intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho học sinh ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là từ cơ sở lí luận trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT, những đổi mới trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, chỉ ra thực trạng dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi tốt nghiệp ở Trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho học sinh ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: NGUYỄN THỊ THANH HÒA Tổ bộ môn: Xã hội Năm thực hiện: 2020 - 2021 Số điện thoại: 0976272040 Nghĩa Đàn, tháng 03 năm 2021
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2 5. Tổng quan và điểm mới của đề tài ................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 1.1. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông ......................................................................................... 4 1.1.1. Vai trò, vị trí của giáo viên chủ nhiệm ................................................. 4 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.................................... 5 1.1.3. Các công việc của giáo viên chủ nhiệm và cách thức triển khai ........... 5 1.2. Một số điểm mới trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 ................................................................................................................. 6 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8 2.1. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ........... 8 2.2. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ..................................................................................................... 9 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông của giáo viên chủ nhiệm.......................................................... 11 2.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 11 2.3.2. Khó khăn ........................................................................................... 12 3. Giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông của giáo viên chủ nhiệm .................................................................................................. 13 3.1. Tìm hiểu thông tin và tạo niềm tin đối với học sinh ................................. 14 3.1.1. Tìm hiểu thông tin học sinh ............................................................... 14 3.1.2. Giáo viên tạo niềm tin với học sinh ................................................... 15 3.2. Xây dựng tập thể lớp có nề nếp tốt .......................................................... 16 3.3. Tư vấn, định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh .......................... 17 3.4. Tổ chức phối hợp với giáo viên bộ môn .................................................. 19 3.5. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường và gia đình học sinh .............. 23 3.5.1. Đối với Đoàn trường ......................................................................... 23 3.5.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường .................................................... 24 3.5.3. Đối với phụ huynh học sinh............................................................... 26 3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ôn thi tốt nghiệp .................. 27
  4. 3.7. Tổ chức thi khảo sát, thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông và đánh giá học sinh .................................................................................................... 30 4. Kết quả đạt được ........................................................................................... 33 4.1. Kết quả đánh giá xếp loại học sinh ........................................................... 33 4.2. Kết quả thi học sinh giỏi các cấp ............................................................. 35 4.3. Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông và điểm thi Đại học .............. 35 PHẦN III. KẾT LUẬN ...................................................................................... 41 1. Quá trình nghiên cứu ..................................................................................... 41 2. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 42 3. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài ............................................................ 42 4. Đề xuất, kiến nghị ......................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 44 PHỤ LỤC............................................................................................................ 46 Phụ lục 1. MỘT SÔ HÌNH ẢNH....................................................................... 46 Phụ lục 2. PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP ..................... 49
