Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp xác định được tầm quan trọng của việc quản lý, chỉ đạo xây dựng các biện pháp việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội về nhận thức, hành động trong việc giáo dục học sinh; Giúp cán bộ quản lý (CBQL), các đoàn thể và giáo viên nghiên cứu và sử dụng các biện pháp phù hợp, hiệu quả với đối tượng là học sinh, thống nhất quan điểm, nội dung và phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong” Lĩnh vực (môn): Quản lý
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong” Đồng tác giả: Từ Thị Vân, Phan Huy Tĩnh, Đặng Thị Yến Đơn vị: Trường THPT Quế Phong Năm thực hiện: Năm học 2022-2023 Lĩnh vực (môn): Quản lý Quế Phong, tháng 4 năm 2023
- MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu .............................. 2 3.1. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài .......................................................... 2 4.1. Tính mới của đề tài ...................................................................................... 2 4.2. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.1. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 3 1.2. Công tác phối hợp giữa nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh .............................................................................................................. 3 1.3. Quản lý công tác phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh ....................................................................................................... 4 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT............................................. 4 1.5. Đặc điểm của những học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm ........ 5 1.6. Mục đích, nội dung, phương pháp của công tác quản lý phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh ..................................... 6 1.7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 9 2.1. Đặc điểm vùng miền, phong tục tập quán, kinh tế, xã hội huyện Quế Phong 9 2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Quế Phong .......................................... 10 3. Thực trạng vấn đề ......................................................................................... 11 3.1. Thực trạng học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong ............................................................................................. 11 3.2. Thực trạng tham gia phối hợp và ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và xã hội đến giáo dục dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm ............. 14 3.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp phối hợp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh ....................................................... 15 3.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong ................................................ 16 3.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh .............................................................................. 18 3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong ....................................................................................................... 19 III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CÓ HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA TÍCH CỰC, HỌC SINH CÓ KHUYẾT ĐIỂM TẠI TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG ................. 21
- Biện pháp 1:....................................................................................................... 21 Biện pháp 2:....................................................................................................... 23 Biện pháp 3:....................................................................................................... 25 Biện pháp 4:....................................................................................................... 27 Biện pháp 5:....................................................................................................... 28 Biện pháp 6:....................................................................................................... 30 III. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................ 32 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 32 2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 32 3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................................. 32 3.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 32 3.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 32 4. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 33 4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất ......................... 33 4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất .... Error! Bookmark not defined. IV. HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA SÁNG KIẾN ............ 38 1. Hiệu quả của sáng kiến ................................................................................. 38 1.1. Đối với học sinh ........................................................................................ 41 1.2. Đối với Nhà trường ................................................................................... 41 1.3. Đối với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội ............................................................................................... 42 1.4. Đối với gia đình- phụ huynh học sinh ........................................................ 42 2. Khả năng ứng dụng của sáng kiến ................................................................ 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 42 1. Kết luận ........................................................................................................ 42 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 43 PHỤ LỤC CÁC HÌNH ẢNH VỀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ............ 44
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1. THPT Trung học phổ thông 2. BGH Ban giám hiệu 3. QLGD Quản lý giáo dục 4. CBQL Cán bộ quản lý 5. GV Giáo viên 6. NTr Nhà trường 7. CMHS Cha mẹ học sinh 8. GĐ Gia đình 9. XH Xã hội 10. RLĐĐ Rèn luyện đạo đức 11. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 12. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 13. HS Học sinh
