuất sắc, năm   học 2012­ 2013 được Bộ Giáo dục tặng Bằng khen, năm học 2013­ 2014 được Thủ  tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm học 2014­ 2015 đạt Cờ thi đua cấp tỉnh; năm  học 2015­ 2016 được Bộ  Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen đã hoàn thành xuất   sắc nhiệm vụ  trong công tác Giáo dục thể  chất. Công đoàn và Đoàn Thanh niên   vững mạnh được Trung ương tặng khen. Các tổ  chuyên môn đều đạt Tập thể  tiên   tiên xuất sắc. Hiện nay, toàn trường gồm 83 đồng chí CBQL, giáo viên, nhân viên trong  biên chế, trong đó gồm có: 04 CBQL, 75 giáo viên, 04 nhân viên.  Về  chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đều được xếp loại đạt  chuẩn nghề nghiệp. Trong năm học 2016­ 2017 có: 14 chiến sỹ thi đua cấp cơ  sở,  01 chiến sỹ  thi đua cấp tỉnh, 14 Giấy khen cấp Ngành, 06 Bằng khen cấp tỉnh; 03  tập thể giáo viên đạt giải Quốc gia (01 Nhất, 02 Nhì)… Về  chất lượng giáo dục học sinh: luôn  ổn định và năm sau cao hơn năm  trước. + Về xếp loại hai mặt: Về hạnh kiểm: duy trì từ 98,0% trở lên Khá, Tốt; Về  học lực: từ 80,0% trở lên đạt Khá, Giỏi. + Học sinh giỏi văn hoá cấp tỉnh: đạt từ 200 giải cấp tỉnh trở lên, trong đó có   nhiều giải cao. Đặc biệt trong năm học 2016 ­ 2017 có 02 học sinh đạt giải Quốc  gia (gồm: 01 KK Vật lý trên Internet, 01 KK thi An toàn giao thông cho nụ  cười  ngày mai).    + Về kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT: đạt từ 99,8 % trở lên. + Về kết quả đỗ ĐH­ CĐ: đạt từ 94,0% trở lên. 2. Cơ cấu giáo viên 15
  16. Cơ cấu giáo viên nhà trường gồm 05 tổ chuyên môn: ­ Tổ Toán – Tin: 17 giáo viên (Toán: 15, Tin: 02). Trình độ: Thạc sỹ: 07, Đại học: 10. ­ Tổ Lý – TD­ KTCN: 12 giáo viên (Lý: 06, KTCN: 02, TD: 04). Trình độ: Thạc sỹ: 02, Đại học: 10. ­ Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 15 giáo viên (Hóa: 08, Sinh: 06, KTNN: 01). Trình độ: Thạc sỹ: 09, Đại học: 06. ­ Tổ Văn – Ngoại ngữ: 20 giáo viên (Văn: 12, Ngoại ngữ: 08). Trình độ: Thạc sỹ: 10; Đại học: 12. ­ Tổ Sử – Địa – GDCD: 11 giáo viên (Sử: 05, Địa: 03, GDCD: 03). Trình độ: Thạc sỹ: 06; Đại học: 05. II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG  THPT BÌNH XUYÊN 1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi a. Thuận lợi                Trong những năm qua, với sự  quan tâm, chỉ  đạo sâu sát và đầy đủ  của Sở  GD&ĐT Vĩnh Phúc, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cũng như toàn xã  hội, trường THPT Bình Xuyên đã không ngừng phát triển. Quy mô trường lớp ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao và có chất   lượng cho con em nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng được   trang bị đầy đủ hơn và hiện đại. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý của Nhà trường đảm bảo về  số  lượng;   trình độ đào tạo, cơ cấu bộ môn hợp lý; tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý đạt trình   độ đào tạo trên chuẩn cao; phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt; tỷ lệ nhà giáo   và cán bộ  quản lý là đảng viên khá cao. Đội ngũ CBQL, GV trường THPT Bình   Xuyên về cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập, phong trào   học tập của các đội tuyển học sinh giỏi qua các năm dần đi vào nề nếp và có chất  lượng hơn. b. Khó khăn 16
  17.        Bên cạnh những mặt thuận lợi trên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà  trường cũng gặp không ít những khó khăn. Thứ  nhất, chất lượng đầu vào chung lớp 10 của nhà trường còn thấp hơn   nhiều so với các trường THPT loại một khác của tỉnh. Đặc biệt yếu tố  mũi nhọn,   những học sinh giỏi đã có thành tích  ở  THCS rất hạn chế, do vị  trí địa lí và giao   thông tiện lợi nên phần lớn các học sinh này lựa chọn học tại THPT Chuyên Vĩnh   Phúc hoặc THPT Yên Lạc. Thứ  hai, do tâm lý của phần lớn phụ  huynh học sinh. Bình Xuyên là một  huyện công nghiệp phát triển. Phụ huynh ngoài làm nông nghiệp còn lao động trong   các khu công nghiệp, họ  mong muốn con cái sau khi tốt nghiệp phổ thông vào làm  công nhân, có việc làm ngay. Điều này  ảnh hưởng không nhỏ  đến tư  tưởng học   