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả xếp loại lớp 10C1 ....................................................................... 34 Bảng 2: Kết quả xếp loại lớp 11C1 ....................................................................... 34 Bảng 3: Kết quả xếp loại lớp 12C1 ....................................................................... 34 Bảng 4: Số học sinh đậu học sinh giỏi cấp trường các môn .................................. 35 Bảng 5: Kết quả thi tốt nghiệp theo môn năm 2019 .............................................. 36 Bảng 6: Kết quả thi tốt nghiệp theo môn năm 2020 .............................................. 36 Bảng 7: Xếp thứ các môn thi tốt nghiệp THPT trong tỉnh năm 2020 .................... 37 Bảng 8: Thống kê điểm thi đại học theo lớp ......................................................... 38
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1. Ban giám hiệu BGH 2. Công nghệ thông tin CNTT 3. Giáo dục & Đào tạo GD&ĐT 4. Giáo viên GV 5. Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6. Học sinh HS 7. Sách giáo khoa SGK 8. Trung học phổ thông THPT 9. Truyền hình Nghệ An NTV 10. Ủy ban nhân dân UBND
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ /TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị ban chấp hành Trung ương khóa XI về: “Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm đạt được mục tiêu chung: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Quan điểm chỉ đạo của Đảng được hiểu là đổi mới những vấn đề cốt yếu, khâu then chốt lớn, buộc phải làm, khả thi, khâu đột phá chi phối quá trình phát triển để kiến tạo mô hình giáo dục mới phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đòi hỏi ngành Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) phải quyết liệt trong việc đổi mới quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo, nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra đánh giá theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS). Trong các giải pháp trên việc đổi mới phương thức thi và xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội, mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực, làm cơ sở cho việc xét tuyển đại học, cao đẳng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đầu ra, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học thì vấn đề tổ chức ôn tập thi tốt nghiệp THPT là một nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi nhà trường. Trong những năm qua Ban giám hiệu (BGH) trường THPT Cờ Đỏ đã xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học và ôn tập cho HS, với đội ngũ giáo viên (GV) còn trẻ, tâm huyết, nhiệt tình, có năng lực về chuyên môn; cơ sở vật chất phục vụ dạy học tương đối đảm bảo là điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, những năm gần đây kết quả thi tốt nghiệp THPT Quốc gia của trường vẫn chưa cao, các lớp có số lượng HS đạt điểm cao trong xét tuyển Đại học còn thấp. Điều đó đặt ra yêu cầu cho cho Ban giám hiệu nhà trường là phải phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp cùng phối hợp thực hiện. Hiện nay nhiều GV không thích làm công tác chủ nhiệm vì mất nhiều thời gian lại chịu nhiều áp lực từ phía nhà trường, gia đình và xã hội. Một số GV chủ yếu làm công tác hành chính mà chưa quan tâm đến chất lượng dạy học và giáo dục HS; chưa tạo điều kiện và môi trường tốt để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập; chưa tạo được niềm tin, điểm tựa và động lực để các em phấn đấu. Chính vì thế, công tác chủ nhiệm ở các trường THPT nói 1