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong ........................ 10 Bảng 2. Số lượng học sinh ở trọ theo khối lớp ...................................................... 10 Bảng 3. Số lượng học sinh có phụ huynh đi làm ăn xa.......................................... 10 Bảng 4. Thống kê những khuyết điểm, biểu hiện chưa tích cực của học sinh qua khảo sát học sinh, CBQl, cán bộ Đoàn và GV về học sinh .................................... 11 Bảng 5. Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021..................................................................................................... 12 Bảng 6. Nguyên nhân dẫn tới chưa tích cực, có khuyết điểm của học sinh ........... 13 Bảng 7. Mức độ ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và các LLXH trong công tác giáo dục học sinh ................................................................................................. 14 Bảng 8. Các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh ................................................................................................................ 16 Bảng 9. Thực trạng việc quản lý kế hoạch phối hợp của NTr, GĐ và các LLXH hội trong giáo dục học sinh tại trường THPT Quế Phong .......................................... 17 Bảng 10. Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối .......... 18 Bảng 11. Nguyên nhân hạn chế của sự phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế phong ................... 19 Bảng 12. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 32 Bảng 13. Bảng sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất................ 34 Bảng 14. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ... 36 Bảng 15. Thống kê số lượng học sinh mắc khuyết điểm, học sinh chưa tích cực ... 38 Bảng 16. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học ................... 39 Bảng 17. Kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm học ........................ 40
- 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các biện pháp ......................................................... 35 Biểu đồ 2: Tính khả thi của các biện pháp ............................................................ 37 Biểu đồ 3: Tính tương quan của các biện pháp .................................................... 37 Biểu đồ 4: Tỷ lệ học sinh mắc khuyết điển, học sinh chưa tích cực qua các năm học . 39 Biểu đồ 5: Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm các năm học ................................... 40 Biểu đồ 6: Tỷ lệ học lực của học sinh qua các năm học........................................ 41
- 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 cuả Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”; Kế hoạch Số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021 về triển khai mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 -2026”. Sở GD&ĐT Nghệ An chọn trường THPT Quế Phong là 1 trong 5 trường thí điểm để triển khai mô hình; Đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội về nhận thức và hành động trong việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho học sinh có điều kiện phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của bản thân nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh; tăng cường mối quan hệ, phát huy vai trò và trách nhiệm của gia đình, cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị- xã hội, các ngành liên quan đối với hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh; Xây dựng mối liên hệ, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào công tác giáo dục học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Do vậy chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có hiệu quả trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”
- 2 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp xác định được tầm quan trọng của việc quản lý, chỉ đạo xây dựng các biện pháp việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội về nhận thức, hành động trong việc giáo dục học sinh; - Giúp cán bộ quản lý (CBQL), các đoàn thể và giáo viên nghiên cứu và sử dụng các biện pháp phù hợp, hiệu quả với đối tượng là học sinh, thống nhất quan điểm, nội dung và phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục; - Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục học sinh, góp phần nâng cáo chất lượng giáo dục nhà trường. - Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho học sinh có điều kiện phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của bản thân nhằm thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm đang học tập tại trường THPT Quế Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp có hiệu quả cao trong tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây: + Phương pháp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế; + Phương pháp thực nghiệm điều tra, quan sát thực tiễn; + Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm; + Phương pháp lựa chọn xây dựng các giải pháp. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài - Đề tài này được thực nghiệm tại trường THPT Quế Phong, gắn với việc thực hiện mô hình “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2026” của Sở GD&ĐT Nghệ An triển khai theo Kế hoạch Số: 2244/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 10 năm 2021. - Trên địa bàn huyện Quế Phong nói riêng và các Trường THPT trong toàn tỉnh Nghệ An nói chung chưa thực hiện việc nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này một các khhoa học, có hệ thống cùng các biện pháp phối hợp, tác động giáo dục tích cực đến học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm để các em tiến bộ.
- 3 4.2. Những đóng góp của đề tài Một, làm rõ thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong. Hai, đề xuất một số biện pháp có hiệu quả tích cực trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong”. Ba, làm tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý giáo dục, các trường học thực hiện tốt việc quản lý, chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và trường học hạnh phúc. PHẦN 2: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Quản lý giáo dục Các thành tựu nghiên cứu về giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục (QLGD) là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục vì thông qua QLGD mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, thực hiện các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục… mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, lên trạng thái mới về chất”. Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ quản lý giáo dục (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật). 1.2. Công tác phối hợp giữa nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ nhau giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức, hành động trong công tác giáo dục học sinh, trong đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước thực hiện mục tiêu, nội dung GD và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường, gia đình và xã hội khi tham gia các hoạt động giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.
