intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến: “Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh”nhằm tao cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng những kiến thức đã được học trong phần hình thành kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC/MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN NĂM HỌC : 2022-2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TÁC GIẢ : ĐẶNG THỊ HOÀI LÊ THỊ QUỲNH MAI NGUYỄN THỊ HUYỀN Lĩnh vực/môn : Giáo Dục Công Dân Tổ : Xã Hội SỐ ĐIỆN THOẠI: 0339467885 NĂM HỌC 2022-2023 2
  3. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………1 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………….1 2.Mục đích nghiên cứu……………………………………………………...2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:……………………………………...2 4. Gỉa thuyết khoa học……………………………………………………....2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.……………………………………… .2 6 Phương pháp nghiên cứu.…………………………………………………3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài…………………………………...3 8. Đóng góp mới của đề tài…………………………………………………..4 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………………...5 Chương 1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………..5 1. Định hướng của chương trinh giáo dục phổ thông mới…………………...5 2. Môn GDKT&PL ở trường phổ thông …………………………………….6 3. Hoạt động luyện tập, vân dụng……………………………………………7 3.1 Hoạt động luyện tập……………………………………………………...7 3.2 Hoạt động vận dụng ……………………………………………………..8 Chương 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………….......9 1. Thực trạng của vấn đề…………..…………..……………………..……....9 2. Nguyên nhân của thực trạng……………………………………………...10 Chương 3. Giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng trong môn GDKT&PL lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh………………11 3.1. Giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng trong môn GDKT&PL lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh……….. …………………..11 3.3.1. Giải pháp 1.Xây dựng tình huống có vấn đề, gắn lí thuyết với vấn đề thực tiễn để HS giải quyết……………………………………………………11 3.3.2.Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo………. ……14 3.3.3.Giải pháp 3: Thiết kế hệ thống phiếu bài tập để HS luyện tập thực hành…………………………………………………………………………..17 3.3.4. Giải pháp 4:Thiết kế những hoạt động vận dụng tích hợp liên môn……………... ……………………………………………………....23 3.3.5. Sử dụng các công cụ đánh giá để đánh giá sản phẩm luyện tập,vận dụng của HS……………………………………………………….................................28 3.3.6.Giải pháp 6: Giao và nhận bài tập, sản phẩm học tập luyện tập và vận dụng của học sinh trên padlet và Zalo………………………………………..34 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất………… 37 3.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................37 3
  4. 3.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.........................................................37 3.2.2.1. Nội dung khảo sát.................................................................................37 3.2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.............................................38 3.2.3 Đối tượng khảo sát...................................................................................38 3.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất....................................................................................................................38 3.2.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất...................................... .....38 3.2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất………………………………. ....39 4. Hiệu quả của đề tài…………………………………………………………41 4.1. Hiệu quả về mặt định lượng……………………………………………...41 4.2. Hiệu quả về mặt định tính. ……………………………………………... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................45 1. Kết luận………………………………………………...,……………….....45 2. Kiến nghị…………………………………………………………………...45 TÀI LIỆỤ THAM KHẢO…………………………………………………….46 PHỤ LỤC…………………………………………………… ................................47 4