  8. chung và trường THPT Cờ Đỏ nói riêng còn có phần hạn chế, hiệu quả giáo dục chưa cao. Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho học sinh ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ” góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Từ cơ sở lí luận trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT, những đổi mới trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, chỉ ra thực trạng dạy học ôn thi tốt nghiệp THPT, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi tốt nghiệp ở Trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của GVCN ở trường THPT. Những điểm mới về kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. - Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở các trường nói chung và của GVCN ở trường THPT Cờ Đỏ nói riêng. - Đề xuất một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao kết quả ôn thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển Đại học cho HS ở trường THPT Cờ Đỏ. 4. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp C1 khóa 2017 - 2020. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2017 đến tháng 3/2021. - Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Cờ Đỏ - Nghĩa Đàn - Nghệ An. 5. Tổng quan và điểm mới của đề tài Hiện nay có nhiều đề tài đã nghiên cứu về công tác chủ nhiệm nhưng đa số tập trung vào công tác giáo dục đạo đức HS, các hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp, tư vấn tâm lí, hoạt động trải nghiệm hay giáo dục kĩ năng sống. Đồng thời khi lựa chọn đề tài về tổ chức học ôn thi tốt nghiệp THPT thì chủ yếu là cán bộ quản lí nhà trường nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hoặc là các GV trực tiếp dạy ôn thi tốt nghiệp tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả của bộ môn mình. Qua tìm hiểu tôi thấy rất ít đề tài của GV đảm nhận vai trò tổ chức cho lớp chủ nhiệm ôn tập nhằm đạt kết quả cao trong trong kỳ thi tốt nghiệp THPT bởi vì hầu hết nhiệm vụ GV chỉ tập trung vào giáo dục đạo đức HS còn việc tổ chức ôn tập đã có cán bộ quản lí nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Những vấn đề đưa ra trong đề tài này được hình thành ý tưởng và thực hiện trong suốt quá trình bản thân tôi vừa làm công tác chủ nhiệm vừa dạy ôn thi tốt nghiệp THPT cho HS trong lớp. Từ thực tiễn đó tôi mạnh dạn đưa ra trao đổi với các thầy cô giáo một số 2
  9. giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở các lớp chủ nhiệm của mình, góp phần nâng cao kết quả chung của nhà trường trong năm học. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân loại, nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, thống kê, phân tích số liệu. 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông 1.1.1. Vai trò, vị trí của giáo viên chủ nhiệm GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức các hoạt động cho lớp và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của HS. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, các tổ chức trong trường, hội cha mẹ HS để làm tốt công tác dạy học, giáo dục HS trong lớp phụ trách. Như vậy, GVCN lớp có những vai trò sau: - Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học: Vai trò quản lí lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm HS trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh HS của lớp khi tổng kết năm học. - Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết: GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, sự gương mẫu và quan hệ tình cảm đã xây dựng khối đoàn kết trong tập thể lớp vững mạnh, dìu dắt các em trưởng thành. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều GV cùng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại ấn tượng sâu sắc với từng HS trong suốt cuộc đời. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp: GVCN thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: Với tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho ban chấp hành chi Đoàn lập kế hoạch công tác, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 4
  11. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan quản lí, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho HS trong lớp. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm a. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm - Chức năng giáo dục: + Phối hợp các hoạt động giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ. + Thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện đối với HS. + Xây dựng lớp học thành một tập thể có môi trường giáo dục tốt. - Chức năng quản lý: + Nắm vững tình hình của từng HS. + Tổ chức bộ máy quản lý lớp và đảm bảo hoạt động hiệu quả. + Chỉ đạo hoạt động của lớp theo kế hoạch của trường. + Đánh giá sự tiến bộ của HS. b. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm - Xây dựng kế hoạch giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế. - Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp và góp phần huy động các nguồn nhân lực trong nhà trường. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật; đề nghị HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ. - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. 1.1.3. Các công việc của giáo viên chủ nhiệm và cách thức triển khai - Tìm hiểu học sinh: + Tìm hiểu đặc điểm thể chất. + Tìm hiểu đặc điểm tâm lí. 5