- 4 Phối hợp là một khái niệm có tính chất liên minh các lực lượng tham gia hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời nhau và diễn ra trong cả quá trình. Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động giáo dục học sinh thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia phối hợp, thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi khi phải tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận. Nguyên tắc phối hợp trong giáo dục học sinh là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp. Sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước. 1.3. Quản lý công tác phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh là công tác chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch, vận hành, thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội của nhà trường và được cam kết nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục học sinh theo yêu cầu phát triển xã hội. Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía giáo viên, gia đình các lực lượng xã hội về hiệu quả các hoạt động phối hợp trong việc giáo dục học sinh đã thực hiện tại đơn vị. 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinh THPT là cơ sở cần thiết để chúng ta có cái nhìn đa chiều và đưa ra được các biện pháp cần thiết nhằm giáo dục các em, nhất là đối với những học sinh chưa tích cực và học sinh mắc khuyết điểm. Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn phát triển, bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi vào tuổi người lớn, là tuổi đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này các em có những thay đổi nhanh chóng về tâm lý, sinh lý. Về mặt sinh lý: ở tuổi này các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về cơ thể. Do có sự phát triển mạnh của các hoóc môn sinh dục ở tuổi vị thành niên, các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, xuất hiện những cảm giác, cảm xúc giới tính mới lạ, chứa đựng rất nhiều tâm trạng: thiện cảm, buồn rầu, nhớ nhung, phấn khởi... Tuy
- 5 nhiên, có một số em không kiểm soát được cảm xúc của mình dẫn đến bị lôi cuốn vào con đường yêu đương, tình ái nên các em rất dễ sa ngã, dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy kết quả học tập, lao động và sức khỏe bị giảm sút rõ rệt, có nhiều hành vi thiếu kiểm soát dẫn đến những hậu quả xấu ngoài ý muốn của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Về mặt tâm lý: lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển biến lớn về tâm lý. Các em mong muốn được tự lập, muốn làm người lớn, muốn được trao đổi, bàn bạc nhiều vấn đề hơn với người lớn và có xu hướng tách khỏi sự ràng buộc của gia đình. Học sinh là lứa tuổi của sự tò mò hiếu động và mong muốn khám phá những điều mới lạ, khẳng định mình nhưng học sinh rất dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc học tập. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tuổi học sinh thường ham vui, thích tìm hiểu, thậm chí thích khẳng định bản thân, hiếu thắng, đó là chỗ yếu để tự diễn biến về tâm lý và hành động tiêu cực, mắc khuyết điểm. Có nhiều nguyên nhân tình cờ, ngẫu nhiên hoặc do bạn bè rủ rê, lôi kéo; có nguyên nhân do sự buông lỏng của bản than, gia đình, nhà trường và tổ chức. Đối tượng học sinh trong độ tuổi có tâm, sinh lý đang phát triển, thường hiếu kỳ, thích thể hiện, nhưng khả năng nhận thức, thiếu sự quết tâm của bản than, thiếu sự quả lý cuả gia đình và sự phối hợp giáo dục chưa hiệu quả dẫn tới chưa tích cực, mắc khuyết điểm trong học tập và rèn luyện ảnh hưởng đến nhân cách học sinh. 1.5. Đặc điểm của những học sinh chưa tích cực, học sinh có khuyết điểm 1.5.1. Những đặc điểm của học sinh có khó khăn trong học tập: Đối với những em học sinh có khó khăn trong học tập mà chúng ta thường gọi là học sinh cá biệt về học tập, thường rỗng kiến thức, khả năng nhận thức chậm, thiếu tự tin, thụ động, thiếu hứng thú trong học tập. Động cơ học tập sai lệch, hoặc mờ nhạt hoặc bị thui chột. Lười học, chán học, thường xuyên không học bài, không làm bài ở nhà. Nhiều lần bị điểm kém, kết quả học tập thất thường, thiếu độ tin cậy và nhiều môn dưới trung bình. Phải thi lại nhiều lần, có thể không được lên lớp hoặc trượt tốt nghiệp. 1.5.2. Những đặc điểm của học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức: Đối với những học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức mà chúng ta thường gọi là học sinh “cá biệt” về đạo đức thường, có nhiều khiếm khuyết về ý thức, hành vi, thói quen đạo đức như: Thường xuyên vi phạm Nội quy học tập, nội quy nề nếp của trường, lớp (hay trốn tiết, bỏ học, nói tục, chửi bậy, thiếu trung thực, quậy phá, vô lễ...) Hay bày trò tinh quái, trêu ghẹo bạn bè, xấc xược với thầy cô giáo và người lớn. Thô bạo, hay gây gỗ đánh nhau hoặc lì lợm, bướng bỉnh, xa lánh mọi người. Nói năng thô bỉ, cục cằn, thích dùng tiếng lóng, có những biểu hiện lệch lạc trong quan hệ với bạn bè,
