intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai có hiệu quả công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh ở trường THPT Nam Yên Thành

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp triển khai hiệu quả công tác tư vấn tâm lí trên cơ sở thực tiễn của một nhà trường vừa mang đặc thù riêng của huyện Yên Thành vừa mang nhiều điểm tương đồng với các trường học trên địa bàn Nghệ An. Điều đó tạo thuận lợi cho việc phổ biến, vận dụng sáng kiến trong thực tiễn vào thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai có hiệu quả công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh ở trường THPT Nam Yên Thành

  1. 1 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………….......2 PHẦN II: NỘI DUNG ………………………………………………………3 1. Vai trò và mục tiêu của tư vấn tâm lí trong nhà trường phổ thông…….3 1.1. Khái niệm Tư vấn tâm lí.............................................................................3 1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và những khó khăn tâm lí của học sinh THPT….3 1.3. Vai trò và mục tiêu của tư vấn tâm lí trong trường THPT………………...6 2. Một số giải pháp triển khai có hiệu quả công tác tư vấn tâm lí ở trường THPT Nam Yên Thành……………………………………………………….7 2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tư vấn tâm lí cho học sinh…………………………………………………………………….7 2.1.1. Những thuận lợi cho việc triển khai công tác tư vấn tâm lí ở đơn vị…….7 2.1.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc triển khai công tác tư vấn tâm lí ở đơn vị…………………………………………………………………………………8 2.2. Những giải pháp cụ thể triển khai có hiệu quả công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở đơn vị……………………………………………………………………..9 2.2.1. Hình thành mạng lưới thu thạp thông tin, nâng cao năng lực hoạt động của Tổ tư vấn tâm lí trong nhà trường………………………………………………..9 2.2.2. Xây dựng lòng tin, khảo sát và lập hồ sơ các đối tượng cần tư vấn tâm lí………………………………………………………………………………….10 2.2.3. Vận dụng sáng tạo, đa dạng hóa các kỹ năng và hình thức tư vấn tâm lí………………………………………………………………………………….20 2.2.4. Huy động sự hôc trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các chức sắc tôn giáo trong công tác tư vấn tâm lí…………………………………........................27 3. Kết quả đạt được về xếp loại đạo đức học sinh do có sự đóng góp của công tác tư vấn tâm lí…………………………………………………………………28 PHẦN III: KẾT LUẬN......................................................................................................29 1. Việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm: ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,.............29 2. Kết luận sau quá trình nghiên cứu, triển khai áp dụng đề tài:.........................................29 3. Một số kiến nghị, đề xuất:.................................................................................................30 PHỤ LỤC : ...........................................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………40
  2. 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Từ trải nghiệm của một nhà giáo có 23 năm công tác trong đó có 10 năm làm quản lí giáo dục ở trường THPT, tôi nhận thấy nhu cầu được tư vấn tâm lí của học sinh nói chung và học sinh THPT là một nhu cầu thường trực và khá cấp thiết. Sự phát triển của thể chất và tâm lí tuổi mới lớn, môi trường gia đình và xã hội thời kinh tế thị trường, những tác động của Internet và mạng xã hội, những áp lực của việc học tập…vô hình chung đã tạo ra những “ đứt gãy” nhất định trong tâm lí một bộ phận học sinh. Nếu không được hỗ trợ, giải quyết kịp thời, nó có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc thậm chí đau xót mà chúng ta thấy xuất hiện không hiếm trên các phương tiện thông tin truyền thông. Thực tế trong các nhà trường lâu nay vẫn tổ chức tư vấn cho một số học sinh nhưng hầu hết đó là cách làm mang tính kinh nghiệm, xuất phát từ tình thương và trách nhiệm với học sinh mà không được tổ chức bài bản. Đáp ứng yêu cầu đó, Bộ GD&ĐT đã có Thông tư số 31/2017/TT- BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 về Hướng dẫn thực hiện công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông. Sở GD&ĐT Nghệ An cũng có công văn số 1568/SGDĐT-CTTT ngày 17 tháng 8 năm 2018 về việc triển khai công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông. Dù công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông đã tiến hành được 03 năm nhưng qua tìm hiểu ở các trường học trên địa bàn Nghệ An, chúng tôi nhận thấy đây vẫn là một nhiệm vụ khá mới mẻ, nhiều đơn vị vẫn còn lúng túng trong triển khai và chưa đạt hiệu quả mong muốn. Mặt khác, ở phương diện quản lí, cũng chưa có nhiều sự tổng kết, đánh giá chung hay khảo sát một mô hình, một giải pháp cụ thể trong triển khai thực hiện công tác Tư vấn tâm lí ở trường phổ thông để từ đó có được những nhìn nhận và định hướng chỉ đạo tốt hơn trong toàn ngành. Xuất phát từ thực tiễn đó, dựa trên sự đúc rút kinh nghiệm của một cán bộ quản lí giáo dục và là người trực tiếp phụ trách công tác Tư vấn tâm lí ở một trường THPT,chúng tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp triển khai có hiệu quả công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh ở trường THPT Nam Yên Thành”. Phương pháp của chúng tôi dựa trên nguyên lí khoa học và cụ thể, đi từ lí luận đến thực tiễn, sử dụng khảo sát thống kê, đánh giá từ đó rút ra kết luận. Điểm mới mẻ trong đề tài mà chúng tôi hướng đến là sự đề cập đến một vấn đề mới bắt đầu triển khai một thời gian ngắn trong các nhà trường. Bên cạnh đó là sự đề xuất một số giải pháp triển khai hiệu quả công tác tư vấn tâm lí trên cơ sở thực tiễn của một nhà trường vừa mang đặc thù riêng của huyện Yên Thành vừa mang nhiều điểm tương đồng với các trường học trên địa bàn Nghệ An. Điều đó tạo thuận lợi cho việc phổ biến, vận dụng sáng kiến trong thực tiễn vào thời gian tới.