  12. + Tìm hiểu các mối quan hệ gia đình và xã hội. + Tìm hiểu tính cách hành vi đạo đức của từng HS. - Phân loại học sinh lớp chủ nhiệm: Dựa trên mục tiêu giáo dục và nguyên nhân của hành vi, hiện tượng để có phương pháp phân loại HS phù hợp. Cách thức triển khai: + Nghiên cứu hồ sơ HS. + Sử dụng phiếu điều tra. + Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với HS. + Trao đổi với cha mẹ HS. + Trao đổi với GVCN và GV bộ môn lớp cũ. + Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS. - Lập kế hoạch công tác GVCN: + Kế hoạch công tác GVCN thực chất là bản thiết kế đảm bảo hiệu quả và tính khả thi cho một tập hợp các hoạt động giáo dục mà GVCN cần tiến hành tại lớp. + Hiệu quả giáo dục của công tác GVCN phụ thuộc phần lớn vào tính khoa học của các kế hoạch công tác của GVCN. - Tổ chức mạng lưới tự quản trong xây dựng tập thể học sinh lớp học: + Tổ chức bộ máy tự quản của lớp. + Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản. + Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tự quản. Hướng dẫn nội dung ghi chép sổ công tác cho từng loại cán bộ. + Giúp lớp trưởng và các đầu mối tổ chức các hoạt động tập thể. Việc tổ chức và xây dựng lớp tự quản vừa là một hoạt động của tập thể HS, vừa là một quá trình giáo dục. Do vậy, khi tiến hành cần chú ý phát huy vai trò “tự quản” của HS. Như vậy, GVCN là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi và xây dựng một tập thể HS vững mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy học của nhà trường 1.2. Một số điểm mới trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã từng khẳng định, phương thức tổ chức thi THPT Quốc gia dùng chung kết quả thi vừa để xét tốt nghiệp, vừa để xét tuyển đại học là ổn định và phù hợp. Bộ cũng đã chủ trương duy trì áp dụng phương thức thi này thêm ít nhất 3 năm, tức đến năm 2021. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19, HS phải nghỉ học để phòng chống dịch một thời 6
  13. gian nên Bộ GD&ĐT đã thay đổi tên kỳ thi THPT Quốc gia thành kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Kỳ thi được tổ chức với mục đích đánh giá kết quả học tập của người học theo mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT, giáo dục thường xuyên cấp THPT lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, làm cơ sở để đánh giá công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục và chất lượng dạy, học của trường phổ thông; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp có thể sử dụng kết quả để tuyển sinh. Trước những tác động bất lợi kéo dài của dịch bệnh Covid-19, trong thời gian qua không ít HS khối 12 cảm thấy rất lo lắng vì không biết với quỹ thời gian eo hẹp còn lại của học kỳ 2, liệu có đủ để dung nạp hết kiến thức và ôn tập kỹ lưỡng trước khi bước vào kỳ thi quan trọng này. Tuy nhiên, sau khi Bộ GD&ĐT liên tiếp có thông báo điều chỉnh như: lùi thời gian tổ chức thi vào tháng 8 thay vì tháng 6 như kỳ thi THPT Quốc gia những năm trước, giảm tải chương trình học kỳ 2, thay đổi cấu trúc đề thi đã làm thí sinh giảm áp lực đi phần nào. Tuy nhiên việc lùi thời gian thi ít nhiều cũng làm thay đổi kế hoạch học tập của các em, kế hoạch của các trường Đại học, cao đẳng trong công tác tuyển sinh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Một vấn đề rất được GV, HS và phụ huynh quan tâm, đó chính là giới hạn nội dung chương trình của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Trước đó, Bộ GD&ĐT đã từng công bố giảm tải chương trình học kỳ 2, một số nội dung được lược bỏ, hoặc yêu cầu học sinh tự nghiên cứu để hiểu thêm. Đề thi minh họa của kỳ thi tốt nghiệp THPT theo chương trình giảm tải đã được Bộ công bố nên kỳ thi không còn cả 2 mục đích xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học như trước. Theo đó, nội dung của kỳ thi xét tốt nghiệp THPT năm 2020 sẽ trên tinh thần chung “học gì thi nấy”, nội dung kiến thức cơ bản nằm gọn trong chương trình học kỳ 1 và chương trình giảm tải học kỳ 2 lớp 12, đề thi không quá khó đến mức đánh đố thí sinh. Do mục