- 6 người lớn và các bạn khác giới. Thiếu niềm tin, dễ bị kích động nhu nhược. Dễ bị trẻ xấu, người xấu lôi kéo tham gia vào những hành vi sai trái (hút thuốc, uống rượu, chơi bời lêu lỏng, xem các văn hoá phẩm đồi truỵ, trộm cắp...). Thực tế ở cấp THPT, trong những học sinh thuộc lọai này có những em có biểu hiện hằn học, thù hận với bạn bè, thầy cô hoặc người thân, những người phê bình hay ngăn chặn những hành vi quậy phá của chúng. Một số em có biểu hiện liên kết nhóm nhỏ tự phát, lôi kéo bạn bè vào những hoạt động theo những nhu cầu, sở thích không lành mạnh, đối lập với tập thể. Trong thực tế ở mổi nhà trường, bên cạnh những con em học giỏi, chăm chỉ (ngoan, đạo đức tốt) đó là những học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, có những em được coi là ngoan nhưng học yếu kém. Đó là những em có khó khăn trong học tập, cũng có những em học giỏi, thông minh nhưng tỏ ra kiêu căng, ích kỷ thiếu lòng nhân hậu... Đó là những em có khó khăn trong RLĐĐ. Và tất nhiên cũng có những em học yếu kém lại không ngoan (có khó khăn, yếu kém cả trong học tập và RLĐĐ). ở những học sinh có khó khăn cả trong bọc tập và RLĐĐ mang những đặc điểm tổng hợp của cả hai loại đã trình bày ở trên. Ở những học sinh này ta thấy mối quan hệ qua lại giữa hai mặt học tập và RLĐĐ rất rõ: Những học sinh học yếu kém thường hay vi phạm nội quy học tập, không có động cơ học tập mạnh mẽ, thiếu trung thực trong học tập dẫn đến có những biểu hiện yếu kém về đạo đức. Những học sinh yếu kém về đạo đức, đặc biệt là những học sinh sống thiếu ý chí, niềm tin thì hiếm khi là học sinh khá, giỏi mà thường rơi vào những học sinh yếu, kém. Hai mặt đó tác động với nhau dần dần tạo nên những tính cách của trẻ khó giáo dục. Có rất nhiều nguyên nhân từ phía gia đình, xã hội và từ chính cả bản thân đứa trẻ dẫn đến hiện tượng “khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức” ở trẻ em. 1.6. Mục đích, nội dung, phương pháp của công tác quản lý phối hợp nhà trường gia đình, và xã hội trong việc giáo dục học sinh 1.6.1. Mục đích phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh - Là sự thống nhất với nhau nhằm giáo dục học sinh trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của đất nước. Chính vì xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc, tình thương yêu đối với con em mình mà nhà trường, gia đình và xã hội phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục họ thành những người có ích cho nước nhà. - Giáo dục nhân cách cho học sinh là một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, nếu nhà trường, gia đình và xã hội phối hợp thường xuyên và chặt chẽ sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục. Học sinh sống và học tập không chỉ ở nhà trường mà còn ở gia đình, cho nên phải phối hợp giáo dục để nâng
- 7 cao tinh thần trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện cho các em được giáo dục mọi nơi, mọi lúc. - Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn. Thực tiễn đã chứng minh ở đâu có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn, như Bác Hồ đã căn dặn: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. - Mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đó là những tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cần phải đạt được trong quá trình giáo dục học sinh. - Mục tiêu sự phối hợp là để có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, thống nhất về các nội dung và biện pháp giáo dục học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm làm cho quá trình giáo dục đạt được kết quả cao nhất, tránh được các hiện tượng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp cho các em trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. - Việc xác định mục tiêu phối hợp đúng giúp cho quá trình giữa nhà trường, gia đình và xã hội được thuận lợi trôi chảy, nhịp nhàng và thường xuyên, hiệu quả sự phối hợp cao hơn. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phù hợp ở từng địa phương và tùy mức độ nhận thức của các thành viên, nếu mục tiêu quá khó và vượt khả năng phối hợp thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình phối hợp. 1.6.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh - Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị xã hội. - Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. - Nhà trường làm cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường. - Nhà trường lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch. - Nhà trường tư vấn cho cha mẹ học sinh kiến thức về tâm lý học, và giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh. 1.6.3. Phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh Sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh cần có những cách thức phù hợp bổ sung cho nhau:
- 8 - Phương pháp phối hợp bằng văn bản: biên bản cuộc họp giữa phụ huynh học sinh với nhà trường, triển khai những văn bản chỉ đạo của cấp trên (điều lệ Hội, những quyết định của nhà nước về tổ chức hội phụ huynh học sinh, luật giáo dục Việt Nam….), văn bản về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình, sổ liên lạc của học sinh, gửi thư, thông báo về gia đình học sinh khi cần thiết. - Phương pháp tuyên truyền cho giáo viên và phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục. Tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn, bồi dưỡng kinh nghiệm giáo dục cho cha mẹ học sinh. Tổ chức cho họ báo cáo điển hình ở lớp, ở trường về cách giáo dục con với những gương điển hình. - Phương pháp phối hợp hành động: Thành lập hội cha mẹ học sinh, tổ chức định kỳ các cuộc họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trao đổi với cha mẹ học sinh, tổ chức thăm gia đình học sinh. - Phương pháp kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên, có qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua, phối hợp cho giáo viên chủ nhiệm, động viên khen thưởng kịp thời. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp. 1.7. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Các công trình, tài liệu liên quan đến việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình xã hội là vấn đề giành được nhiều quan tâm trong công tác giáo dục mà nhiều tác giả đã nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau: - Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội, chương 20 giáo trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. - “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo Dục Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993. - “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa Học Giáo Dục, 1996. - “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 1998. Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường,
- 9 gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội. Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh như: - “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Đại học sư phạm Huế, 1999. - “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học SP Huế, 2007. Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường - gia đình và các lực lượng xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông chưa được đề cập cụ thể, có hệ thống. Đặc biệt ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Đặc điểm vùng miền, phong tục tập quán, kinh tế, xã hội huyện Quế Phong Là huyện miền núi vùng cao có điều kiện kinh tế khó khăn thuộc huyện 30A, trình độ mặt bằng dân trí còn thấp, có nhiều xã vùng sâu, vùng xa có phong tục tập quá lạc hậu, là địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội nên nguy cơ học sinh bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội cao, làm ảnh hưởng đến quá trình tham gia học tập, sự phát triển nhân cách của học sinh chất lượng giáo dục của nhà trường. Huyện Quế Phong có tỷ lệ dân số thiểu số trên 95%, với hơn 78% đồng bào dân tộc sống rải rác ở các xã vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, còn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu.