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁNG KIẾN THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin GDPT Giáo dục phổ thông BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo TBM HK Trung bình môn học kì GDCD Giáo dục công dân GDKT&PL Giáo dục kinh tế và pháp luật 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài A- Komskin từng nói "Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhân cách phán đoán đúng đắn phát triển nhân cách. Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn , học sinh học nhiều hơn". Quả đúng như vậy, trước sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu đổi mới toàn diện về "đức, trí , thể, mỹ" để làm chủ bản thân, đất nước, xây dựng đất nước văn minh giàu đẹp, luôn là yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục. Trong chương trình giáo dục phổ thông(GDPT), môn giáo dục kinh tế và pháp luật(GDKT&PL) là môn giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân. Làm sao thông qua các hoạt động học để học sinh được vận dụng, được liên hệ và có thể thực hành có hiệu quả, rèn nhiều kỹ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Trước đây trong tiến trình dạy học môn Giáo dục công dân không có hoạt động vận dụng riêng biệt mà hoạt động vận dụng chỉ được lồng ghép trong hoạt động luyện tập và hoạt động củng cố- dặn dò,nên bị xem nhẹ không có sự đầu tư. Thậm chí có những tiết giáo viên không tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Học sinh hiểu lí thuyết nhưng không được thực hành vận dụng sẽ rất nhanh quên và khi gặp các tình huống xẩy ra trong thực tế các em sẽ không có kỹ năng kinh nghiệm để giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các tình huống. Phương pháp dạy học chưa có sự đổi mới phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh mất đi tính năng động, tích cực, thiếu các kỹ năng cơ bản, tư duy sáng tạo trong học tập. Chất lượng và hiệu quả giáo dục không được nâng cao. Theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường ở mục phụ lục 4, mục kế hoạch bài dạy ở trường phổ thông có bốn hoạt động sau: Hoạt động 1: Mở đầu (Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập), Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1), Hoạt động 3: Luyện tập; Hoạt động 4: Vận dụng. Qua các hoạt động của một tiết dạy học có thể thấy rằng: hoạt động luyện tập, vận dụng là hoạt động không thể thiếu vì hoạt động giúp học sinh không chỉ hoàn thành nội dung sau một giờ học nhằm củng cố, hệ thống, khắc sâu kiến thức cho học sinh mà còn có thể liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về nội dung bài học. Thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng phát triển tối ưu nhất 6
  7. phẩm chất và năng lực chung, năng lực đặc thù trong đó năng lực quan trọng nhất phải kể đến là năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học cho học sinh. Khi tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng sẽ khơi gợi những năng lực trong mỗi con người vốn có, tạo điều kiện để học sinh nói lên suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình, mở ra những hướng tiếp cận nội dung bài học khác nhau cũng như có cái nhìn khách quan về vấn đề, qua đó có thể kiểm tra mức độ nhận thức năng lực và phẩm chất của học sinh. Vì những lí do trên cho nên tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến: “Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến: “Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh”nhằm tao cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng những kiến thức đã được học trong phần hình thành kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Học sinh sẽ dần thay đổi nhận thức và hành vi theo chiều hướng tích cực và phù hợp với tiêu chuẩn của xã hội. Khi thực hiện sáng kiến, sẽ nâng cao hiệu quả của tiết học, học sinh hào hứng và sôi nổi hơn, hoàn thiện phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao hứng thú học tập cho học sinh và hiệu quả giảng dạy môn giáo dục kinh tế và pháp luật.. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu:quá trình dạy học môn kinh tế và pháp luật lớp 10 ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn giáo dục kinh tế pháp luật lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thìcó thể tạo cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng những kiến thức đã được học trong phần hình thành kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Khi tổ chức cho HS luyện tập, vận dụng sẽ nâng cao được hiệu quả của tiết học,làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh 7