  3. 3 PHẦN II: NỘI DUNG 1. Vai trò và mục tiêu của Tư vấn tâm lí trong nhà trường phổ thông 1.1. Khái niệm Tư vấn tâm lí Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Tư vấn được xem là quá trinh mà một cá nhân dựa trên sự hiểu biết của mình vầ một lĩnh vực nào đó đưa ra những hướng dẫn, lời khuyên”. Còn theo Hiệp hội Tâm lí nước Mỹ, khái niệm Tư vấn tâm lí ( counseling) là một khái niệm hợp nhất 3 chức năng: Tư vấn hướng nghiệp; Tư vấn trắc nghiệm, chẩn đoán tâm lí; Tư vấn phát triển nhân cách. Trong khuôn khổ hoạt động Tư vấn của trường học, Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông đưa ra một định nghĩa ngắn gọn: “Tư vấn tâm lý cho học sinh là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”. Có thể thấy đây là một tiến trình giúp đỡ đối tượng tự tìm hiểu mình, biết được những đặc điểm tính cách, những năng lực tiềm ẩn và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến những người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối ưu trong các mối quan hệ và trong cuộc sống, từ đó góp phần làm tốt hoạt động giáo dục học sinh và mối quan hệ giữa ba môi trường giáo dục: Gia đình- Học đường- Xã hội. Mặt khác, Tư vấn tâm lí trong trường học đòi hỏi nhà trường phải có người thầy giỏi về tâm lí giáo dục, luôn sẵn sàng và giỏi kĩ năng lắng nghe, chia sẻ làm cho nhà trường trở thành một không gian thân thiện, trở thành nơi học sinh cảm thấy hứng thú, tiến bộ trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động tập thể và trong các mối quan hệ. 1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và những khó khăn tâm lí của học sinh THPT Học sinh THPT có độ tuổi từ 15- 18, thuộc giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Đây là thời kì về thể chất các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển ở mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt, có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ cũng bắt đầu trao đổi với các em một số vấn đề quan trọng , các em bắt đầu quan tâm đến nền nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế, chính trị của gia đình cũng như ý thức được quyền hạnh, trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với lứa tuổi thiếu niên, đòi hỏi ở các em sự tự giác, tích cực và chủ động nhiều hơn. Ngoài xã hội, các em cũng bắt đầu được trao nhiều quyền hơn, các quan hệ xã hội được mở rộng giúp cho sự tích lũy vốn sống nhưng đồng thời cũng tạo ra những va đập với sự phức tạp, đa dạng của xã hội.
  4. 4 Đặc điểm tâm lí nổi bật của học sinh THPT là sự phát triển của tự ý thức. Biểu hiện của tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lí của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống…Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lí, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại mà còn nhận thức về vị trí xã hội của mình trong tương lai. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập. Ý thức người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…Bên cạch đó, đây cũng là giai đoạn các em hình thành thế giới quan. Các em có nhu cầu tìm hiểu, khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng về giá trị con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu- cái đẹp, cái thiện – cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi với nghĩa vụ…Tuy nhiên, vẫn có những em nhận thức chưa đầy đủ nên chịu ảnh hưởng của tư tưởng cổ hủ lạc hậu, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động, tự ti…Một mặt nữa trong đặc thù tâm lí lứa tuổi học sinh THPT là sự hình thành xu hướng nghề nghiệp. Trong các em đã hình thành nhu cầu lựa chọn vị trí xã hôi tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới địa vị xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em. Càng về cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ nét và mang tính ổn định hơn, nhiều em đã biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, tâm lí và khả năng của mình với yêu cầu nghề nghiệp. Tuy nhiên sự nhận thức về nghề nghiệp của các em vẫn còn phiến diện, cần sự hỗ trợ. Lứa tuổi học sinh THPT có đặc điểm giao tiếp và quan hệ xã hội rõ nét sau: - Các em khao khát muốn có những qua hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: Tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị. - Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, học sinh THPT thấy được vị trí trách nhiệm của minh và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm, sẽ xảy ra hiện tương phân cực- có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh. - Tình bạn đối với các em tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiệm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. - Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt- tình yêu nam nữ. Nó tạo ra nhiều cảm xúc đối nghịch: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, lo sợ bị từ chối,