sinh, nhiều em lười học, ngại khó, mải chơi nhất là  ở  các gia đình bố  mẹ  đi làm   suốt ngày, ít quan tâm đến con cái. Nhiều phụ  huynh chưa thực sự  ủng hộ và vào   cuộc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường. Thứ  ba, một bộ  phận thầy cô giáo trẻ   kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi  chưa nhiều, chưa thực sự tâm huyết, đam mê. Tỷ lệ giáo viên nữ lớn, phần lớn còn  trong độ tuổi sinh đẻ, công việc gia đình chi phối nhiều đến thời gian tự học, tự bồi  dưỡng chuyên môn. Thêm nữa, chế  độ  kinh phí cho công tác bồi dưỡng học sinh  giỏi chưa thỏa đáng, do không có khoản thu, dạy hoàn toàn miễn phí, tự nguyện. 2. Kết quả  học sinh giỏi văn hóa và các sân chơi trí tuệ  năm học 2016 –  2017: ́ ả thi học sinh giỏi văn hóa cấp Tỉnh năm học 2016 – 2017:  Tông 124 * Kêt qu ̉   giải gôm ̀  01 Nhất, 26 Nhì, 36 Ba, 61 KK.  ́ ủa HSG Casio 12 cấp Tỉnh: Đạt 10 giải (01 Nhì, 02 Ba, 07 KK). * Kêt q ̉ * Kêt qua NC KHKT c ́ ấp Tỉnh: Đạt 02 giải lĩnh vực (01 Ba, 01 KK). ̉ * Kêt qua Toán ­ Ti ́ ếng Việt trên internet cấp Tỉnh: Đạt 22 giải (01 Ba, 21   KK). ̉ ật lý trên internet cấp Tỉnh: Đạt 30 giải (03 Nhì, 12 Ba, 15 KK).   * Kêt qua V ́ Cấp quốc gia lớp 12 đạt 01 giải KK. ̉ ếng Anh trên internet cấp Tỉnh: Đạt 9 giải (01 Nhất, 04 Ba, 04   * Kêt qua Ti ́ KK).   17
  18. ̉ * Kêt qua VDKTLM c ́ ấp Tỉnh: Đạt 05 giải (01 Ba, 04 KK). ̉ * Kêt qua vô đ ́ ịch tin học văn phòng cấp Tỉnh (MOSWC): Đạt 01 giải KK. ̉ * Kêt qua ATGT cho n ́ ụ cười ngày mai cấp quốc gia: Đạt 01 giải KK. Để  góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng học sinh giỏi của nhà trường,   việc xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một yêu cầu  cấp thiết. III.  MỘT  SỐ   GIẢI   PHÁP  QUẢN  LÝ  NHẰM  NÂNG CAO  HIỆU   QUẢ   BỒI   DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN  1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học, đồng bộ. Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và   Đào tạo Vĩnh Phúc về  công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, Nhà trường đã xây dựng   kế hoạch tổng thể, khoa học, đồng bộ về bồi dưỡng học sinh giỏi và phổ  biến các  văn bản cũng như kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường . Kế hoạch  nêu rõ: Mục đích, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; Thời gian thực hiện  bồi dưỡng; Hình thức thi; Thời lượng tối thiểu; Chỉ  tiêu giao cho từng môn/khối  dựa trên phân tích kết quả thi học sinh giỏi năm học trước; Quy định khảo sát đội  tuyển hàng tháng và định kỳ  thi vô địch cấp trường; Sự  phối hợp với GVCN và   PHHS trong công tác bồi dưỡng; Phân công đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ  trách   công tác bồi dưỡng học sinh giỏi giúp cho việc theo dõi, giám sát và đánh giá công   tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Trên cơ  sở  kế  hoạch tổng thể của Nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn  lập  kế hoạch bồi dưỡng: Căn cứ số buổi bồi dưỡng tối thiểu, hình thức thi và chỉ  tiêu   giao để  xây dựng nội dung bồi dưỡng; phân công giáo viên bồi dưỡng; xây dựng   lịch bồi dưỡng, các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Giáo viên đứng đội tuyển  lập kế  hoạch bồi dưỡng chi tiết cho từng buổi dạy, riêng từng khối, có lịch khảo  sát đội tuyển theo từng tháng và định kỳ theo kế hoạch của Nhà trường sau đó nộp   cho nhóm trưởng bộ môn thẩm định. Các nhóm trưởng báo cáo kế hoạch bồi dưỡng   đội tuyển của cả ba khối cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách. Kế hoạch bồi dưỡng sẽ là kim chỉ nam để giáo viên bồi dưỡng thực hiện bồi  dưỡng đồng thời để  tổ  chuyên môn, Ban chuyên môn giám sát, đánh giá kết quả  18
  19. thực hiện theo. Từ đó có những điều chỉnh kế hoạch kịp thời đảm bảo cho công tác   bồi dưỡng học sinh giỏi của Nhà trường đạt hiệu quả cao.  Các văn bản về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Văn bản của Sở GD&ĐT:  Văn  bản  Số: 1039/HD­SGDĐT  ngày 12 tháng 9 năm 2017 v/v Hướng dẫn  Thực  hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017­2018; Văn bản  số  994/SGDĐT­ KTQLCLGD ngày 05/09/2017 v/v Hướng dẫn  Tổ  chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự  kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2017­2018;  Văn bản số  1056/SGDĐT­KT&QLCLGD  ngày 15/09/2017 v/v Hướng dẫn Tổ  chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 2017­2018. Văn  bản  Số: 1097/HD­SGDĐT  ngày 13 tháng 9 năm 2018 v/v Hướng dẫn  Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018­2019; Văn bản  số  1042/SGDĐT­ KTQLCLGD ngày 07/09/2018 v/v Hướng dẫn  Tổ  chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự  kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2018­2019;  Văn bản số 1116/SGDĐT­KT&QLCLGD  ngày 18/09/2018 v/v Hướng dẫn Tổ  chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 2018­2019. Văn bản của Nhà trường:  Kế  hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số  89 /KH – THPTBX   ngày 3 tháng   10  năm 2017. Kế  hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số  92 /KH – THPTBX ngày 29 tháng  08  năm 2018. 2. Chỉ  đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng học sinh   giỏi.  Thực   hiện  nghiêm  túc,   có   hiệu  quả   công  tác   khảo sát đội  tuyển  hàng   tháng, định kỳ Về công tác chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng   HSG: Ngay từ  tháng 8 đầu năm học,  đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ  trách  đã yêu  cầu tổ trưởng chuyên môn phân công chuyên môn, phụ trách các đội tuyển HSG của   các môn, các khối lớp để  giáo viên chủ  động lập kế  hoạch bồi dưỡng sớm. Việc   19
  20. phân công đảm bảo tính hợp lí, khoa học có sự  kế  thừa trên cơ  sở  năng lực, tâm   huyết của giáo viên và đề xuất của tổ chuyên môn cũng như  sự tín nhiệm của Ban  giám  hiệu.  Trên   cơ   sở   kế   hoạch  bồi  dưỡng  học   sinh  giỏi,   đồng  chí  Phó   Hiệu   trưởng phụ  trách yêu cầu hàng tháng các tổ  trưởng/nhóm trưởng chuyên môn đều  báo cáo tiến độ cũng như hiệu quả bồi dưỡng của các đội tuyển. Bên cạnh việc chỉ  đạo thực hiện nghiêm túc kế  hoạch bồi dưỡng, đồng chí   Phó Hiệu trưởng phụ  trách chỉ  đạo tổ  chuyên môn yêu cầu giáo viên bồi dưỡng   thực hiện khảo sát từng đội tuyển mỗi tháng một lần theo đúng kế hoạch, báo cáo   kết quả cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ  trách.  Định kỳ, nhà trường tổ chức thi vô địch cấp trường để đánh giá hiệu quả công   tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Sau đó, kết quả thi khảo sát được tổ nhóm chuyên môn  đánh giá, rút kinh nghiệm. Đề  thi vô địch cấp trường được giao cho các đồng chí  giáo viên của trường tham gia bồi dưỡng ra dưới hình thức chéo khối đảm bảo   khách quan, bám sát mức độ yêu cầu về tiến độ nội dung bồi dưỡng. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác bồi dưỡng và khảo sát đội tuyển  hàng tháng, định kỳ  giúp giáo viên và học sinh có thái độ  bồi dưỡng nghiêm túc,  đồng thời đánh giá được mức độ  đáp  ứng mục tiêu đề  ra để  có biện pháp điều  chỉnh kịp thời về  nội dung và phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp , giúp cho công  tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. 3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên Công tác bồi dưỡng giáo viên là khâu quan trọng, đóng vai trò then chốt trong   việc thành công của giáo dục mũi nhọn. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục   hiện nay thì không chỉ phát triển năng lực tự học cho học sinh mà bản thân mỗi giáo  viên phải là một tấm gương về sự tự học và sáng tạo. Chính bởi vậy, Nhà trường   đã luôn làm tốt công tác tư  tưởng, quan tâm động viên giáo viên, chia sẻ  với họ  những khó khăn, vướng mắc, giúp đỡ  tạo điều kiện để  giáo viên bồi dưỡng và tự  bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, gắn bó, tâm huyết với sự  nghiệp giáo   dục của nhà trường, hết lòng vì học sinh thân yêu.  Việc bồi dưỡng và tự  bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên được thông qua   nhiều hình thức đa dạng:  sinh hoạt tổ chuyên môn theo đơn vị bài học; soạn giảng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2