  8. hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó phát triển hoàn thiện phẩm chất và năng lực của học sinh; góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về hoạt động luyện tập và vận dụng trong dạy học. Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về dạy học luyện tập và vận dụng, về hứng thú học tập của học sinh; rút ra thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng: Xây dựng tình huống có vấn đề, gắn lí thuyết với vấn đề thực tiễn để HS giải quyết; Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Thiết kế hệ thống phiếu bài tập để HS luyện tập thực hành; Thiết kế những hoạt động vận dụng tích hợp liên môn; Sử dụng các công cụ đánh giá để đánh giá sản phẩm luyện tập, vận dụng của HS; Giao và nhận bài tập, sản phẩm học tập luyện tập vận dụng của học sinh trên padlet và Zalo. Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả của sáng kiến, rút kinh nghiệm thực hiện của sáng kiến. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháptổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng cho học sinh trong môn giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 - Về thời gian:Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện trong năm học 2022-2023. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng hiện nay, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo… - Phương pháp phỏng vấn: Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về dạy học thực hành. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng. 8
  9. Phương pháp thực nghiệm: tiến hành áp dụng các giải pháp đối với học sinh khối 10 năm học 2022 - 2023 để giải quyết vấn đề Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Sử dụng một số giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn GDKT&PL 10 sẽ tác động tới quá trình dạy học của giáo viên và học sinh, góp phần làm phong phú thêm lý luận và phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học môn GDKT&PL. Trong khuôn khổ của sáng kiến này tôi tập trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau: - Luận điểm 1: Sự cần thiết phải sử dụng các giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn GDKT&PL lớp 10. - Luận điểm 2: Các giải pháp trong tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng sẽ góp phần phát huy và phát triển các năng lực cho học sinh, đem đến cho các em niềm yêu thích môn học. 8. Đóng góp mới của đề tài Sáng kiến đã chú trọng tới hoạt động luyện tập - vận dụng mà đôi khi bị bỏ quên trong giờ học. Sáng kiến đã đưa ra hệ thống biện pháp cải tiến và có tính mới đối với cách thực hiện hiện nay của phần lớn giáo viên, không chỉ là tổ chức hoạt động kết hợp các PPDH tích cực, kết hợp việc ứng dụng CNTT mà còn kết hợp để kiểm tra đánh giá học sinh thông qua các công cụ đánh giá cả về kiến thức và năng lực, phẩm chất. Thông qua hoạt động nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh để phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù môn giáo dục kinh tế pháp luật, làm tăng khả năng tư duy sáng tạo, tìm tòi và mở rộng kiến thức của người học, đạt được phẩm chất người học. Đề tài giúp phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh trong các hoạt động học tập và thực tiễn cuộc sống. Đề tài góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 9