tiêu kỳ thi được thay đổi nên định hướng ra câu hỏi trong mỗi đề thi có những điều chỉnh. Tỷ lệ những câu hỏi vận dụng, vận dụng cao sẽ được giảm bớt so với cấu trúc đề thi những năm trước, các câu hỏi thuộc nội dung kiến thức của học kì 2 lớp 12 chỉ còn cấp độ nhận biết, thông hiểu. Các câu hỏi trong đề được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. Càng về cuối mỗi đề thi, các câu hỏi càng có tính phân loại cao. Dù vậy, đề thi vẫn có sự phân hoá để đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và bảo đảm cơ hội cho thí sinh khi có nguyện vọng tham gia xét tuyển sinh đại học, cao đẳng. Với những thay đổi lớn như trên, tính chất căng thẳng của kỳ tốt nghiệp THPT từ năm 2020 trở đi có thể giảm đi nhiều so với những năm trước. HS tiếp tục có nhiều lựa chọn khác nhau để vào được các trường đại học, cao đẳng mà không phụ thuộc hoàn toàn vào kỳ thi tốt nghiệp THPT này. Cụ thể, các em có thể xét tuyển vào các trường bằng học bạ, bằng điểm thi tốt nghiệp THPT. Đối với những em có học lực khá giỏi, muốn thi vào các trường đại học tốp trên thì có thể tham gia kỳ thi riêng về đánh giá năng lực do chính các trường tổ chức. Ngay cả 7
  14. khi các em không đậu tại kỳ thi này vẫn có thể dùng kết quả này để xét tuyển vào các trường tốp dưới. Như vậy, việc đổi mới trong công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2020 có ảnh hưởng đến việc dạy học đối với mỗi nhà trường, giáo viên, và HS. Chính vì vậy muốn nâng cao hiệu quả của việc tổ chức ôn tập cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Các giải pháp phải được thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn trong công tác dạy học của nhà trường. Trong đó cần có sự phối hợp giữa GVCN các lực lượng trong và ngoài nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng hình ảnh nhà trường, tạo niềm tin trong lòng HS và phụ huynh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở các trường trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An tôi đã tiến hành khảo sát đối với 28 GVCN lớp 12 của 3 trường THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, THPT 1/5. Nội dung và kết quả khảo sát được thống kê, xử lí, phân tích, đánh giá như sau: Nội dung câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Câu 1. Trường thầy (cô) đã quan tâm tới công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT ở mức độ nào? A. Thường xuyên quan tâm 12/28 42,9 B. Có quan tâm nhưng chưa thường xuyên 16/28 57,1 C. Chưa quan tâm 0/28 0 Câu 2. Để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT ở trường thầy (cô) có quan tâm tới công tác GVCN không? A. Rất quan tâm 13/28 46,4 B. Chưa quan tâm 15/28 53,6 C. Không quan tâm 0/28 0 Câu 3. Biện pháp mà thầy (cô) áp dụng để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT qua công tác chủ nhiệm là gì? A. Tìm hiểu học sinh và xây dựng nề nếp lớp học 10/28 35,7 B. Tư vấn hướng nghiệp 6/28 21,4 8
  15. C. Kết hợp GVCN với nhà trường và phụ huynh 8/28 28,6 D. Tổ chức thi thử tốt nghiệp và đánh giá học sinh 4/28 14,3 Qua kết quả khảo sát ở câu hỏi 1, 2, 3 cho thấy, đa số GVCN các trường THPT trên địa bàn Huyện Nghĩa Đàn đã quan tâm đến công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT của nhà trường nhưng mức độ chưa thường xuyên (>50%). Nhiều GVCN chỉ quan tâm đến công tác nề nếp lớp học (35,7%), phối hợp với nhà trường và phụ huynh (28,6%) trong giáo dục HS nhưng ở mức độ chưa thường xuyên. Một vấn đề mà tôi rất quan tâm khi làm công tác chủ nhiệm ở các lớp đó là tổ chức các hoạt động học tập cho HS thì hầu hết GVCN các trường làm rất ít như tổ chức thi thử tốt nghiệp và đánh giá học sinh (14,3%), tư vấn hướng nghiệp (21,4%). Bởi vì những biện pháp này được xem là khâu đột phá quan trọng nhằm nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp THPT hàng năm. Trong những năm qua tỉ lệ HS đậu tốt nghiệp và điểm cao Đại học của trường THPT Cờ Đỏ luôn cao hơn trường THPT Tây Hiếu và THPT 1/5. Nguyên nhân chính là do các trường THPT trên địa bàn chưa xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp nên hiệu quả chưa cao. Trường THPT Cờ Đỏ tuy chất lượng đại trà được nâng lên nhưng chất lượng mũi nhọn so với các trường THPT ở miền xuôi và thứ hạng trong toàn tỉnh thì kết quả của nhà trường vẫn còn thấp. Điều đó chứng tỏ BGH nhà trường đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp nhưng chưa phát huy hết năng lực của đội ngũ GVCN. Ngay cả những GV đang làm công tác chủ nhiệm lớp ở đây vẫn còn phó mặc cho HS, GV bộ môn và BGH nhà trường quản lí và tổ chức thực hiện. Thực trạng và nguyên nhân này đặt ra yêu cầu cho các trường phải thay đổi về nhận thức của GVCN trong công tác tổ chức ôn thi cho lớp nhằm giúp HS có thái độ học tập nghiêm túc, xác định mục tiêu và động lực lớn để thực hiện lựa chọn đó. 2.2. Thực trạng công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ Trường THPT Cờ Đỏ đến nay đã bước sang tuổi 35, gồm 27 lớp với hơn 1000 HS. Phần lớn đội ngũ GV còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết cao giữa cán bộ quản lí, GV và HS trong nhà trường, chính vì vậy trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên. Đặc biệt trong năm học 2014 - 2015 nhà trường đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận đạt trường chuẩn Quốc gia. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với thầy cô giáo và HS nhà trường, đó cũng là động lực, niềm tin để đội ngũ GV không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên trường THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn - một huyện miền núi mà đa số HS đều thuộc diện con em dân tộc ở vùng đặc biệt khó 9
  16. khăn. Bên cạnh đó trường đóng ở một vị trí không thuận lợi, cách xa huyện lị hơn 20km, nhiều học sinh nhà cũng xa trường trên 10km, đường sá đi lại hết sức khó khăn, vào mùa mưa bão phải qua khe suối nhiều nên nhiều em phải nghỉ học. Nhiều gia đình đời sống kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình còn trông cậy vào thầy cô giáo và nhà trường. Một số em nhà xa phải ở trọ nên thiếu sự quản lí, nhắc nhở của gia đình, ý thức tự giác trong học tập chưa cao, vẫn còn vi phạm nội quy nhà trường. Với những đặc điểm đó, điều kiện học tập của các em gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy chất lượng đầu vào của trường THPT Cờ Đỏ hàng năm là rất thấp. Riêng năm học 2017 - 2018 không đủ số lượng HS dự thi mà phải xét tuyển bằng học bạ, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là công tác tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho khối 12. Trong những năm qua kết quả thi THPT Quốc gia ở trường THPT Cờ Đỏ chưa cao như: tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp, điểm trung bình thi so với các trường trong vùng miền, vị trí so với các lớp trong toàn tỉnh còn thấp, số HS xét tuyển vào các trường Đại học còn ít, không có em nào được UBND tỉnh tuyên dương HS đạt điểm cao trong kỳ thi THPT Quốc gia. Kết quả cụ thể như sau: + Thi tốt nghiệp năm 2019: Tổng số có 324 HS lớp 12 dự thi, kết quả có 316 HS đậu tốt nghiệp đạt tỉ lệ 97,53% (tỉ lệ này thấp hơn năm 2018). Có 08 HS trượt tốt nghiệp: 01 HS vi phạm quy chế thi nên bị đình chỉ; 02 HS bị điểm liệt môn Toán, Anh; 05 em có điểm thi thấp. + Xét tuyển Đại học, Cao đẳng: Có 201 em đăng kí xét tuyển, trong đó có 170 em trên 15 điểm, 66 em trên 20 điểm, có 09 em trên 25 điểm. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả thi THPT Quốc gia ở trường THPT Cờ Đỏ chưa cao là do: Thứ nhất: BGH nhà trường đã lên kế hoạch tổ chức dạy học, phân công GV dạy, bố trí thời khóa biểu, kiểm tra, giám sát việc dạy ôn tập thi tốt nghiệp THPT cho HS. Tuy nhiên do sắp xếp thời khóa biểu cố định theo học kì nên số buổi ôn tập không đều giữa các lớp, các GV dạy và các môn. Đặc biệt có nhiều lớp đến cuối tháng 5 là học ôn xong nên HS nghỉ học ở trường, chỉ học ở nhà trong khi phải gần 1 tháng nữa mới dự thi vì thế kiến thức dễ bị quên, HS lại không có ý thức tự học, phụ huynh thì ít quan tâm và chưa quản lí được con em mình. Đồng thời việc phân loại HS theo năng lực, nguyện vọng không làm dứt điểm ngay từ đầu nên dẫn đến trong một lớp vẫn có nhiều em theo cả ban tự nhiên và ban xã hội. Do đó một số lớp học ôn phải ghép học sinh 2 lớp dẫn đến sĩ số quá đông gây khó khăn cho GV dạy không quản lí, sát sao được hết tất cả HS. Một số em hay nghỉ học mà nhà trường chưa có biện pháp quyết liệt để kết hợp với phụ huynh xử lí kịp thời. Công tác dạy hướng nghiệp cho HS đã thực hiện nhưng hoạt động chưa hiệu quả nên chưa nắm được hết tâm tư nguyện vọng của các em để giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. 10