  5. 5 sung sướng khi được đáp lại, hãnh diện vì chứng tỏ mình trưởng thành, đau khổ, tuyệt vọng khi tan vỡ hoặc bị lừa dối…. Vấn đề mấu chốt của hoạt động Tư vấn tâm lí trong nhà trường THPT là việc xác định rõ học sinh ở lứa lứa tuổi này thường gặp những khó khăn tâm lí gì. Có thể thấy những khó khăn cơ bản: Trong lĩnh vực học tập, do nội dung và tính chất học tập ở THPT khác nhiều so với THCS. Sự khác nhau không chỉ ở nội dung học tập nhiều, phức tạp hơn, vừa có tính lí luận, trừu tượng, vừa phân hóa mạnh mà còn ở chỗ hoạt động học tập đòi hỏi tính năng động, sáng tạo, nỗ lực trí tuệ và ý chí cao, nhất là năm cuối cấp. Nó tạo ra một áp lực tâm lí không hề nhỏ cho đối tượng. Mặt khác, sự phân hóa nội dung theo hướng hường nghiệp đã đặt người học vào tình huống phân hóa về hứng thú và xác định động cơ học tập. Với những em không có sự chuẩn bị tốt từ THCS thì việc lựa chọn môn học và học như thế nào là thực sự khó khăn. Trong định hướng nghề và chọn nghề, học sinh THPT cũng gặp những khó khăn tâm lí sau: Nhiều học sinh chưa có tâm thế, chưa có nhận thức, ý thức về tầm quan trọng của việc chọn nghề, chọn trường học nghề sau khi tốt nghiệp THPT và lựa chọn những môn học phù hợp với việc chọn nghề. Nhiều em chưa có ý thức rõ ràng về tương lai của mình sau khi tốt nghiệp phổ thông,còn lúng túng loay hoay trong việc chọn nghề, chọn trường học nghề, không có ý thức và tâm thế gắn việc học với việc định hướng nghề nghiệp. Sự hiểu biết về nghề và hệ thống nghề của nước ta trong học sinh còn mơ hồ trong khi đó, với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ thì khái niệm nghề trở nên linh hoạt hơn nhiều so với trước. Mặt khác, nhiều học sinh thiếu hiểu biết và kĩ năng đánh giá xu hướng, năng lực, tính cách của bản thân liên quan đến hoạt động nghề trong tương lai. Học sinh THPT cũng gặp nhiều khó khăn trong hình thành hình ảnh bản thân, lí tưởng sống và xây dựng kế hoạch đường đời. Ở lứa tuổi này, hình ảnh bản thân trong mắt người khác thực sự trở thành đặc trưng lứa tuổi và được các em xây dựng không chỉ bằng cảm xúc mà bằng cả ý chí rõ ràng, không chỉ bằng hình ảnh bản thân bên ngoài mà còn bằng cả những hành vi chứng tỏ tâm lí hướng tới nhiều đối tượng. Các em dành nhiều thời gian suy nghĩ về bản thân, có thể xuất hiện suy nghĩ và các hành động cực đoan hay thất vọng…Ngay từ cuối THCS học sinh đã luôn trăn trở với câu hỏi thường trực “ ta là ai? ta sẽ là ai?”. Câu hỏi ấy sẽ dần sáng tỏ khi các em kết thúc bậc THPT. Nhưng để đạt được điều đó, các em phải trải qua một quá trình trăn trở với muôn vàn tự vấn, nỗ lực và gian nan. Trong hành trình đó có thể xảy ra sự vỡ mộng, thất vọng,hẫng hụt khi có sự va đập giữa những kì vọng và hiện thực tạo ra hiệu ứng tiêu cực. Một khó khăn tâm lí nữa của học sinh THPT là khó khăn trong quan hệ xã hội, quan hệ với bạn khác giới và vấn đề tình yêu, tình dục. Ở các em luôn có nhu cầu và có sự kết giao xã hội với nhiều cá nhân và nhiều lứa tuổi khác nhau. Nó có thể xảy ra hiện tượng ngộ nhận, sự bị ám thị, sự a dua… do thiếu kinh nghiệm sống và sự trải nghiệm. Với sự phát triển của thể chất, ở hầu hết các em đều có trải nghiệm “ rung động đầu đời” ở những mức độ khác nhau. Trong đa số trường hợp, nó sẽ là một hiện tượng tâm lí bình thường và
  6. 6 có hiệu ứng đẹp, tích cực nhưng cũng tiềm ẩn không ít hiện tượng tiêu cực xảy ra. Trong khi giới nữ thường thiên về khía cạnh tình cảm, sự tôn trọng, chăm sóc sẻ chia về tinh thần thì giới nam có thiên hướng nhiều hơn đến khía cạnh tình dục. Nó tạo ra những mâu thuẫn khó khăn trong ứng xử và cả nhiều tổn thương. Mặt khác, không ít các em bị kích thích bởi bản năng và nhu cầu khám phá, chứng tỏ, không được trang bị kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản, bị tác động tiêu cực của mặt trái xã hội dẫn tới việc quan hệ tình dục quá sớm gây nên những tổn thương về thể xác và tinh thần lâu dài và thậm chí dẫn tới những hành động tiêu cực. Tất cả những khó khăn ấy tạo ra ảnh hưởng tâm lí ở nhiều mức độ khác nhau. Nó có thể là những lực cản đối với hoạt động học tập, sinh hoạt, quan hệ xã hội của học sinh. Nguy hiểm hơn, nó có thể tác động trực tiếp đến sự phát triển thể chất, tâm lí, nhân cách các em. Ở mức độ cao, nó có thể dẫn đến sự khủng hoảng tâm lí, tạo ra các ngã rẽ tiêu cực thậm chí có nguy cơ dẫn tới những lệch lạch, thương tổn và các bệnh tâm lí như Stress, trầm cảm, tự tử… 1.3. Vai trò và mục tiêu của Tư vấn tâm lí trong trường THPT Một thực tế không thể phủ nhận là ngày nay, học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều áp lực. Sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi các em phải cố gắng tối đa mới có thể đáp ứng và tìm được chỗ đứng trong xã hội, tính phức tạp và yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, những kì vọng và thúc ép thành tích quá sức đến từ phụ huynh và cả nhà trường. Những mặt trái của đời sống xã hội kinh tế thị trường cũng tạo ra những tác động tiêu cực tới tâm lí và nhận thức các em. Xu hướng coi trọng vật chất, đồng tiền làm băng hoại những giá trị đạo đức truyền thống, những tệ nạn xã hội, tiêu cực, ăn chơi sa đọa bày ra trước mắt, số gia đình li hôn ngày càng nhiều. Mặt khác, sự phát triển thể chất ngày càng sớm nên chưa được chuẩn bị tâm lí, kĩ năng sống tương thích, sự ảnh hưởng của mạng xã hội, internet đen với lối sống buông thả, hưởng thụ, những hình ảnh khiêu dâm, bạo lực tạo ra những nguy cơ rình rập, đe dọa, lôi kéo thường xuyên… Không hiếm những trường hợp học sinh học giỏi bỗng dưng sa sút, học sinh ngoan bỗng dưng sa vào tệ nạn xã hội, học sinh bỏ học, bỏ nhà đi hoang, học sinh bị dụ dỗ xâm hại, học sinh rơi vào trầm cảm hoặc tự tử. Theo một thống kê gần đây, có hơn 96% học sinh THPT thừa nhận có băn khoăn lo lắng ở những mức độ khác nhau, trong đó có 26,3% thường xuyên lo lắng. Cách thức phổ biến của các em rơi vào hiện tượng này là “ âm thầm chịu đựng” ( 44%). Nó gia tăng nguy cơ tích tụ những khó khăn tâm lí. Nếu bị tích tụ, dồn nén quá lâu sẽ dẫn đến sự bột phát về hành vi. Tất cả những điều đó lại khẳng định tầm quan trọng của Tư vấn tâm lí trong nhà trường và vai trò của người giáo viên trong chức năng tư vấn. Không phải lúc nào ngoài xã hội, học sinh dễ dàng tìm kiếm được sự tư vấn. Chỉ trong nhà trường, các em mới nhanh chóng tìm được sự quan tâm, giúp đỡ động viên mà không bị ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự, không bị la mắng, xúc phạm đồng thời vấn đề được giải quyết kịp thời.