- 10 2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Quế Phong Học sinh đang học tập tại trường THPT Quế Phong có hơn 90,3% là dân tộc thiểu số, phần lớn các em học sinh cư trú tại các xã vùng sâu, vùng xa khoảng cách từ nhà đến trường xa trên 30km đến 60km nên học sinh ở trọ để học hơn 1200 học sinh tương đương 67,6% dẫn tới không có sự quản lý, giáo dục của gia đình. TT Dân tộc Tỷ lệ% Ghi chú 1. Thái 82 2. Kinh 9,7 3. Hơ Mông 4,5 4. Khơ mú 3,3 5. Các dân tộc khác 0,5% Thổ, Tày, Nùng…. Bảng 1. Thống kê học sinh các dân tộc trường THPT Quế Phong Với tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 90,3% trong tổng số học sinh của trường, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu nên các em học sinh có nguy cơ bị lôi kéo tham gia các tệ nạn xã hội lớn nhất, hơn nữa các em chưa được trang bị các kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, do ở trọ xa nhà thiếu sự quản lý, giáo dục của gia đình nên nguy cơ càng cao. Số học sinh Tỷ lệ % theo Khối lớp Tổng số Tỷ lệ toàn trường ở trọ khối 10 681 430 61,67 11 597 380 61,98 67,6% 12 523 412 78,78 Bảng 2. Số lượng học sinh ở trọ theo khối lớp Đa số học sinh có bố hoặc mẹ đi làm ăn xa, một số có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn nên chủ yếu các em học sinh phải ở nhà với ông bà, người thân việc phối hợp để giáo dục học sinh còn nhiều hạn chế. Số học sinh Tỷ lệ % theo Khối lớp Tổng số Tỷ lệ toàn trường ở trọ khối 10 681 221 32.45 11 597 185 30.99 36% 12 523 246 47.04 Bảng 3. Số lượng học sinh có phụ huynh đi làm ăn xa Với khả năng nhận thức và ý thức tự học tự rèn luyện và tính kỷ luật của học sinh chưa cao nên dẫn đến hiện tượng học sinh chưa tích cực học tập, một số học sinh còn mắc khuyết điểm trong học tập và rèn luyện.
- 11 3. Thực trạng vấn đề 3.1. Thực trạng học sinh chưa tích cực, học sinh mắc khuyết điểm tại trường THPT Quế Phong Thống kê những khuyết điểm, tồn tại chưa tích cực của học sinh. Khảo sát Khảo sát CBQl, Khảo sát Các loại khuyết điểm học sinh học sinh cán bộ Giáo viên TT (n=289) Đoàn, (n=60) thường mắc Đội (n=8) SL % SL % SL % 1. Nói tục, chưởi thề, ngôn ngữ tiêu cực 250 86.5 5 62.5 40 66.7 2. Không học bài cũ 250 86.5 5 62.5 50 83.3 3. Nhuộm, uốn tóc, xăm hình 200 69.2 6 75 39 65 4. Lô đề, bài bạc, game online 167 57.8 3 37.5 25 41.7 5. Không thực hiện đồng phục 200 69.2 5 62.5 50 83.3 6. Sử dụng hất kích thích (rượu, bia..) 131 45.3 2 25 20 33.3 7. Bảo lực học đường 60 20.8 3 37.5 23 38.3 8. Truy cập, lưu hành, sử dụng ấn phẩm 47 16.3 2 25 21 35 đồi trụy 9. Không tích cực trong lao động, vệ sinh sinh lớp học 200 69.2 4 50 28 46.67 10. Nói chuyện, làm viêc riêng trong giờ 32 11.1 6 75 45 75 học 11. Đi xe máy trên 50cc, gửi xe ngoài 30 10.4 4 50 20 33.3 trường, không đội mũ BH 12. Đi học muộn, trốn tiết, vắng học không 30 10.4 3 37.5 8 13.3 lý do 13. Tín dụng đen (vay nặng lãi) 25 8.65 7 87.5 10 16.7 14. Không trung thực trong kiểm tra, thi 20 6.92 3 37.5 6 10 15. Ngủ trong giờ học 19 6.57 2 25 20 33.3 16. Xúc phạm GV, HS, NV 15 5.19 2 25 4 6.67 17. Buôn bán tràng trữ thuốc lá điện tử 10 3.46 1 12.5 10 16.7 Bảng 4. Thống kê những khuyết điểm, biểu hiện chưa tích cực của học sinh qua khảo sát học sinh, CBQl, cán bộ Đoàn và GV về học sinh Phân tích kết quả trên cho thấy rằng các khuyết điểm có trong học sinh gồm 17 loại, chủ yếu vẫn là hiện tượng nghiện game online, chơi điện tử omline qua điện thoại (68%,