  17. Thứ hai: Một số GVCN đã triển khai kế hoạch ôn tập của nhà trường nhưng việc kiểm tra, quản lí, đánh giá HS theo từng buổi học chưa thật sự sát sao, mức độ quan tâm, đôn đốc chưa nhiều, chưa kết nối với GV bộ môn và phụ huynh thường xuyên dẫn đến kết quả học tập của lớp chưa cao. Thứ ba: Các GV bộ môn mặc dù đã thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn theo thời khoá biểu được phân công. Tuy nhiên trong quá trình dạy học một số GV vẫn chưa sát sao từng em một, chưa động viên khích lệ kịp thời, ít tìm hiểu các ngành nghề để tư vấn cho HS, chưa tạo được niềm tin, điểm tựa cho các em. Thứ tư: HS một số lớp vẫn còn tình trạng bỏ học ôn, không có ý thức tự giác trong học tập, chưa có phương pháp học tập hiệu quả, một số em thường chưa mạnh dạn hỏi thầy cô, chưa tiếp cận các thông tin trên mạng để bổ sung thêm kiến thức. Thứ năm: Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình còn phó mặc cho nhà trường, chưa tạo điều kiện về thời gian cho con đi học vẫn muốn con đi làm phụ giúp gia đình, chưa định hướng ngành nghề mà chủ yếu do con tự chọn, chưa có biện pháp động viên các em kịp thời. Như vậy, để có kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT cần sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN, nhà trường và gia đình, ý thức học tập của HS. Trong đó GVCN là cầu nối quan trọng phải là người giáo viên thật sự tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt thì mới đem lại sự thành công cho các em và thành tích cho nhà trường. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong tổ chức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông của giáo viên chủ nhiệm 2.3.1. Thuận lợi Năm học 2017 - 2020 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 10C1, với tổng số 37 HS trong đó nữ: 31 em, nam: 6 em, con dân tộc: 8 em, con hộ nghèo và cận nghèo: 15 em, vùng đặc biệt khó khăn: 15 em. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp bản thân tôi có một số thuận lợi như sau: - Hàng năm trường THPT Cờ Đỏ vẫn duy trì được một lớp ban C, đó là một điều rất ít ở các trường THPT hiện nay làm được. Trong lớp tôi chủ nhiệm các em đều đăng kí ban C ngay từ khi vào lớp 10 và có định hướng ôn thi Đại học nên về cơ bản rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập, bổ sung kiến thức cơ bản, hệ thống xuyên suốt ba năm học. Đa số HS của lớp là nữ nên các em đều ngoan ngoãn, hiền lành, thân thiện, có ý thức tự giác, chăm chỉ, chịu khó học hỏi. Một số em đạt được thành tích là HS giỏi cấp huyện từ cấp 2 lên nên thuận lợi để bồi dưỡng đội tuyển dự thi HS giỏi cấp tỉnh và nâng cao chất lượng mũi nhọn của lớp. - Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu (BGH) nhà trường luôn tin tưởng và tạo mọi điều kiện tối đa cho GVCN được tuyển chọn HS vào lớp dựa trên cơ sở các 11
  18. em tự nguyện đăng kí. Bố trí đội ngũ GV bộ môn giảng dạy là những người có năng lực về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, luôn quan tâm đến HS, có được niềm tin từ phụ huynh. Đây là yếu tố quan trọng tạo nên kết quả ôn thi tốt nghiệp hàng năm cao. Nhà trường cũng luôn tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ dạy học, luôn quan tâm đến các hoạt động dạy học của lớp mũi nhọn vì đây cũng là cơ sở đánh giá chất lượng giáo dục và dạy học, góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của nhà trường. - Bản thân tôi khi được lựa chọn và giao nhiệm vụ GVCN lớp C1 khóa 2017 - 2020 cũng cảm thấy rất vinh dự, may mắn nhưng đồng nghĩa trách nhiệm cũng lớn lao trước nhà trường, HS và phụ huynh. Trong suốt 14 năm đi dạy và làm công tác chủ nhiệm đã được 12 năm thì đây là lần thứ 2 đảm nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp mũi nhọn ban C nên ít nhiều cũng có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục và giảng dạy. Với những thành tích đạt được ở lớp chủ nhiệm C1 khóa 2012 - 2015 bản thân tôi đã đúc rút ra một số bài học nhằm đem lại hiệu quả cao trong học tập và giáo dục đạo đức HS. Tiếp nối khóa chủ nhiệm này tôi đã vận dụng linh hoạt các giải pháp cũ, đồng thời tìm hiểu thêm những phương pháp mới để phù hợp với đối tượng HS của lớp mình. Tôi luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và quan tâm, giúp đỡ các em cả trong học tập và cuộc sống, luôn tạo được niềm tin cho HS và phụ huynh yên tâm khi gửi gắm con em mình. - Nhận thức của phụ huynh đã có nhiều thay đổi, đa số phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của kỳ thi tốt nghiệp THPT nên rất quan tâm đến việc học tập của các em, tạo mọi điều kiện về thời gian cho các em đi học, nhất trí với kế hoạch ôn tập của nhà trường và lớp đề