  7. 7 Theo nhà Tâm lí học J.Schmidt, Tư vấn học đường trong nhà trường là hoạt động hướng tới mục đích: Phát triển giáo dục ( Eduation development), Phát triển nghề nghiệp ( career development) và Phát triển nhân cách và quan hệ xã hội ( personal and social development). Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ GD&ĐT khẳng định mục tiêu của công tác tư vấn tâm lí cho học sinh là “ Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lí trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách”. Quan điểm này gần với mô hình mục tiêu của Tư vấn học đường được xem như là mô hình chuẩn trong việc triển khai công tác tư vấn nói chung trong đó có tư vấn tâm lí trong nhà trường ở Việt Nam. Có thể thấy, hoạt động tư vấn tạo ra động lực cho sự phát triển của của học sinh và các thành viên khác trong trường học, định hướng học sinh đến một triết lí mới trong học tập đồng thời nó phòng ngừa các sự kiện có thể đẩy học sinh đến sự bất lực hoặc cản trở quá trình phát triển, phòng ngừa các hành vi tiêu cực hoặc bạo lực học đường. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng góp phần can thiệp, khắc phục những hành vi không phù hợp cản trở quá trình phát triển của học sinh như vấn đề rối nhiễu cảm xúc, hành vi, bạo lực, xâm hại, vi phạm kỉ luật. 2. Một số giải pháp triển khai có hiệu quả công tác Tư vấn tâm lí ở trường THPT Nam Yên Thành. 2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh. Trường THPT Nam Yên Thành đươc thành lập vào tháng 8 năm 2006, đến nay đã trải qua 15 năm xây dựng và trưởng thành. Trường có tổng số 60 cán bộ giáo viên nhân viên, tổng số lớp là 24 với 940 học sinh. Trường đóng ở xã Bảo Thành, vùng tuyển sinh thuộc 7 xã phía nam huyện Yên Thành. 2.1.1 Những thuận lợi cho việc triển khai công tác tư vấn tâm lí ở đơn vị. Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, 70% có độ tuổi dưới 40 tuổi, 100% được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, hết sức năng động, sáng tạo và nhiệt tình cống hiến cao, sẵn sàng hi sinh thời gian cá nhân, nhận mọi nhiệm vụ theo yêu cầu. Tập thể sư phạm đoàn kết gắn bó, hết lòng vì học sinh và mục tiêu xây dựng hình ảnh, thương hiệu nhà trường. Lãnh đạo nhà trường coi trọng và hết sức tâm đắc với công tác Tư vấn tâm lí, luôn coi đây như là một giải pháp bổ trợ then chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, ổn định an ninh trường học và hướng tới mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục. Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường hoạt động tích cực, đầy trách nhiệm. Hàng ngày, đều có phụ huynh tham gia trực an ninh, thường vụ Ban đại diện tham gia họp định kì với Hội đồng sư phạm, cuối
  8. 8 mỗi tháng, Ban đại diện lớp dự sinh hoạt lớp, trao đổi nắm bắt và phối hợp tư vấn giải quyết các vấn đề nảy sinh. Trong Tổ tư vấn của nhà trường bác Trưởng Ban đại diện cũng là một thành viên tham gia hỗ trợ tích cực và hiệu quả. Có một thuận lợi nữa là trong thời gian gần đây, Sở GD&ĐT Nghệ An, Huyện đoàn và các tổ chức trên địa bàn cũng tổ chức nhiều hoạt động bổ ích và thiết thực để thu hút sự quan tâm tham gia của học sinh nhằm tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục giới tính, bình đẳng giới, xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh, thân thiện…nhằm khích lệ động viên học sinh học sinh tích cực học tập, rèn luyện. 2.2.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc triển khai công tác Tư vấn tâm lí. Tuy nhiên, việc triển khai công tác Tư vấn tâm lí ở trường THPT Nam Yên Thành cũng gặp rất nhiều những khó khăn. Trước hết, khó khăn nằm ở chính đội ngũ. Tập thể Hội đồng sư phạm trẻ, nhiệt tình nhưng tuổi nghề còn ít, kinh nghiệm, vốn sống chưa nhiều dẫn tới hạn chế khả năng tư vấn. Một khó khăn nữa chính là địa bàn trường đóng. Trường đứng chân ở vùng an ninh đặc thù, 6/7 xã vùng tuyển sinh là vùng giáo lại gần quốc lộ 7A và chợ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về mất an ninh trật tự, ma túy và tệ nạn xã hội. Vùng phía nam huyện Yên Thành cũng là vùng có phong trào đi lao động ở nước ngoài, nhất là các nước châu Âu từ gần 30 năm nay. Vùng có sự thay đổi mạnh về đời sống kinh tế nhưng mặt trái của nó thì cũng không phải là ít. Xu hướng bỏ học, ít quan tâm mục tiêu học tập mà chỉ coi trọng đồng tiền, số cha mẹ gửi con cho người thân để đi nước ngoài kiếm tiền khá đông, số vụ li hôn, li thân khá cao, sự du nhập của các loại ma túy và lối sống phương Tây lố lăng, tha hóa... khiến nhiều học sinh gặp phải những vấn đề tâm lí. Qua một khảo sát mà chúng tôi thực hiện ngẫu nhiên ở 08 lớp với 316 học sinh trong năm học 2019-2020 có kết quả như sau: Số em có bố mẹ li hôn: 15%, số em có cả cha và mẹ đang ở nước ngoài: 13,2%, số em có cha hoặc mẹ đang ở nước ngoài: 18,6%, số em có nguyện vọng sau khi tốt nghiệp sang nước ngoài lao động: 82%, số em tự cảm thấy mình luôn có vấn đề về tâm lí: 78%. Mặt khác, công tác tư vấn tâm lí trong nhà trường là một vấn đề khá mới mẻ. Hầu hết thành viên tổ tư vấn đều chưa được đào tạo bài bản về kĩ năng, nghiệp vụ, việc triển khai công tác này trong toàn ngành chưa lâu khiến việc trao đổi kinh nghiệm bị hạn chế. Bên cạch đó, kinh phí và cơ sở vật chất dành cho công tác Tư vấn trong trường học còn hạn hẹp, hầu như vẫn chỉ dựa vào sự nhiệt tình, cống hiến của giáo viên là chính. Tuy công tác này được tính tiết trong định mức lao động nhưng nó cũng có những bất cập nảy sinh. Người thiếu tiết dạy có khi kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn lại hạn chế, ngược lại, có những giáo viên có uy tín, được học sinh tin tưởng, ngưỡng mộ, rất thích hợp cho công tác lại có định mức lao động cao. Đó là chưa kể đến xu thế coi trọng thành tích học văn hóa, chú trọng dạy thêm học thêm chưa chú trọng đầy đủ đến công tác dạy người trong một bộ phận phụ huynh cũng
  9. 9 như giáo viên. Tất cả những điều ấy chính là những trở lực cho việc triển khai công tác tư vấn tâm lí ở nhà trường. 2.2. Những giải pháp cụ thể triển khai có hiệu quả công tác Tư vấn tâm lí cho học sinh ở đơn vị. 2.2.1. Hình thành mạng lưới thu thập thông tin, nâng cao năng lực hoạt động của Tổ tư vấn tâm lí trong nhà trường. Thực hiện hướng dẫn của Thông tư 31/2017, trường THPT Nam Yên Thành đã tiến hành thành lập Tổ tư vấn tâm lí nhưng qua năm đầu tiên triển khai chúng tôi nhận thấy hiệu quả hoạt động chưa tích cực. Qua nghiên cứu, rà soát và trao đổi thẳng thắn, từ năm học 2019-2020, chúng tôi đã có những điều chỉnh quan trọng. Trước hết, chúng tôi tập trung vào việc lựa chọn đội ngũ làm công tác tư vấn đảm bảo đủ thành phần theo quy định nhưng chú trọng vào những đồng chí có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giỏi, tâm huyết, có uy tín, được nhiều học sinh và phụ huynh yêu mến, tin cậy. Đặc biệt, chúng tôi luôn quán triệt người làm công tác tư vấn phải luôn có thái độ cởi mở, sẵn sàng tiếp nhận thông tin bất cứ thời gian nào trong ngày. Thực tế triển khai cho thấy, tổ tư vấn có lúc đã nhận được những cuộc gọi và tiến hành trao đổi vào thời điểm 24 h đến 1,2 h sáng. Đây là yêu cầu tiên quyết vì công tác tư vấn không phải là hoạt động khảo sát số liệu đơn thuần, nếu không đủ uy tín, sự tin cậy của đối tượng cần tư vấn thì sẽ không bao giờ có thông tin chứ chưa nói đến việc triển khai tư vấn hiệu quả hay không. Sau khi có quyết định thành lập, các thành viên phải ra mắt trước toàn thể học sinh, mỗi thành viên đồng thời cũng công khai số điện thoại, địa chỉ Email, tài khoản mạng xã hội Facebook, Zalo… để dễ dàng liên lạc. Việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên cũng phải hết sức cụ thể, linh hoạt. Đồng chỉ tổ trưởng, Phó Hiệu trưởng giữ vai trò điều phối chung, tham gia giải quyết tất cả các khâu, các vấn đề khi có yêu cầu trteen tinh thần gương mẫu, nhiệt tình, cầu thị. Thành viên là đại diện phụ huynh tập trung vào nhiệm vụ thu thập thông tin từ cha mẹ học sinh, thành viên là đại diện học sinh chú trọng việc lấy thông tin và trao đổi bước đầu từ học sinh, các thành viên còn lại đảm nhiệm cả hai nhiệm vụ. Khi có vấn đề, cả nhóm trao đổi thống nhất phương án giải quyết rồi mới phân công thực hiện. Bám vào hướng dẫn của Sở GD&ĐT trong triển khai công tác Tư vấn tâm lí là “ Tập trung thực hiện tốt việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh; linh hoạt trong việc chọn địa điểm, thời gian, bối cảnh thực hiện tư vấn để đạt hiệu quả; phát huy vai trò hiệu quả hoạt động của hội đồng tư vấn học sinh trong công tác tư vấn học đường” (Hướng dẫn số 1602/HD-SGD&ĐT ngày 30 tháng 8 năm 2019), nhà trường tiến hành ngay việc bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn tâm lí cho toàn tổ. Tổ trưởng có trách nhiệm lên lớp trao đổi nghiệp vụ, chuẩn bị tài liệu, mẫu biểu hoạt động của tổ. Mỗi thành viên đều có Cẩm nang công tác Tư vấn tâm lí để tăng cường tự học, nâng cao trình độ. Vấn đề quan trọng trong việc nâng cao năng lực hoạt động của tổ tư vấn tâm lí của trường là việc hình thành được mang lưới thu thập thông tin. Thành viên của tổ Tư vấn là
  10. 10 ít, dù cố gắng đến đâu cũng không thể nắm bắt được thông tin về các vấn đề tâm lí nảy sinh trong gần 1000 học sinh. Do đó, mỗi thành viên, bằng sự chủ động và sáng tạo của mình phải tự xây dựng cho mình một mạng lưới riêng. Bên cạnh đó, ở phưng diện quản lí, chúng tôi huy động sự vào cuộc của tất cả giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp, các đoàn thể và cán bộ lớp, chi đoàn trong toàn trường. Hầu hết học sinh ở vùng nông thôn còn bản tính rụt rè,ít em dám đối diện và dám trực tiếp gặp tổ tư vấn và chia sẻ những vấn đề mình gặp phải. Cơ bản các thông tin đều đến từ sự cung cấp của mạng lưới, nhất là giáo viên chủ nhiệm và học sinh.Do vậy, phải thực sự khơi dậy trong mỗi người lòng yêu trường, yêu lớp, tinh thần thương yêu giúp đỡ, trách nhiệm và sự nghiệp trồng người cao cả, sự phấn đấu vì hình ảnh, thương hiệu nhà trường, sứ mệnh giáo dục mà trường hướng tới. Nhờ thế, mọi diễn biến đều được nắm bắt, không khí nhà trường đầm ấm, tin cậy, an toàn tạo thuận lợi cho công tác được triển khai thực sự hiệu quả. Một ví dụ cụ thể được rút ra trong quá trình làm công tác tư vấn mà chúng tôi thấy như một dấu ấn của sự thành công trong công việc như sau: Năm học 2018-2019 có có em nữ sinh lớp 12 tên là N.T.T. Em có quan hệ tình cảm với một thanh niên trên địa bàn. Do bị dụ dỗ, em đã gửi cho thanh niên kia 03 clip có hình ảnh nhạy cảm của mình. Thanh niên này đã khoe và cho một số bạn bè xem các clip kia. Khi biết được, em nữ sinh kia rất sốc và rơi vào khủng hoảng tâm lí. Em đã nghỉ học nhiều ngày và dự định bỏ học. Bố mẹ em cũng không được em chia ser về sự việc. Qua công tác vận động học sinh đi học trở lại, bằng sự gần gũi, tin tưởng, giáo viên chủ nhiệm đã được em chia sẻ. Tổ tư vấn đã nhanh chóng vào cuộc. Chúng tôi tiến hành đồng thời vừa tư vấn cho em N.T.T vừa với cả phụ huynh của em. Một thành viên khác thì gặp gỡ thanh niên kia để trao đổi để anh ta xóa hoàn toàn những clip kia. Qua một tuần với nhiều lần tư vấn, cuối cùng em T đã thay đổi được suy nghĩ, thái độ và quay trở lại đi học, gia đình cũng được tư vấn là hết sức chia sẻ và đồng cảm với em. Kết quả cuối năm, em T tốt nghiệp THPT và thi đậu vào một trường Cao đẳng. Để Tổ tư vấn hoạt động hiệu quả, nhà trường còn đầu tư về cơ sở vật chất bố trí phòng tư vấn tâm lí theo yêu cầu là vừa kín đáo,tách biệt với mọi hoạt động chung vừa trang nhã, ấm cúng, tạo cảm giác thoải mái, thân thiện cho đối tượng cần tư vấn.. 2.2.2. Xây dựng lòng tin, khảo sát và lập hồ sơ các đối tượng cần tư vấn tâm lí. Khi thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh, tổ tư vấn luôn quán triệt các nguyên tắc cơ bản. Trước hết, phải thực sự tôn trọng học sinh trong quá trình tư vấn. Bởi lẽ, mỗi người đều có nhu cầu được tôn trọng. Phải thực sự hiểu và tôn trọng các quyền của các em như một con người độc lập, không định kiến với những vấn đề của các em, không thúc ép khi các em chưa sẵn sàng, thể hiện sự tin tưởng vào khả năng thay đổi tích cực của các em, tuyệt đối không ngắt lời, không phê phán các em. Khi được tôn trọng, học sinh sẽ cảm thấy tự nhiên, thoải mái và sẵn sàng chia sẻ. Nguyên tắc thứ hai là luôn chấp nhận, không phán xét các em. Nghĩa là thầy cô phải chấp nhận học sinh như nó vốn có dù có chứ không phải như thầy cô mong đợi, phải biết tách bạch hành vi ra khỏi con người, không xét nét,
  11. 11 phê phán học sinh. Nguyên tắc thứ ba là luôn dành quyền tự quyết cho học sinh. Phải luôn thực sự có cái nhìn tích cực, tin tưởng rằng học sinh có khả năng giải quyết vấn đề của chính em từ đó, phải giao quyền tự quyết, khích lệ và trợ giúp em thực hiện. Tiếp nữa, đó là phải luôn bảo mật thông tin tư vấn. Đây là nguyên tắc hàng đầu trong hoạt động tư vấn tâm lí. Kể cả người thân của các em, khi chưa có sự đồng ý của học sinh thì thông tin cũng chưa tiết lộ. Giáo viên làm công tác chỉ tiết lộ thông tin khi đã trao đổi với học sinh hoặc thông tin đó đe dọa đến tính mạng của đối tượng hoặc người khác. Việc giữ bí mật thông tin thể hiện sự tôn trọng nhưng đồng thời cũng khuyến khích học sinh tin tưởng để chia sẻ nhiều vấn đề hơn. Tất cả những nguyên tắc ấy hướng tới sự xây dựng lòng tin giữa học sinh với tổ tư vấn. Có lòng tin, những vấn đề cần tư vấn mới được chia sẻ và công tác tư vấn mới tiến hành thuận lợi. Thế nhưng, lòng tin còn được tạo ra từ chính uy tín, trình độ, đạo đức, sự ngưỡng vọng của học trò được đúc kết và lan tỏa lâu dài mà mỗi thành viên trong tổ tự xây dựng được. Thực tế cho thấy, không phải với bất cứ giáo viên hay bè bạn, người thân nào, học sinh cũng sẵn sàng tìm đến trao đổi vấn đề mà mình đang gặp phải, nhất là những vấn đề nhạy cảm. Để có được thông tin, bên cạnh sự cung cấp của mạng lưới, chúng tôi tiến hành thường xuyên việc khảo sát, lập hồ sơ các đối tượng cần chủ động gặp gỡ, tư vấn. Một năm học hai lần, vào giữa học kì 1 và đầu học kì 2, nhà trường tiến hành kháo sát thông tin thông qua báo cáo của giáo viên chủ nhiệm về danh sách những học sinh có biểu hiện chưa ngoan, học sinh có vấn đề về tâm lí cần gặp gỡ, tư vấn. Tổ tư vấn tâm lí nhà trường sẽ tổng hợp, hình thành hồ sơ theo dõi và tiến hành gặp gỡ trao đổi với từng đối tượng hay theo nhóm. Minh chứng cụ thể qua một số năm học như sau: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỚP VÀ DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN ĐẦU NĂM HỌC 2017-2018 I. TỔ CHỨC LỚP LỚP SĨ SỐ HS TÔN TRƯỞNG BAN ĐẠI ĐT GIÁO DIỆN CMHS LỚP TỔNG NAM NỮ SỐ 12A1 35 13 22 5 Trần Văn Huê 01686514728 12A2 35 12 23 7 Trần Bá Thông 12A3 32 13 19 Nguyễn Văn Vinh 01695230074 12A4 32 23 9 9 Tăng Thị Bảy 12A5 30 20 10 5 Trần Thị Thỏa 01679132470 12A6 30 16 14 8 Lê Hồng Ba 01677326370
  12. 12 12C 33 7 26 11 Bác Võ 01686463711 12D 35 8 27 10 Nguyễn Thanh 01683960570 Tùng 11A1 39 26 13 0 Nguyễn Quang 0166639130 Minh 11A2 39 14 25 8 Võ Xuân Lĩnh 0169605305 11A3 34 27 7 0 Trần Thị Yến 01649351841 11A4 32 21 11 8 Nguyễn Văn Chính 0986445387 11A5 37 20 17 13 Trần Trọng Trường 0965723869 11A6 33 21 12 9 Hồ Xuân Chính 0977866293 11C 40 10 30 2 Đặng Hữu Thịnh 01678774755 11D 34 7 27 4 Trần Thị Nhàn 01648103204 10A1 36 20 16 02 Nguyễn Đình Tâm 01674100578 10A2 39 15 24 9 Trịnh Xuân Khánh 0989335415 10A3 36 17 19 13 Trần Quang Tâm 01699477268 10A4 38 20 18 11 Trần Nam Trung 0988368467 10A5 34 16 18 9 Nguyễn Hữu Việt 0987447034 10A6 37 20 17 11 Phan Huy Cầu 01626356948 10C 38 11 27 10 Nguyễn Văn Tịnh 0989324479 10D 37 11 26 4 Nguyễn Thị Hà 01696237789 II. DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN CẦN QUAN TÂM, GIÁO DỤC TT HỌ VÀ TÊN LỚP NỘI DUNG VI PHẠM GHI CHÚ 1 Nguyễn Xuân 10A4 Vắng học nhiều Tư Ngọc vấn 2 Nguyễn Danh Đạt Hay nói leo Tư vấn 3 Nguyễn Đình Tài Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn
  13. 13 4 Nguyễn Văn Vi phạm nội quy nhiều lần Tư Mạnh vấn 5 Nguyễn Văn Huy 10A5 Vắng học, vi phạm nội quy Tư vấn 6 Nguyễn Minh Huy Nghỉ học nhiều, ý thức học kém, chơi Tư Game vấn 7 Nguyễn Văn 10A6 Vắng học vô lí do nhiều, đi học chậm Tư Trung vấn 8 Nguyễn Đình 10C Vi phạm nội quy nhiều lần Tư Quốc vấn 9 Nguyễn Thế Phát Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 10 Ngô Xuân Tây 11A3 Vi phạm ATGT, trốn chào cờ, không Tư tập trung trong giờ học vấn 11 Nguyễn Văn 11A5 Ý thức học tập kém Tư Nguyên vấn 12 Trần Duy Phú Ý thức học tập kém Tư vấn 13 Trần Duy Nên Ý thức học tập kém Tư vấn 14 Nguyễn Văn 11A6 Hay mất trật tự trong giờ học, trốn tiết, Tư Cường hút thuốc lá. vấn 15 Thái Trần Nhật 12A4 Bỏ học nhiều, sử dụng ĐT trong giờ Tư Huy học vấn 16 Đặng Ngọc Rồng 12A5 Đánh nhau nhiều lần, sử dụng ĐT trong Tư giờ học, nghỉ học nhiều vấn 17 Ngô Văn Quang 12A6 Vi phạm ATGT, ý thức học chưa cao, Tư vi phạm nội quy nhiều lần vấn 18 Nguyễn Xuân Lợi Ý thức học chưa cao Tư vấn 19 Cao Viết Tuấn Hay nghỉ học, bỏ tiết Tư vấn 20 Nguyễn Thị 12C Hay nghỉ học vô lí do, vi phạm nội quy Tư
  14. 14 Hương vấn 21 Nguyễn Văn Hiếu 12D Nghỉ học vô lí do nhiều buổi. Tư vấn TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỚP VÀ DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN, HỌC SINH CẦN TƯ VẤN TÂM LÝ ĐẦU NĂM HỌC 2019-2020 I. TỔ CHỨC LỚP LỚP SĨ SỐ HS TÔN TRƯỞNG BAN ĐẠI ĐT GIÁO DIỆN CMHS LỚP TỔNG NAM NỮ SỐ 12A1 38 21 17 2 Nguyễn Đình Bình 0979169220 12A2 30 7 23 5 Trịnh Xuân Khánh 0989335915 12A3 31 13 18 12 Đặng Quang Tâm 0399477266 12A4 32 16 16 7 Trần Nam Trung 0988368467 12A5 31 12 19 9 Nguyễn Hữu Dũng 0386926184 12A6 34 19 15 11 Phan Huy Cầu 0326356948 12C 36 7 29 13 Nguyễn Thị Hải 0389746021 12D 36 10 26 5 Nguyễn Thị Hà 0359328789 11A1 31 9 22 1 Nguyễn Văn Bảo 0398114521 11A2 39 17 22 6 Trần Duy Tân 0974460957 11A3 38 26 12 11 Trần Văn Hồng 11A4 38 21 17 11 Nguyễn Thị Tuyến 0971310937 11A5 38 22 16 13 Trần Thị Hảo 11A6 37 24 13 11 Nguyễn Danh 0976594306 Cường 11C 37 12 25 8 Nguyễn Ánh Trí 0977073945 11D 40 10 30 4 Nguyễn Danh Minh 0367419368 10A1 44 14 30 3 Phan Lễ Bính 0359849345 10A2 42 27 15 4 Trần Thị Huế 0966731978
  15. 15 10A3 43 24 19 3 Lê Hồng Ba 0377326370 10A4 41 20 21 13 Nguyễn Đình Đệ 0328099294 10A5 41 15 26 17 Trần Thị Nga 0387505836 10A6 39 25 14 14 Nguyễn Văn Công 0977291601 10C 39 14 15 3 Trần Duy Bảo 0343562337 10D 39 06 33 7 Võ Xuân Lĩnh 0392605305 II. DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN, HỌC SINH CẦN TƯ VẤN TÂM LÝ: TT HỌ VÀ TÊN LỚP BIỂU HIỆN GHI CHÚ 1 Hoàng Ngọc 10A1 Đi học muộn, sử dụng ĐT, Tư vấn Nhật 2 Nguyễn Công 10A3 Ý thức kỷ luật chưa tốt, vi phạm nội Tư vấn Tài quy 3 LêThành Đạt 10A5 Ghi sổ đầu bài nhiều lần, không chú ý Tư vấn học 4 Trịnh Xuân 10A6 Chưa có ý thức học, hay gây mất trật tự Tư vấn Dũng trong lớp 5 Nguyễn Trọng 11A3 Vi phạm nội quy nhiều lần, ý thức học Tư vấn Khánh tập, rèn luyện chưa tốt 6 Nguyễn Đình 11A3 Vi phạm nội quy nhiều lần, ý thức học Tư vấn Nam tập, rèn luyện chưa tốt 7 Đặng Văn Lộc 11A4 Tùy tiện trong thực hiện nội quy, ứng Tư vấn xử kém 8 Hàn Trung Hiếu 11A4 Hay nghỉ học, nói chuyện riêng Tư vấn 9 Trịnh Thị Thúy 11A4 Hay nghỉ học, không đội MBH Tư vấn 10 Ngô Trí Sáng 11A4 Hay nói chuyện riêng, ứng xử kém Tư vấn 11 Nguyễn Văn 11A5 Chưa ngoan, tâm lý chưa ổn định Tư vấn Tài
  16. 16 12 Hồ Sĩ Trung 11A6 Ý thức học tập kém Tư vấn 13 Nguyễn Xuân 11A6 Ý thức chấp hành nội quy chưa tốt Tư vấn Thắng 14 Trần Văn Dũng 12A3 Nói chuyện riêng, ăn quà vặt trong lớp, Tư vấn ít ghi bài 15 Nguyễn Văn 12A4 Chưa ngoan, học tập chưa tập trung Tư vấn Nhâm 16 Nguyễn Đăng 12A5 Chưa chú ý học tập Tư vấn Sơn 17 Phan Hoàng 12A5 Chưa chú ý học, vắng học Tư vấn Thắng - TỔNG HỢP TÌNH HÌNH LỚP VÀ DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN, HỌC SINH CẦN TƯ VẤN TÂM LÝ ĐẦU NĂM HỌC 2020-2021 I. TỔ CHỨC LỚP LỚP SĨ SỐ HS TRƯỞNG BAN ĐT TÔN ĐẠI DIỆN CMHS TỔNG NAM NỮ GIÁO LỚP SỐ 12A1 30 9 21 1 Cao Lê Bảo 0378015897 12A2 35 10 25 3 Nguyễn Văn Đông 12A3 36 25 11 0 Nguyễn Văn Hồng 12A4 36 20 16 10 Nguyễn Thị Tuyến 0971310937 12A5 40 21 19 15 Nguyễn Thị Hảo 12A6 35 24 11 4 Hồ Xuân Hòa 12C 40 14 26 7 Nguyễn Ánh Trí 0977073945 12D 40 10 30 4 Nguyễn Danh Minh 11A1 40 13 27 2 Phan Lễ Bính 0359849345 11A2 41 23 18 4 Trần Thị Huế 0966731978 11A3 43 23 20 10 Lê Hồng Ba
  17. 17 11A4 42 22 20 10 Trần Duy Thế 11A5 37 16 21 15 Trần Thị Nga 11A6 40 18 22 10 Thái Khắc Bảo 11C 37 12 25 2 Trần Văn Bảo 0343562337 11D 40 5 35 6 Nguyễn Hồng 0362407071 Ngọc 10A1 41 22 19 01 Phạm Thị Hoa 0372613959 10A2 42 23 19 02 Võ Xuân Lĩnh 0392605305 10A3 41 22 19 9 Nguyễn Văn 0912672776 Cường 10A4 42 22 19 8 Nguyễn Danh Dũng 10A5 41 25 16 13 Nguyễn Thành 0975210589 Trung 10A6 41 23 18 13 Ngô Trí Dũng 0972288214 10C 41 16 25 11 Nguyễn Thị Quý 0355656820 10D 43 15 28 3 Phan Thị Nga 0364972404 II. DANH SÁCH HỌC SINH CHƯA NGOAN, HỌC SINH CẦN TƯ VẤN TÂM LÝ: TT HỌ VÀ TÊN LỚP BIỂU HIỆN GHI CHÚ 1 Nguyễn Văn 10A2 Hay nói chuyện riêng, ít ghi bài Tư Danh vấn 2 Nguyễn Danh 10A3 Nhác học, hay nói chuyện riêng, thường Tư Chiến xuyên vi phạm nội quy vấn 3 Trần Văn Hoàn 10A3 Nhác học, hay nói chuyện riêng, thường Tư xuyên vi phạm nội quy vấn 4 Vũ Văn Phúc 10A3 Nhác học, hay nói chuyện riêng, thường Tư xuyên vi phạm nội quy vấn
  18. 18 5 Nguyễn Trọng 10A3 Nhác học, hay nói chuyện riêng, thường Tư Hưng xuyên vi phạm nội quy vấn 6 Nguyễn Văn Hiếu 10A5 Thường xuyên vi phạm nội quy Tư b vấn 7 Nguyễn Văn Thường xuyên vi phạm nội quy Tư Quyền vấn 8 Nguyễn Văn Đi học muộn, ít tham gia lao độngh tập Tư Tuấn thể vấn 9 Cao Đình Lộc Đi học muộn, ít tham gia lao độngh tập Tư thể vấn 10 Nguyễn Chiến 10C Hs ở lại lớp, thường xuyên nghỉ học, hút Tư Thắng thuốc lá vấn 11 Bùi Trọng Dũng Bố mất, hiền, bị bạn lôi kéo nên hay bỏ Tư học, hút thuốc lá vấn 12 Lê Thành Đạt 11A5 Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 13 Bùi Thị Hương Vi phạm nội quy nhiều lần Tư Giang vấn 14 Trần Thị Thu Hà Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 15 Nguyễn Văn Vi phạm nội quy nhiều lần Tư Thùy vấn 16 Trịnh Xuân Thùy Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 17 Thái Thị Lợi Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 18 Nguyễn Thị Mai Vi phạm nội quy nhiều lần Tư Chi vấn 19 Nguyễn Văn Sơn Vi phạm nội quy nhiều lần Tư vấn 20 Nguyễn Trọng 12A3 Thường xuyên bỏ học, ý thức kỉ luật kém Tư Khánh vấn 21 Nguyễn Đình Thường xuyên bỏ học, ý thức kỉ luật kém Tư
  19. 19 nam vấn 22 Nguyễn Hữu Thường xuyên bỏ học, ý thức kỉ luật kém Tư Minh vấn 23 Lương Văn Thường xuyên bỏ học, ý thức kỉ luật kém Tư Hoàng vấn 24 Hàn Trung Hiếu 12A4 Thường xuyên nghỉ học Tư vấn 25 Đặng Văn Lộc Phát ngôn tùy tiện, trốn sinh hoạt 10’ đầu Tư buổi vấn 26 Ngô Trí Sáng Phát ngôn tùy tiện Tư vấn 27 Nguyễn Đình Nhác học Tư Thìn vấn 28 Trần văn Sang Hay nói chuyện riêng, nhác học Tư vấn 29 Trần Bá Bình Hay nói chuyện riêng Tư vấn 30 Ngô Xuân Dũng 12A5 Ý thức học tập chưa tốt Tư vấn 31 Nguyễn Văn Ý thức học tập chưa tốt Tư Quyền vấn 32 Phạm Xuân Dũng 12A6 Hay nằm ngủ trong giờ học Tư vấn 33 Trịnh Xuân Hay nằm ngủ trong giờ học Tư Hoàng vấn 34 Nguyễn Thị Quy Hay ăn vặt, sử dụng ĐT trong giờ học Tư vấn 35 Phan Thị Nhàn Hay ăn vặt, sử dụng ĐT trong giờ học Tư vấn Việc xây dựng hồ sơ này rất quan trọng, nó cho phép người quản lí cũng như Tổ tư vấn có được thông tin ban đầu để từ đó phân loại , tiếp cận và định hình các biện pháp hỗ trợ bước đầu. Nó cũng cho học sinh thấy được sự quan tâm, sâu sát của nhà trường cũng như các thầy cô, xây dựng được sự gần gũi, yêu thương, tin cậy và có ý thức hơn trong rèn luyện.
  20. 20 Chúng tôi cũng xây dựng “Phiếu đề nghị hỗ trợ tâm lí cho học sinh” dành cho giáo viên để cung cấp thông tin cho tổ và “ Phiếu đánh giá tâm li” và một số mẫu hồ sơ khác dành cho người tiến hành tư vấn ( Ở phần Phụ lục) 2.2.3. Vận dụng sáng tạo, đa dạng hóa các kỹ năng và hình thức tư vấn tâm lí. Để thực hiện tốt công tác tư vấn tâm lí trong nhà trường, cán bộ làm công tác này phải biết vận dụng nhiều kĩ năng. Các tài liệu chuyên ngành đã cung cấp khá đầy đủ những vấn đề chuyên môn nghiệp vụ. Nhưng theo tình hình thực tiên, ở trường THPT Nam Yên Thành, chúng tối hướng vào một số kĩ năng cơ bản. Trước hết, đó là sự quan tâm, lắng nghe, quan sát kĩ đối với đối tượng. Thuật ngữ “attentive behavior” bao hàm kĩ năng thực hành hành vi quan tâm và kĩ năng lắng nghe của người tư vấn.. Đây không chỉ là hành động tiếp nhận thông tin đơn thuần mà phải là sự lắng nghe tích cực, có sự vận dụng tất cả các giác quan và bằng cả trái tim của người thầy dành cho học sinh của mình. Người tư vấn cũng phải chú ý quan sát các biểu hiện qua gương mặt, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ cơ thể…của đối tượng để tìm kiếm những vấn đề mà học sinh còn chưa muốn nói ra. Nếu làm tốt, chúng ta sẽ thiết lập được mối quan hệ, tạo được sự tin tưởng, coi trọng, phát hiện được vấn đề mà học sinh gặp phải, đảm bảo tính thành công cho hoạt động tư vấn. Một kĩ năng nữa đó là kĩ năng đặt câu hỏi. Các câu hỏi sẽ bắt đầu câu chuyện, nó cần tạo cho học sinh sự tự nhiên, thoải mái, tránh tình trạng biến cuộc tư vấn thành một buổi chất vấn. Để đạt yêu cầu, người tư vấn cần vận dụng tùy vào hoàn cảnh, tình, huống, đối tượng các loại câu hỏi mở, câu hỏi thăm dò, câu hỏi dẫn dắt đoán trước, câu hỏi đóng. Dù là kiểu câu hỏi nào, chúng ta cũng phải hướng tới việc khuyến khích học sinh chia sẻ thông tin, tránh gây căng thẳng, áp lực, cố gắng tóm tắt lại ý tưởng trình bày của các em để kiểm tra mình đã thực sự hiểu đúng ý hay chưa và hướng học sinh vào trọng tâm của cuộc trò chuyện. Bên cạnh đó, Tổ tư vấn cũng phải chú ý tới kĩ năng phản hồi cảm xúc cũng như luôn có sự thấu cảm đối với học sinh. Khi tìm đến thầy cô, học sinh luôn có nhu cầu được cảm thông, chia sẻ. Kĩ năng này làm cho cuộc đối thoại có chiều sâu, giải tỏa được áp lực và tìm kiếm thêm được nhiều thông tin. Thấu cảm còn là việc thầy cô phải luôn đặt mình vào vị trí của đối tượng, hiểu rõ cảm xúc của các em đúng như những gì em đã trải qua và truyền tải điều này tới đối tượng, làm cho đối tưởng hiểu là quan điểm của họ đang được chú ý và chấp nhận, Chính nhờ sự thấu cảm, thầy cô sẽ cho học sinh cảm giác được yêu thương, san sẻ, xây dựng trong các em hình ảnh tốt đẹp về người tư vấn để từ đó người tư vấn phát huy sự ảnh hưởng của mình để giải quyết vấn đề. Những kĩ năng này không chỉ đơn thuần là lí thuyết mà là yêu cầu quan trọng luôn được nhà trường đặt ra khi lựa chọn thành viên cũng như tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên tham gia. Thực tế cho thấy, chỉ những giáo viên,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
561=>0