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Định hƣớng của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới Luật giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa...” trong đó môn GDKT&PL là môn học có vị trí quan trọng trong nhà trường THPT. Môn học cung cấp cho học sinh một hệ thống chuẩn mực lối sống phù hợp với yêu cầu của xã hội ở mức độ phù hợp với lứa tuổi, giúp học sinh biết sống hoà nhập với cuộc sống hiện tại với tư cách là một công dân tích cực và năng động; Góp phần quan trọng để hình thành những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và tăng cường khả năng hội nhập trong xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Chương trình GDPT tổng thể 2018 đã khẳng định:“Giáo dục không chú trọng đến kiến thức“biết được”,“hiểu được” của học sinh mà chú trọng hoạt động học để đạt được yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người học. Người học cần vận dụng kiến thức để “làm” được những việc cụ thể, cho ra những “sản phẩm” cụ thể”.Để đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình giáo dục đã đề ra những năng lực cốt lõi trong giáo dục cần hướng đến cho người học và năm phẩm chất chung của con người Việt Nam: yêu nước, trung thực, nhân ái, chăm chỉ và trách nhiệm”. 1.2.Mục tiêu và nội dung của môn GDKT&PL 1.2.1.Mục tiêu Với mục tiêu chung của chương trình GDPT 2018, Chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; Các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Trên cơ sở đó, góp phần giúp HS hình thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 10
  11. Mặt khác Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Như vậy dạy học môn GDKT&PL phải nhằm tạo ra sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, giữa lời nói và hành vi. GDKT&PL cần phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử về đạo đức, pháp luật, văn hoá trong cuộc sống, hình thành ở mỗi học sinh sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hướng học sinh vào việc vận dụng, thực hành trong cuộc sống hàng ngày các chuẩn mực và mẫu hành vi tích cực mà bài học đặt ra; khơi dậy trong học sinh ý chí thể hiện sự thống nhất đó. 1.2.2.Nội dung 11
  12. Chương trình GDCD mới được xây dựng trên cơ sở đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; các thành tựu nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học, đạo đức học, luật học, chính trị học, kinh tế chính trị và kinh tế học; các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và giá trị chung của nhân loại, thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hóa Việt Nam….Chương trình GDCD chú trọng tích hợp nhiều nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại về giá trị sống, kỹ năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế. Nội dung chương trình GDKT&PL được xây dựng theo hướng phát triển tuyến tính, xoay quanh các quan hệ kinh tế và pháp luật, từ kinh tế vĩ mô đến kinh tế vi mô, từ hệ thống chính trị và Nhà nước, pháp luật và hệ thống pháp luật đến những nội dung lĩnh vực pháp luật cụ thể. Chương trình GDKT&PL nhằm xây dựng nền giáo dục với chương trình hiện đại,bắt kịp nhịp phát triển của các nước có nền giáo dục tiên tiến, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện phẩm chất năng lực chất lượng cao trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với những môn học khác, môn GDKT&PL góp phần đào tạo những người công dân mới vừa có tri thức khoa học vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và đất nước. Từ đó các em thấy rõ trách nhiệm của mình: Luôn luôn có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp , Pháp luật, biết tự rèn luyện bản thân để trở thành người công dân hữu ích cho quê hương, đất nước.Vì vậy, Tìm ra các giải pháp để tổ chức các hoạt động dạy học trong đó có hoạt động luyện tập và vận dụng nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, tạo hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt giúp các em có được những phẩm chất và năng lực để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống là vô cùng cần thiết. 1.3. Hoạt động luyện tập, vận dụng Để phù hợp với Chương trình GDPT 2018, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường ở mục phụ lục 4, mục kế hoạch bài dạy ở trường phổ thông có bốn hoạt động sau: Hoạt động 1: Mở đầu (Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập), Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1), Hoạt động 3: Luyện tập, Hoạt động 4: Vận dụng. Như vậy, hoạt động luyện tập, vận dụng là hoạt động cuối cùng của giờ học bao gồm hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng. 1.3.1. Hoạt động luyện tập 12
  13. Hoạt động này đôi khi còn được gọi là hoạt động thực hành. Hoạt động này yêu cầu học sinh phải vận dụng trực tiếp những kiến thức đã học ở hoạt động hình thành kiến thức mớiđể giải quyết các nhiệm vụ của bài học đặt ra. Thông qua các bài tập,nhiệm vụ yêu cầu, giáo viên củng cố tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan, kiểm tra mức độ nắm kiến thức bài học của học sinh đã lĩnh hội. Mục đích của hoạt động này yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được ở bước 2 để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viênxem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa,và nắm được ở mức độ nào.Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,xử lý các tình huống….giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kỹ năng. Hoạt động luyện tập có thể áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ học sinh để các em học tập lẫn nhau,tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. 1.3.2. Hoạt động vận dụng Hoạt động này có thể hiểu như là hướng tới đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng ,thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sốngthực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. Với hoạt động này, học sinh có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm,có thể thực hiện hoạt động tại lớp hoặc tại nhà với sự trợ giúp của người thân trong gia đình. Kết quả cần đạt của hoạt động:Học sinh củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày và cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.Giáo viên giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức, từ đó khắc sâu kiến thức đã học. GV khuyến khích học sinh nghiên cứu,sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau. 13
  14. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng của vấn đề Qua khảo sát tình hình tổ chức thực hiện hoạt động thực hành luyện tập và vận dụng của một số GV và HS giáo viên đưa ra các giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng mà giáo viên thường thực hiện như sau: *Giải pháp 1: Luyện tập, vận dụng bằng các câu hỏi trong Sách giáo khoa: GV đã tiến hành tổ chức hoạt động luyện tập cho HS theo các câu hỏi tự luận và các bài tập trong sách giáo khoa và chỉ dành thời gian khoảng 3 - 4 phút. Có thể hỏi câu hỏi để HS trả lời là kết thúc phần luyện tập. Thậm chí có GV vì dạy hình thành kiến thức mới chiếm nhiều thời gian nên cắt bỏ luôn phần luyện tập. * Giải pháp 2: Luyện tập bằng các câu hỏi trắc nghiệm: GV đã thiết kế các bài tập trắc nghiệm trên máy chiếu hoặc in ra cho HS làm bài. HS sẽ trả lời các câu hỏi đó vào phiếu và học thuộc hoặc đứng trả lời từng câu một. Khi ứng dụng công nghệ thông tin, một số giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi ô chữ. Một số ít giáo viên có cho học sinh vẽ sơ đồ củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh. -Ưu điểm: Nhiều học sinh chăm chỉ và có ý thức tự học nên có kiến thức và kĩ năng khá tốt cụ thể là điểm thi khá cao và đạt được học sinh giỏi bộ môn. - Hạn chế: HS không được luyện tập hoặc có được luyện tập theo hình thức đơn điệu: hỏi – trả lời, HS sẽ nhàm chán với bộ môn. HS ít có cơ hội giao tiếp, làm việc chung với các bạn. Tiết học chưa để lại ấn tượng khiến HS bị kích thích nhu cầu học tập và sáng tạo. HS có thể thuộc làu làu kiến thức nhưng khi luyện tập vận dụng thì lại không làm được, đôi khi các em không hiểu bản chất của vấn đề. Cách học của HS vẫn đơn giản là cố gắng hoàn thành hết số bài tập GV giao về nhà và học thuộc trong vở ghi chứ không có ý định tự học, tự hoàn thiện và tìm hiểu mở rộng hay vận dụng bài học. Tóm lại, với những thực trạng trên, HS chưa phát huy được phẩm chất, năng lực của mình qua quá trình học tập và chất lượng bộ môn cũng như chất lượng HS giỏi chưa như kì vọng và chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 14
  15. Bảng 1: Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn GDKTPL 10 thựcnghiệm đầu năm học 2022 – 2023 (Khi chưa áp dụng sáng kiến) TS Tốt Khá Đạt Chƣa đạt Môn HS SL % SL % SL % SL % GDKT&PL 99 23 23,2 35 35,4 39 39,4 2 2,0 Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn GDKTPL 10 thực nghiệm đầu năm học được thể hiện qua biểu đồ 2.1 2% 23.2% 39.4% Tốt khá 35.4% Đạt Chưa đạt Biểu đồ 2.1.Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn GDKTPL 10 thựcnghiệm đầu năm học 2022 – 2023 (Khi chưa áp dụng sáng kiến) 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Để tìm nguyên nhân của thực trạng tôi tiến hành khảo sát đối với học sinh về mức độ hứng thú với môn học và nguyên nhân không hứng thú với môn học. Tổng số học sinh tham gia khảo sát: 99 em. Kết quả thu được như sau: Bảng 2: Mức độ hứng thú của học sinh với môn học Nội dung Số học sinh Tỉ lệ 1. Mức độ hứng thú với môn học Hứng thú 31/99 31,3% Bình thường 33/99 33,3% Không hứng thú 35/99 35,4% 15
  16. 2. Nguyên nhân (nếu không hứng thú với môn học) Do kiến thức nhiều khó học 18/99 18,2% Do phương pháp giảng dạy của GV 41/99 41,4% Do suy nghĩ môn GDKT&PL chỉ là 40/99 40,4% môn phụ 18.2% 35.4% 31.3% 40.4% Do kiến thức Hứng thú 41.4% nhiều khó học Do phương pháp Bình thường giảng dạy 33.3% suy nghĩ là môn không hứng thú phụ Biểu đồ 2.2.Mức độ hứng thú của học sinh với môn học và nguyên nhân không hứng thú với môn học. Nhìn vào biểu đồ 2.2 khảo sát đối với học sinh về mức độ hứng thú với môn học và nguyên nhân không hứng thú với môn học,tôi rút ra được các nguyên nhân sau: Thứ nhất: do giáo viên chưa đưa ra các hình thức phong phú để học sinh thực hiện luyện tập và vận dụng, chưa linh hoạt trong địa điểm học tập của học sinh, chưa có các hình thức đánh giá khích lệ kịp thời nên chưa thu hút được học sinh hứng thú với môn học. Thứ hai: tâm lí “môn phụ” vẫn còn tồn tại ở một số học sinh và cả phụ huynh.Các em vẫn coi trọng các môn Toán, Lý, Hóa, Văn, Tiếng Anh chứ chưa nhận thức được vị trí, vai trò của môn giáo dục kinh tế và pháp luật nên thiếu quan tâm đến việc học môn này. Thứ ba: do một số đối tượng học sinh nhận thức chưa tích cực,chưa có động cơ học tập, chưa chủ động tham gia các hoạt động học tập. 16
  17. CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT LỚP 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH 3.1. Giải pháp tổ chức hoạt động luyện tập và vận dụng môn GDKT&PL 10 nhằm phát huy tính tích cực của HS. 3.1.1. Giải pháp 1: Xây dựng tình huống có vấn đề, gắn lí thuyết với vấn đề thực tiễn để HS giải quyết Dạy học bằng tình huống có vấn đề được rất nhiều thầy cô áp dụng giảng dạy trong các môn học và môn GDKT&PL cũng không ngoại lệ. Chúng ta đều biết rằng: “Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết”;“Dạy học bằng tình huống là dạy học dựa trên tình huống có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất. Với giải pháp này, GV đưa ra các tình huống cụ thể để buộc các em suy nghĩ, vận dụng các kiến thức đã học và bằng thực tế để các em giải quyết các vấn đề có liên quan đến tiết học. Đảm bảo tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế phù hợp với trình độ của HS; tình huống có tính phức tạp vừa đủ, thu hút sự chú ý, kích thích tư duy HS để giải quyết vấn đề. * Các bƣớc tiến hành thực hiện giải pháp: + Bước 1: GV dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề + Bước 2: GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề: GV có thể cho HS thựchiện cá nhân hoặc chia lớp thành các nhóm để giải quyết vấn đềphát sinh. + Bước 3: Tổ chức cho HS giải quyết vấn đềcá nhân hoặc theo nhóm. + Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức, đánh giá. Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động luyện tập trong Bài 13 : Thực hiện pháp luật.GV tổ chức như sau: a. Mục tiêu: Củngcố kiến thức đã học, phân tích, đánh giá việc thực hiện pháp luật trong một số tình huống. b. Nội dung: GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, thực hiện câu hỏi bài tập 1, 2, 3, 4, 5 phần Luyện tập SGK tr.86, 87; HS vận dụng kiến thức đã học, liên hệ thực tế và trả lời câu hỏi. 17
  18. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời đúng của HS d. Tổ chức hoạt động: Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập : GV yêu cầu HS làm việc nhóm, mỗi nhóm cử người sắm vai một tình huống. Những người còn lại nghiên cứu đưa ra phương án xử lí tình huống. a. Khi tham quan khu di tích lịch sử, một bạn trong lớp đề xuất cả nhóm sẽ khắc tên mình lên phiến đá ở cổng khu di tích để lưu lại kỉ niệm khi đến đây. b. Trên đường đi học về, em gặp một nhóm học sinh đang đua xe máy trên đường, trong đó có một người là bạn em. c. Đang trên xe buýt, em phát hiện một thanh niên đang lấy trộm điện thoại của một phụ nữ trên xe buýt. Bƣớc 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - Các cặp đôi HS dùng kiến thức đã học, liên hệ thực tế và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho HS thảo luận nhóm các ý kiến trong SGK, sau đó mời đại diện nhóm lên trình bày câu trả lời. - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung. Bƣớc 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận: a. Khuyên các bạn không nên khắc tên lên phiến đá vì làm như vậy sẽ mất mĩ quan khu di tích, huỷ hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại khu di tích lịch sử, vi phạm Luật Di sản văn hoá. b. Khuyên bạn không nên tham gia đua xe vì đây là hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, gây nguy hiểm cho bản thân và cho người tham gia giao thông. c. Em có thể kín đáo báo cho người bị hại hoặc những người trên xe biết để cùng em ngăn chặn hành vi trộm cắp. Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động vận dụng trong Bài 13: Thực hiện pháp luật.GV tổ chức như sau: 18
  19. Bước 1. Tình huống: Bố bạn Hồng, học sinh lớp 10D2, ở nhà làm ruộng nên thỉnh thoảng lại vào rừng xẻ gỗ về bán cho những người buôn gỗ lấy tiền về chi tiêu trong gia đình. Hồng có góp ý: “Bố không nên chặt phá cây rừng, xẻ gỗ như vậy. Đó là vi phạm pháp luật đấy” nhưng bố Hồng nói: “Ngày xưa ông bà xẻ gỗ trên rừng về làm nhà đầy ra. Giờ mọi người vẫn ngả cây, xẻ gỗ, đem đi bán có phải riêng bố đâu mà vi phạm pháp luật”. Câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của Hồng và Bố? Vì sao em lại nhận xét như vậy? Bước 2: HS thảo luận để xây dựng kế hoạch giải quyết tình huống GV đưa ra Bước 3: HS trả lời giải quyết tình huống Định hướng giải quyết: Hành vi của Hồng là hành động đẹp giúp xây dựng bảo vệ rừng. Hành động của bố Hồng là hành động không tốt, cố ý phá hoại tài nguyên rừng, vi phạm pháp luật và có thể bị phạt. HS nêu cách lựa chọn của mình. Bước 4: GV ghi nhận tất cả những ý kiến, đánh giá lại hoạt động. Qua tình huống trên HS hiểu: Hành động phá hoại rừng hiện hữu xung quanh chúng ta. Chúng ta lên án những hành động gây phá hoại, nguy hại đối với tài nguyên rừng. 19
  20. Hình ảnh học sinh xử lí tình huống 3.1.2. Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Mục tiêu của việc tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong khi day hoc vân ̣ ̣ ̣ dụng là: tạo bầu không khí hứng thú, hấp dẫn cho hoạt động dạy học, cho các em được trải nghiệm những kiến thức hay kỹ năng của bài học và chủ đề dạy học, phát huy tính sáng tạo của các em. Hình thức tổ chức trải nghiệm sáng tạo rất phong phú và đa dạng: tuy nhiên trong khuôn khổ và thời gian có hạn của hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo viên nên cho học sinh chủ yếu thực hiện báo cáo sản phẩm trải nghiệm sáng tạo là trải nghiệm thực tế hay thông qua các bức tranh, tác phẩm hội họa; các bài thơ làm theo chủ đề hoặc đề tài ; bài phát biểu cảm nghĩ ngắn gọn; trình diễn một video ca nhạc hay video ảnh , tập san ảnh, báo tường; thuyêt minh vê ́ ̀ môt san phâm ma cac em tư lam hay tư tì m hiêu… ̣ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ Quy trình tổ chức thực hiện: + Bước 1: Giáo viên lên ý tưởng, giao nhiệm vụ cho các em học sinh ngay từ các tiết học trước, ngày học trước để các em chuẩn bị cho bài học bằng thời gian tự học ở nhà. + Bước 2: Học sinh trình bày sản phẩm trải nghiệm sáng tạo của mình trước lớp, thuyết trình ý tưởng cho các sản phẩm. + Bước 3: Các học sinh khác tự nhận xét và đánh giá. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2