ra, luôn tin tưởng vào nhà trường, GVCN. 2.3.2. Khó khăn Tuy nhiên trong công tác tổ chức dạy học của lớp cũng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT như sau: - Phần lớn HS trong lớp nhà xa trên 10 km như ở xã Nghĩa Hưng, Nghĩa Mai, Nghĩa Yên nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa lũ nhiều em phải nghỉ học, một số em phải ở trọ để thuận tiện cho việc đi học trong khi điều kiện kinh tế gia đình còn vất vả. Có phụ huynh thì ốm đau thường xuyên phải đi bệnh viện điều trị, chính vì vậy các em trở thành lao động chính gánh vác công việc gia đình ngoài những buổi học ở trường, thời gian dành cho các buổi học ôn rất ít. - Hiện nay, ở hầu hết các trường HS không lựa chọn khối C để học, nếu có chọn thì số lượng cũng ít vì vấn đề lựa chọn việc làm sau khi học xong khó hơn các trường tuyển sinh khối A, B, D... Chính vì thế một số HS trong lớp ngay từ khi vào lớp 10 mặc dù đăng kí ban C nhưng vẫn chưa xác định được mục tiêu và động lực để học tập, thậm chí đến lớp 12 các em vẫn còn phân vân lựa chọn giữa học Đại học hay đi làm. Có em không muốn thi Đại học nữa vì cho rằng cho rằng Đại học không phải là con đường duy nhất dẫn đến thành công, nhiều em lựa chọn học 12
  19. xong sẽ đi làm công nhân, đi xuất khẩu lao động, ở nhà đi làm cùng với bố mẹ để phụ giúp gia đình. Sau 3 năm học số lượng học sinh trong lớp có giảm đi do chuyển trường, chuyển lớp với mục đích chỉ học để thi tốt nghiệp, có em lo sợ ở lại phải học nhiều trong khi phải dành thời gian đi làm cùng gia đình nên càng vất vả cho GVCN hơn. Bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở phải làm thế nào để duy trì sĩ số lớp học khối C, động viên các em theo đuổi ước mơ và khát vọng của mình, không bị dao động về tâm lí, tư tưởng kiên định, có bản lĩnh vững vàng và quyết tâm cao để đạt được mục tiêu mà mình đã lựa chọn. - Nhiều em trong quá trình học không xác định được năng lực của mình, không có niềm tin vào bản thân nên không phấn đấu trong học tập. Các em nghĩ rằng bản thân mình không đủ năng lực nên sẽ khó mà thi vào các trường Đại học, đó là một điều xa vời, quá sức với các em. Trong quá trình học ôn một số em thấy khó khăn là chán nản, chưa có ý thức tự giác, không cố gắng phấn đấu mà tự thỏa mãn với bản thân mình. Mức độ hiểu biết về các ngành nghề, xu hướng lựa chọn việc làm trong tương lai còn hạn chế nên thái độ còn thờ ơ, chưa quan tâm lo lắng, suy nghĩ còn hời hợt như học những ngành đó cũng không xin được việc làm thì không nên thi vào trường đó làm gì. Một số GV giảng dạy ở lớp cũng chưa tìm hiểu hết các ngành nghề tuyển sinh khối C và đưa ra những dẫn chứng thực tế HS thành đạt từ khối C để tạo cho học sinh niềm tin vào sự lựa chọn của mình. Bởi vì mức độ hiểu biết của các em còn ít, việc tìm hiểu thông tin chủ yếu qua mạng, thông tin thiếu tính thực tiễn. - Nhiều em là con dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn, gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo nên phụ huynh ít quan tâm tới việc học hành của con em mình mà chỉ lo đi làm ăn xa, mọi việc ở nhà con cái tự lo hết cho nên không định hướng được ngành nghề cho con mà chủ yếu do con lựa chọn. Có phụ huynh do nhận thức còn hạn chế nên chỉ muốn con học xong đi làm để giúp đỡ thêm gia đình. Vào những tháng nghỉ hè các em còn tranh thủ đi làm với bố mẹ, anh chị theo thời vụ để kiếm tiền đến đầu năm học tôi phải gọi điện nhắc nhở các em về để đi học. Vì là vùng miền núi đa số là con em dân tộc nên tư tưởng học xong muốn con lấy chồng khá phổ biến, thậm chí có nhiều em đang học cũng nghỉ giữa chừng gây khó khăn trong việc duy trì sĩ số lớp học, ổn định về tư tưởng cho học sinh và phải vận động phụ huynh mới cho con em đi học bình thường. Chính những khó khăn trên đã tạo áp lực rất nhiều cho tôi, chính vì thế tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để giúp các em có được ý chí và nghị lực để vượt qua hoàn cảnh khó khăn, luôn tạo niềm tin cho các em vào năng lực bản thân, động viên các em cố gắng phấn đấu trong học tập để đạt được các mục tiêu đề ra. Qua 3 năm chủ nhiệm lớp tôi đã áp dụng thành công một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cho lớp học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao như mong muốn của nhà trường, HS và phụ huynh. 3. Giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông của giáo viên chủ nhiệm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2