- 12 87%, 50%); tiếp đến là vay tín dụng đen (72,3%, 87,5%, 88.3%); Ma túy, sử dụng chất kích thích (45.3%, 87,5%, 86,7%); Lô đề, đánh bài (57.9%, 35%, 42.2); Uống rượu, bia (28%, 25%, 31,7%); Lưu hành, sử dụng ấn phẩm đồi trụy (16.3%, 25%, 35%). Bảng 5: Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021 Số HS có Khối Tổng số HS khuyết điểm, Tỷ lệ% Tỷ lệ chung lớp chưa tích cực 10 681 80 11.7 11 597 63 10.6 10.7% 12 523 49 9.37 Tổng 1801 192 31.67 Bảng 5. Thống kê những học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm theo khối lớp năm học 2020 -2021 Kết quả tổng hợp danh sách học sinh chưa tích cực, có khuyết điểm trong toàn trường cho thấy khối 10 chiếm 11.7% học sinh của khối, khối 11 chiếm 10.7%, khối 12 chiếm 9.37%, tổng tỷ lệ trong toàn trường chiếm 10.7%. Vậy với số lượng học sinh có khuyết điểm, chưa tích cực là 192 và tỷ lệ 10.7% số học sinh toàn trường trong năm học 2020-2021. Khảo sát Khảo sát Khảo sát CBQl, cán Nguyên nhân chưa tích cực, có học sinh Giáo viên TT bộ Đoàn khuyết điểm của học sinh (n=289) (n=60) (n=8) SL % SL % SL % Mục tiêu học tập của học sinh chưa rõ ràng, thiếu hứng thú học 1. 250 86.5 5 62.5 40 66.7 tập, rèn luyện, động cơ học tập bị sai lệch Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa 2. 250 86.5 5 62.5 50 83.3 đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò của các bên liên quan Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể với GVCN trong nhà 3. trường chưa chặt chẽ, chưa phát 200 69.2 6 75 39 65 huy được vai trò của các tổ chức trong việc dạy học, giáo dục HS
- 13 Chưa có chương tình hành động cụ thể về sự phối hợp chăm sóc 4. 198 68.5 7 87.5 30 50 giáo dục học sinh trên địa bàn dân cư... Phụ huynh thiếu kiến thức và 5. phương pháp giáo dục con, nên dễ 167 57.8 3 37.5 25 41.7 xung đột với các em học sinh. Thiếu sự thống nhất giữa CBQL, các giáo viên bộ môn, GVCN, và 6. các lực lượng của nhà trường 200 69.2 5 62.5 50 83.3 trong việc dạy học, giáo dục học sinh Gia đình không còn quan tâm tới việc chăm sóc dạy dỗ con cái, phó 7. 131 45.3 2 25 20 33.3 mặc việc dạy dỗ con cái cho nhà trường. Công tác chủ nhiệm: thiếu hiểu biết về hoàn cảnh sống và sự cảm 8. thông với học sinh, còn mặc cảm 47 16.3 2 25 21 35 định kiến, thiếu thiện chí đối với đối tượng học sinh này Do học sinh chưa có ý thức tự 9. học, tự quản lý, ăn chơi, đua đòi, 200 69.2 4 50 28 46.67 bị bạn bè rủ rê Thiếu sự quản lý của gia đình do 10. 32 11.1 6 75 45 75 ở trọ hoặc bố mẹ đi làm ăn xa Do hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, thu nhập thấp, chưa 11. 30 10.4 2 25 19 31.7 quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của HS Quá nuông chiều hay ứng xử 12. thiếu nhất quán, đối xử thô lỗ, thô 30 10.4 4 50 20 33.3 bạo với con cái. Bảng 6. Nguyên nhân dẫn tới chưa tích cực, có khuyết điểm của học sinh Kết quả khảo sát cho thấy về nguyên nhân, theo thứ tự kết quả khải sát học sinh, cán bộ đoàn và giáo viên: - Với các tỷ lệ: 86.5% học sinh, 62.5% cán bộ đoàn và 83.3% giáo viên có ý kiến cho rằng, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò của các bên liên quan.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn