intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học tại trường THPT Yên Thành 2

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học tại trường THPT Yên Thành 2

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, nhân loại đã phát minh và chứng kiến sự tiến triển kỳ diệu và thần tốc của công nghệ thông tin (CNTT). Những thành tựu của CNTT đã góp phần rất quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin mang tính chất toàn cầu. CNTT đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ. CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách đa dạng, phong phú. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Trong thời đại CNH, HĐH, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến sự phát triển KT – XH. Từ nhiều thập niên trước, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc áp dụng CNTT như Mỹ, Canada, Australia, Nhật bản, Hàn quốc, Singapore… Các nước này đã trải qua rất nhiều chương trình quốc gia về tin học cũng như việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khác nhau như: Khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Bởi thế, họ đã đạt được những thành tựu đáng kể ở nhiều lĩnh vực: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục… Đảng và nhà nước ta cũng đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học cần thiết phải có những biện pháp cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng CNTT trong đội ngũ giáo viên đặc biệt là hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo ra động lực, tìm ra cách tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT một cách khoa học và hiệu quả, để từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường học, đáp ứng yêu cầu giáo dục học sinh trong thời kỳ mới. Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục việc vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực. Thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, thực hiện công tác chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà nhập 1
  2. với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập. CNTT ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống. Nhất là trong thời đại ngày nay với ngành giáo dục, CNTT đang và sẽ tạo nên những cuộc “cách mạng” trong công tác dạy - học. Thời gian gần đây việc soạn bài giảng trên máy tính, soạn giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều cán bộ giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất lượng dạy học tại các nhà trường Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường việc vận dụng CNTT đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Quá trình làm việc, kết nối giữa người và máy đã trở thành sự tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm thanh, hình ảnh, video,.. mà đỉnh cao là e-learning (học trực tuyến qua mạng Internet). Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phát ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường trong huyện nói chung và trường THPT Yên Thành 2 nói riêng còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên lãng tránh, bỏ quên trước những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn. Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới công tác quản lí và phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công công tác quản lý và dạy học, để công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất cứ một cán bộ quản lý hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa CNTT vào trong công tác quản lý và dạy học. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong công tác quản lí và dạy học, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT, trường 2
  3. THPT Yên Thành 2 từ năm học 2017 - 2018 đến nay, cá nhân tôi đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà trường và bước đầu thu được một số kết quả nhất định. Là một cán bộ quản lý thiết bị được phân công phụ trách quản lý phòng máy vi tính, mạng internet của nhà trường, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm các giải pháp để quản lý tốt mảng hoạt động này nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do khách quan và chủ quan trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học tại trường THPT Yên Thành 2”. Đây là một đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu, đúc rút qua thời gian công tác tại trường THPT Yên Thành 2. Nó phù hợp với điều kiện dạy học tại địa phương và địa bàn Tỉnh Nghệ An. 2. Mục đích nghiên cứu - Nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày. - Rèn luyện cho cán bộ giáo viên có kỹ năng trong công tác truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo dục, công tác giảng dạy bộ môn. Rèn luyện cho bản thân không ngừng học tập nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong công tác khai thác, ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin. 3. Phạm vi ứng dụng. Tại trường THPT Yên Thành 2 và các trường THPT trong huyện Yên Thành 4. Đối tượng nghiên cứu đề tài. - Là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. - Nghiên cứu hệ thống Email điện tử được cấp từ hệ thống Email có tên miền của Sở và của Bộ Giáo dục Đào tạo. - SKKN chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy trong nhà trường và việc tổ chức ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy áp dụng biện pháp mới tại trường THPT Yên Thành 2. 5. Phương pháp nghiên cứu, tiến hành: - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hoá… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT, chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An. 3
  4. - Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý chuyên môn trường THPT Yên Thành 2 - Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học - Thống kê các số liệu cụ thể của các năm học đối với việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy . - Đối chiếu các biểu mẫu thống kê và đưa ra các giải pháp cụ thể có hiệu quả thiết thực trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về CNTT nhằm xây dựng đội ngũ có chất lượng cao để nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường. 6. Kế hoạch nghiên cứu : - Thời gian nghiên cứu trong vòng 03 năm. Bắt đầu từ tháng năm 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 - 2020 . 4
  5. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 1.1. Cơ sở lý luận: Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực xã hội là một điều tất yếu. Giáo dục và đào tạo cũng nằm trong quỹ đạo chung đó. Trong những năm qua, CNTT đã được ứng dụng nhiều trong quản lý, giảng dạy và học tập. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để tiếp cận rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông. Chẳng hạn cá nhân làm việc với máy tính, với internet, dạy học theo hình thức lớp học trực tuyến qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “đọc, chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân. Thực hiện thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 về việc Quy định ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng giáo viên (TEMIS) theo hướng dẫn của Bộ. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2025; Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020 – 2021 của ngành Giáo dục. Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến ứng dụng CNTT như: Canađa, Nhật bản, Hàn quốc, Singapore, Mỹ... Để có được ứng dụng CNTT như ngày nay, họ đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi 5
  6. lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để xây dựng và phát triển CNH - HĐH đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy họ đã thu được những thành tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục… Ở Việt Nam cũng đã có chương trình quốc gia về công nghệ thông tin Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các nhà trường thông qua Chỉ thị, nhiệm vụ các năm học với chủ đề “Năm học ứng dụng CNTT và đổi mới quản lý…” Những năm học tiếp theo Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, thống nhất quản lý Nhà nước về ứng dụng CNTT trong Giáo dục Đào tạo…” Như vậy ứng dụng CNTT trong các nhà trường nói chung và trong giảng dạy nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục Đào tạo, định hướng hoạt động cho các nhà trường nhằm từng bước Chuẩn hoá- hiện đại hoá. Công nghệ thông tin ( IT – Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và các phần mềm của nó để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ngày 4 tháng 8 năm 1993 thì “công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu Projector, mạng Internet, các phần mềm… để cung cấp nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đa dạng cho mọi lĩnh vực trong đời sống con người và xã hội. Đặc biệt, ngày nay Internet với các kết nối băng tầng rộng đã đi tới tất cả các trường học đã giúp cho việc ứng dụng các kiến thức, kĩ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin vào dạy học đã dần trở thành hiện thực. Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông đang rất được nhà nước và xã hội quan tâm. Theo Luật Giáo dục điều 82.2 đã ghi rõ: “...phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, theo quy định của Luật giáo dục, giáo viên phải chuyển dần từ phương pháp dạy học truyền thống (giáo viên giữ vai trò trung tâm) sang phương pháp dạy học tích cực – lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập. Ngoài ra, giáo viên còn phải bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức đã 6
  7. học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo viên phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học là phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa trên công nghệ thông tin…công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học. Như vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xác định con đường phát triển cho giáo dục Việt Nam là “dựa trên công nghệ thông tin” và nó là phương tiện để thúc đẩy cuộc “cách mạng về phương pháp dạy và học” – nghĩa là thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành quyết định “cấm sử dụng phương pháp đọc chép” trong trường phổ thông càng làm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được đẩy mạnh Công nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hóa các phương tiện dạy học, các phần mềm dạy học như Activstudio, Powerpoint, Violet, …sẽ giúp giáo viên tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của học sinh, giúp học sinh có nhiều phương pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ giúp cho giáo viên tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai chiều: giáo viên – học sinh và ngược lại. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí giúp cho cán bộ quản lí giải quyết công việc kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả cao hơn, số liệu chính xác, thuyết phục hơn; giúp cho người giáo viên rút ngắn thời gian thuyết giảng, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các hình ảnh, sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan (hình tư liệu, bản đồ, những đoạn phim tư liệu …) Như vậy, ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam vì nó giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn để dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tư duy sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nó cũng sẽ giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức khi được tiếp xúc với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Từ đó, hình thành cho người học kĩ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng say trong học tập. Có thể nói việc vận dụng những ứng dụng của CNTT đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và giảng dạy tại trường THPT Yên Thành 2 nói riêng và các trường trên địa bàn huyện Yên Thành nói chung. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Trong thời đại ngày nay - thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức - đã tạo ra những biến đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động của con người và xã hội . Việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã cho thấy vai trò to lớn và những tác dụng mạnh mẽ của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục ở các nước có nền giáo dục phát triển . 7
  8. Việc ứng dụng CNTT trong thực tế dạy học đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến tích cực trong dạy học, nhất là về phương pháp dạy học (PPDH), đó thực sự là “một cuộc cách mạng công nghệ trong giáo dục”. Việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học hiện đại và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới PPDH bằng việc cung cấp cho GV những phương tiện làm việc hiện đại tương thích trong dạy học. Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT Yên Thành 2 đã được quan tâm và ngày càng phát triển. Hầu hết các khâu trong công tác quản lý đã được tin học hoá, hiệu quả công tác được nâng cao, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Mặt khác, trong trường THPT Yên Thành 2 tất cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đã và đang ứng dụng rất tốt vấn đề CNTT trong giáo dục và giảng dạy. Tất cả bài giảng, giáo án, tư liệu giáo dục đều được quản lý bằng CNTT. Bên cạnh đó hệ thống Gmail là rất cần thiết để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tháng, hàng tuần đến tổ trưởng chuyên môn, toàn thể cán bộ giáo viên và công nhân viên nhà trường. Việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để lưu trữ và chia sẻ tài liệu về giảng dạy, học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế trong công tác và sinh hoạt hàng ngày, đồng thời cũng là nơi tìm kiếm, nơi công khai hóa, minh bạch hóa nội dung giáo dục; chất lượng, kết quả hoạt động giáo dục. Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì bài giảng điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả nhất. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở GD - ĐT tỉnh Nghệ An đã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu CNTT vào quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 1. Đặc điểm chung của trường Trường THPT Yên Thành 2 là trường hạng I được thành lập năm 1965, đóng trên địa bàn thuần nông, nằm giáp ranh giữa hai xã Xuân Thành và Bắc Thành. Trường nằm trong khu vực địa bàn dân cư ít thuận lợi, phụ huynh học sinh còn thiếu tinh thần trách nhiệm đối với sự phát triển chung của nhà trường, chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. Đến nay trường đã trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành. Ngay từ những ngày đầu thành lập trường đã 8
  9. gặp không ít những khó khăn. Số lượng học sinh ít, CSVC của nhà trường chưa đầy đủ, đời sống kinh tế của nhân dân địa phương nơi trường đóng đang gặp nhiều khó khăn nên đã phần nào ảnh hưởng đến nhà trường. Với đội ngũ giáo viên khá đông, đa số là giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Số giáo viên trẻ được tăng cường về trường khá nhiều. Phần lớn các giáo viên đều ổn định kinh tế gia đình. Năm học 2010 – 2011, tôi được phân công phụ trách mảng CNTT, tôi đã thấy rõ sự hạn chế về việc ứng dụng CNTT trong đội ngũ cán bộ và giáo viên của nhà trường. Gần 60% giáo viên có trình độ Tin học là chứng chỉ A, nhưng chỉ 20% trong số đó biết sử dụng máy vi tính ở mức độ đơn giản, Số giáo viên còn lại, hoàn toàn chưa được làm quen với máy vi tính, và với việc kết nối Internet chỉ với mục đích là để xem thông tin. Thậm chí, rất nhiều giáo viên, việc kết nối Internet để tìm thông tin phục vụ bài dạy vẫn là điều rất xa lạ, khó khăn. Tôi đã tiến hành việc khảo sát về việc ứng dụng CNTT đối với tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường, qua kết quả khảo sát cho thấy các tất cả giáo viên đều có tâm huyết mong muốn được ứng dụng CNTT vào giảng dạy để đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, nhưng lại lúng túng không biết nên ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt đầu từ đâu. Phần lớn các cán bộ, giáo viên chưa nhận thức một cách đầy đủ, chính xác về về hiệu quả và lợi ích của CNTT. Năm học 2015 – 2016, số bài giảng điện tử được giảng dạy tại trường rất ít. Việc dùng các phần mềm Powerpoint sẵn có trong chương trình Windows hay phần mềm Violet để soạn giảng giáo án vẫn là xa lạ đối với phần lớn giáo viên của nhà trường. Một số giáo viên trẻ có năng lực, được đào tạo CNTT trong trường sư phạm nhưng chưa được sự ủng hộ tích cực từ các giáo viên lớn tuổi hơn đang đảm nhận vai trò cốt cán, chưa có kinh nghiệm về các phương pháp, hình thức dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, chưa được sự khích lệ từ ban lãnh đạo nhà trường nên cũng dần mai một đi các kiến thức CNTT đã được học. Trong công tác quản lý, ngoài các phần mềm đã được Sở giáo dục trang bị như phần mềm thống kê EMIS; phần mềm quản lý nhân sự PMIS; phần mềm kế toán; phần mềm thống kê bảng biểu của chuyên môn và phổ cập giáo dục, nhà trường vẫn chưa có được một số phần mềm tiện ích khác để phục vụ tốt hơn cho công tác lưu trữ công văn, khai thác thông tin trong quản lý và giảng dạy. Chính vì vậy trong một thời gian dài trường chúng tôi gặp không ít khó khăn, nhưng với lòng nhiệt tình của sức trẻ và tinh thần đoàn kết của CB,GV, NV nhà trường đã từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Và sau gần 60 năm phát triển và trưởng thành hiện nay trường THPT Yên Thành 2 không chỉ có CSVC nói chung và phòng tin học nói riêng phát triển ngày càng đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của giáo viên cũng như học sinh mà vì thế nhà trường đã xây dựng được trường đạt chuẩn Quốc gia. Hiện nay, nhà trường có 36 lớp với 1380 học sinh, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có 90 người. Trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn có 25 Thạc sĩ, 23 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. 100% có chứng chỉ tin học và có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và 9
  10. giảng dạy. Đội ngũ cán bộ quản lý có 04 đồng chí, trong đó có 03 đồng chí đạt trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục, 01 đồng chí có trình độ đại học. Đội ngũ giáo viên cơ bản nắm được yêu cầu, chương trình dạy học mới của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng môn học. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại trong từng giáo viên, từng tổ chuyên môn, nhất là giáo viên có tuổi trung niên. Đến nay nhà trường đã được đầu tư cơ bản, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy học, đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy trong toàn trường. Trường có 18 phòng học được trang bị hệ thống máy chiếu, 02 phòng máy chiếu dùng học chung, 03 phòng máy tính phục vụ việc dạy môn tin học; 01 phòng học tiếng Anh; 03 phòng thực hành có đủ trang thiết bị dạy học, đảm bảo dạy học 01 ca/ngày. Trường có 4 tổ chuyên môn: Tổ KHTN, KHXH, Toán – Tin và Văn – Ngoại ngữ. Có 2 cán bộ làm công tác thiết bị trong đó có 1 cán bộ phụ trách phòng tin học. 2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Yên Thành 2. 2.1. Thuận lợi: * Về phía nhà trường: - Ban giám hiệu luôn luôn quan tâm tạo điều kiện môi trường thuận lợi: trang bị cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại hệ thống máy tính, mạng internet giúp cho giáo viên có thể tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin từ đó ứng dụng vào quá trình giảng dạy. - Hiệu trưởng nhà trường, ban chuyên môn có kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực công nghệ thông tin. - Đội ngũ giáo viên không ngừng cập nhật những phần mềm, ứng dụng mới có thể ứng dụng vào dạy học. - Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Ngày nay với sự phát triển mạnh mạng thông tin, truyền thông trên Internet giúp cho giáo viên rất thuận lợi, chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài nguyên phong phú cho việc lựa chọn những hình ảnh, âm thanh, phim sống động ... để - Trang bị cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại hệ thống máy tính, máy chiếu, mạng internet giúp cho giáo viên có thể tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin từ đó ứng dụng vào quá trình giảng dạy. - Ban giám hiệu nhà trường cũng như đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý, yêu nghề mến trò nên chất lượng giáo dục mỗi năm đều tăng cả về chất lượng cũng như số lượng. Ban giám 10
  11. hiệu đã tạo được một khối đoàn kết nhất trí cao trong tập thể sư phạm. Chi bộ nhà trường chỉ đạo kịp thời, sâu sát. - Chính quyền, công đoàn, đoàn thanh niên phối hợp với nhau nhịp nhàng, chặt chẽ, trên cơ sở tương trợ lẫn nhau, đã góp phần thúc đẩy nhà trường thực hiện tốt kế hoạch năm học do hội nghị cán bộ, viên chức đề ra. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy nhà trường không ngừng phát triển. - Cán bộ thiết bị phụ trách phòng máy có trình độ Đại học và đã nhiều năm công tác. Cơ sở vật chất nhà trường đến nay tương đối hoàn thiện. Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập đạt kết quả tốt. Những năm qua, được sự chỉ đạo của ngành, sự quan tâm của Đảng ủy chính quyền địa phương và hội phụ huynh, nhà trường luôn tạo điều kiện đầu tư cung cấp đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ cho dạy học. Phòng máy tính của nhà trường thường xuyên được trang bị và bảo dưỡng kịp thời, đầy đủ, đã tạo thuận lợi cho việc dạy và học trong trường. Nhà trường hiện có 3 phòng máy tính đều được trang bị đầy đủ máy vi tính có nối mạng với nhau, mỗi phòng có 20 máy để phục vụ giảng dạy và học tập. *Về phía giáo viên: - Giáo viên có kiến thức và trình độ về tin học, nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công tác. - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình ham học hỏi, tìm kiếm tài liệu, thiết kế bài dạy để truyền đạt cho học sinh. - Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ cấp Bộ, cấp Sở, cấp ngành đến cấp trường trong việc "Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy" đã có những khuyến khích khen thưởng kịp thời tạo thành phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy rộng khắp. - Đa số các giáo viên say mê nghiên cứu, học hỏi từ đồng nghiệp, mạnh dạn ứng dụng các phần mềm trong công tác giảng dạy và quản lý. Tích cực hưởng ứng và tham gia nhiệt tình vào các buổi tập huấn ứng dụng CNTT trong dạy học do Sở GD & ĐT, nhà trường tổ chức . - Giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn chuyên ngành tin học, đủ khả năng đáp ứng cho yêu cầu giảng dạy, quản lý hệ thống máy tính của nhà trường . - Đội ngũ giáo viên không ngừng cập nhật những phần mềm, ứng dụng mới có thể ứng dụng vào dạy học, có kiến thức và trình độ về tin học *Về học sinh: - Học sinh thực sự rất hứng thú khi được học tiết học có ứng dụng CNTT. - Ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức giữ gìn tài sản chung, có tinh thần say mê học tập, tìm tòi, khám phá. 2.2: Khó khăn 11
  12. - Một số ít giáo viên ngại tìm tòi, lười ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Một vài giáo viên lạm dụng công nghệ thông tin trình chiếu cả tiết học để cho đỡ phải viết bảng hoặc cho học sinh xem phim, nghe nhạc… làm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy - Trong quá trình thiết kế, để có được một giáo án điện tử tốt, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh hoạ, âm thanh sôi động, tư liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng. - Thường trình chiếu nội dung bài dạy suốt cả tiết học làm cho học sinh mỏi mắt, đưa vào tình trạng mệt mỏi, kém tích cực. - Có một số nội dung không nhất thiết phải trình chiếu cũng thể hiện lên. Chưa chắt lọc được phần kiến thức nào thì dùng phần mềm để hỗ trợ. - Chưa nhận thức hết vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và trong hoạt động giảng dạy. - Chưa đầu tư vào nghiên cứu hệ thống phần mềm đã được tập huấn. - Chưa dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và ứng dụng CNTT vào quản lý, và giảng dạy. - Chưa xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động trong nhà trường. - Một số giáo viên có máy tính nhưng do tuổi cao nên ngại đầu tư thời gian để tìm hiểu việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử vì sợ khó và nghĩ rằng sẽ tốn nhiều thời gian để chuẩn bị. Số giáo viên có hiểu biết về CNTT để ứng dụng được trong giảng dạy còn rất ít. - Còn lại hầu hết giáo viên có thể sử dụng được máy tính cũng chỉ đơn thuần soạn kế hoạch dạy học. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy hiệu quả sử dụng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học chưa cao. 3. Thực trạng tình hình Trong các năm học gần đây các trường THPT đã và đang tích cực đưa CNTT vào nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường. Trường THPT Yên Thành 2 cũng là một trong các trường THPT đã và đang tiến hành việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Cán bộ quản lý đã biết sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ, thời khoá biểu, điểm kiểm tra của học sinh, soạn thảo, giáo án, quản lý các văn bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường theo yêu cầu của Sở GD & ĐT, Giáo viên biết soạn bài trên máy vi tính, biết đánh máy để làm các báo cáo đơn giản khi nhà trường yêu cầu. Một số giáo viên đã biết xây dựng giáo án điện tử và sử dụng trong quá trình giảng dạy. Trong đó một số giờ học đã có sử dụng máy tính, máy chiếu qua video, máy thu hình bước đầu có hiệu quả. Qua quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác dạy học ở Trường THPT Yên Thành 2, tôi nhận thấy: 12
  13. - Về mặt nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên: Đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo; giáo viên cũng ý thức trách nhiệm của người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn bằng việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và đào tạo thông qua các chỉ thị, quy chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục. Tuy nhiên, một bộ phận giáo viên chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là nhằm để nâng cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân để từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Nhiều giáo viên thực hiện chiếu lệ, hình thức, do việc đầu tư vào soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin mất nhiều thời gian. Nguyên nhân khách quan: một bộ phận đội ngũ giáo viên có trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Về công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Ban giám hiệu nhà trường: Có quan tâm đến việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy; đã tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lực lượng giáo viên tham gia giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin; đã thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của giáo viên; đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin; đã tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học để giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy cũng như soạn thảo đề thi trắc nghiệm; chú trọng khen thưởng, khích lệ giáo viên có nhiều thành tích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa thật sự chặt chẽ, còn nặng về hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của công tác quản lý. Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vẫn còn mang tính chiếu lệ; Chưa có biện pháp xử lý cụ thể đối với giáo viên chưa thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Quản lý việc lựa chọn phần mềm giảng dạy còn nhiều lúng túng, chưa có kinh nghiệm, chưa đưa vào nội dung thi đua của giáo viên. Việc soạn giáo án, đề thi và thành lập ngân hàng đề còn mang nặng tính đối phó. Công tác dự giờ đánh giá các tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng; Chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên. Một số giáo viên do chưa tiếp cận với giáo án điện tử tưởng chừng rất khó nên không dám mạnh dạn. Có giáo viên đã biết xây dựng và sử dụng giáo án điện tử nhưng việc ứng dụng còn lúng túng dẫn đến tiết học chưa sinh động, chưa hấp dẫn hơn khi chưa sử dụng máy tính. - Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang mang tính chất thời vụ, theo phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở thành thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học, chưa đồng đều. Phần lớn giáo viên rất ngại việc ứng công nghệ thông tin trong dạy học. Công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ 13
  14. thông tin vào giảng dạy của nhà trường chưa thường xuyên và mang lại hiệu quả thấp. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở đây chủ yếu chỉ ở hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hoặc phần mềm Violet. Các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của công nghệ thông tin. Rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng. - Việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh chỉ mới dùng lại ở khâu thuyết trình, chưa chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyên truyền, nêu gương hoặc cung cấp các kiến thức quan trọng cho học sinh. Giáo viên và phụ huynh cho rằng việc ứng dụng CNTT vào giáo dục kỹ năng sống góp phần mang đến những ảnh hưởng tích cực trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh, giúp hình thành các các thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức như: yêu mến, kính trọng, khâm phục đối với giáo viên, biết ơn thầy cô, yêu quý, thân thiện với bạn bè, chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng sống, biết ơn, yêu mến nhà trường, giữ gìn và quý trọng của công… - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin: cán bộ phụ trách phòng máy không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm, phòng thiết bị được bố trí tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện hỗ trợ cho giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Nguồn phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn eo hẹp. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên. - Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm, hội thảo chuyên đề, thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. - Phát động sâu rộng các phong trào và đưa ra yêu cầu cụ thể về số tiết cần phải ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ nhận thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học. - Bằng nhiều hình thức khác nhau, quán triệt trong Hội đồng sư phạm, trong chi ủy chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà 14
  15. nước, của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà trường. - Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị, trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên công nhân viên trong trường. Qua đó Ban giám hiệu nhà trường tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Giao nhiệm vụ cụ thể và lên kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT cho các tổ, nhóm chuyên môn. Chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên môn thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp nhất là những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời phát động phong trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các dịp thảo giảng chào mừng ngày 20/11, 8/3, ... hằng kỳ giao cho các tổ nhóm chuyên môn, cá nhân sưu tầm, tuyển chọn các tiết dạy hay có ứng dụng CNTT để giáo viên tham khảo, học tập. - Chỉ đạo, giao cho Chi đoàn giáo viên là nòng cốt đi đầu trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học. Tạo thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ liệu, phần mềm giáo dục, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giáo dục trẻ. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT. - Thành lập ban chỉ đạo và tổ ứng dụng CNTT của trường do đồng chí hiệu trưởng làm trưởng ban và phân công trách nhiệm, công việc cụ thể cho từng thành viên.Với những hình thức hoạt như thế sẽ giúp giáo viên có được những nhận thức đúng đắn nhất trong việc sử dụng CNTT vào nhà trường. Từ đó giáo viên sẽ ý thức và nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức tin học trong nhà trường để tiếp cận CNTT được nhanh chóng và thuận tiện hơn. 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho nhà trường. Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (trong thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thường xuyên thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động. Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT Yên Thành 2, tôi xây dựng kế hoạch bao gồm các nội dung cụ thể như sau: 15
  16. - Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của ban giám hiệu. - Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn. - Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cá nhân của giáo viên. - Xây dựng kế hoạch cử giáo viên chưa có chứng chỉ tin học tham gia học tập, và cử giáo viên đã sử dụng thành thạo máy tính tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên sâu của của Sở GD&ĐT. Cụ thể: + Lớp bồi dưỡng cho toàn bộ tập thể giáo viên vào dịp hè hàng năm. + Tập huấn theo nhóm nhỏ. + Kèm cặp riêng cho cá nhân. + Lớp nâng cao, lớp cơ bản. + Tự học Tóm lại tùy theo khả năng của mỗi đối tượng để có những tác động phù hợp Bởi vậy, ngay từ đầu năm học, tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy dựa trên cơ sở: phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường, mục tiêu hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin. - Hướng dẫn giáo viên có thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các câu lạc bộ, hay tìm hiểu tại các trang Web từ mạng internet như: giaovien.net, vnschool.net, violet.vn, dayhoc.vn, hocmai.vn, dayhoctructuyen.org, edu.net.vn…. - Qua mạng internet giáo viên có thể tham gia vào các diễn đàn dành cho học sinh, các trường bạn, các blog … để tìm hiểu về tâm lý, sở thích của học sinh từ đó có những phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao. - Tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng, ứng dụng CNTT trong hoạt động đặc biệt trong các dịp thao giảng, kỷ niệm ngày 20/11, 8/3, ... phát động phong trào sử dụng, ứng dụng, học tập lẫn nhau về kiến thức CNTT. - Thường xuyên tổ chức các hội thi, thao giảng, hội thảo cấp trường nhằm để phát động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. - Giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm, tìm hiểu các ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên. - Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet đến tất cả các phòng, ban, tổ nhóm chuyên môn, và các lớp học. 16
  17. - Căn cứ kế hoạch quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Hiệu trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của tổ mình. Qua đó, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn hướng dẫn từng giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy cá nhân có ứng dụng công nghệ thông tin. Kế hoạch chuyên môn của mỗi cá nhân giáo viên phải mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là đạt kết quả cao. Kế hoạch chuyên môn cá nhân của giáo viên phải đề cập đến các vấn đề sau: + Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên; + Kế hoạch giảng dạy bộ môn của giáo viên được xây dựng nhằm thực hiện chương trình giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng bài theo từng tuần có xác định chương, bài có ứng dụng công nghệ thông tin; + Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin; + Kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung bồi dưỡng, kết quả đạt được; + Kế hoạch dự giờ có ứng dụng công nghệ thông tin của cá nhân. - Ban giám hiệu đưa công việc quản lý nhân sự vào hệ thống phần mềm quản lý ngay từ đầu năm học. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần mềm soạn giảng viên, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài giảng,... - Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do ngành tổ chức như giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, giáo viên chủ nhiệm giỏi. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì ? Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển. - Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ gmail cố định với nhà trường. - Ban giám hiệu công khai địa chỉ gmail để khi cần, giáo viên chủ động liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi thông tin, các kế hoạch của nhà trường, của các đoàn thể đều được gửi lên địa chỉ gmail để giáo viên cập nhật nắm 17
  18. bắt công việc một cách kịp thời. Bên cạnh đó thông qua địa chỉ gmail giáo viên có thể trao đổi những thông tin về cá nhân thuận tiện cho việc nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của giáo viên, qua đó có cách giải quyết kịp thời hoặc chia sẻ khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình công tác. - Kết quả kiểm tra nội bộ trong nhà trường (hồ sơ chuyên môn, giáo án, tiến độ vào điểm…) đều được cập nhật và gửi lên địa chỉ gmail để tổ trưởng, nhóm trưởng, cá nhân giáo viên kịp thời nắm bắt thông tin có kế hoạch sửa chữa phù hợp. - Quán triệt và yêu cầu các báo cáo của cá nhân, của tổ trưởng, nhóm trưởng đều phải gửi trên địa chỉ gmail. Với hình thức này bắt buộc giáo viên phải vào cuộc để làm quen và sử dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động. Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư, cán bộ phụ trách theo dõi, thu thập những thông tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong phần mềm quản lý cán bộ EPMIS. Sử dụng hiệu quả, thành thạo chương trình để nhanh chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của Sở giáo dục. Thường xuyên cập nhật kịp thời, nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo, từ đó ban giám hiệu nhà trường kịp thời xây dựng kế hoạch hoạt động và triển khai đến các bộ phận trong nhà trường nhằm chủ động thực hiện công việc của mình. Chỉ đạo kịp thời các bộ phận truy cập mạng Internet để lấy những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường. - Đối với các bộ phận trong nhà trường như: Thư viện - Thiết bị, Thủ quỹ - kế toán, Văn thư, Công đoàn, Đoàn thanh niên, cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để tiết kiệm được thời gian mà đêm lại hiệu quả cao (Soạn thảo văn bản, lên kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách, quản lý điểm, sổ, công văn, đi đến...). Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở đơn vị, từ đó đánh giá đội ngũ giáo viên trong nhà trường về số lượng, chất lượng. Hiệu trưởng trực tiếp hoặc thông qua hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn để thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng có những biện pháp thích hợp nêu gương các điển hình, đồng thời kịp thời chấn chỉnh, nhắc nhở những thiếu sót, hạn chế của giáo viên. - Hằng năm, đơn vị thực hiện các hình thức bồi dưỡng, nâng cao trình độ về việc sử dụng CNTT tại chỗ với các nội dung hấp dẫn, hình thức phong phú cho giáo viên, bằng các chuyên đề về phương pháp dạy học bộ môn nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở cấp học THPT. 3. Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ. 18
  19. - Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học. Bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do ngành tổ chức. - Bố trí sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phòng máy tính, kết nối mạng Internet để cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, tư liệu giảng dạy. - Nhận thức sâu sắc tác dụng to lớn của việc ứng dụng CNTT trên cơ sở thực tế chất lượng tin học của đội ngũ quản lý và giáo viên, ngay từ cuối mỗi năm học nhà trường đã tiến hành họp, bàn, xây dựng kế hoạch tổ chức học tập nâng cao trình độ tin học cho cán bộ giáo viên của năm học tới. Trường phối hợp với trường dạy nghề mở lớp dạy tin học văn phòng(Word Powerpoint, Excel…) cho giáo viên. Học thực hành tại trường với tinh thần giáo viên học tập lẫn nhau, người đã biết bày cho người chưa biết, người biết nhiều dạy cho người biết ít…… Bên cạnh đó nhà trường lên các buổi tập huấn sử dụng thư điện tử (Gmail) và cách khai thác, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet cho cán bộ giáo viên, giáo viên tự lập hòm thư điện tử của mình. - Trường xây dựng và quán triệt các quy chế sử dụng hộp thư điện tử trong toàn thể giáo viên. Trước tiên yêu cầu các đồng chí trong lãnh đạo trường, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, tổ văn phòng nhà trường, các đoàn thể sử dụng thư điện tử trong việc nộp báo cáo, nạp đề thi, lịch hoạt động và các liên lạc giao dịch khác, đồng thời dùng hộp thư điện tử trao đổi và chia sẻ thông tin với cán bộ giáo viên. Ngoài ra trường còn tổ chức một số buổi tập huấn hướng dẫn sử dụng và khai thác các trang thiết bị dạy học hiện đại cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên như: Sử dụng máy chiếu, máy ảnh kỹ thuật số, máy phô tô, các thiết bị nghe nhìn giúp cho cán bộ giáo viên tự tin và làm chủ với các trang thiết bị dạy học hiện đại., nhằm ứng dụng CNTT tốt hơn vào công tác quản lý và giảng dạy. 4. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường. - Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. - Tạo điều kiện thuận lợi nhất, phù hợp với từng môn học, tạo nền móng cho việc ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục mầm non. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được truy cập Internet ngay tại trường để giáo viên tranh thủ được thời gian tự học tin học và soạn giáo án - Huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT cho nhà trường - Tham mưu với hiệu trưởng hàng năm dành một phần kinh phí để sửa chữa, mua sắm bổ sung máy tính, các thiết bị tin học cho nhà trường và các lớp học. - Huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh và các tổ chức chính trị xã hội đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, phấn đấu mỗi lớp có 1 máy chiếu. Để làm được các hạng mục đó thì hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu 19
  20. và duyệt, Sở GD&ĐT và UBND huyện, Tỉnh bổ sung kinh phí, thêm trang thiết bị, máy tính cho nhà trường. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT. Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng, cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường. - Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị phòng máy 5. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng CNTT trong nhà trường. Kiểm tra đánh giá kế hoạch, nhiệm vụ đề ra là một khâu rất quan trọng không thể thiếu được trong quản lý giáo dục. Có thể nói việc kiểm tra, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng dụng CNTT là một phần quyết định của việc ứng dụng CNTT có thành công ở trường học hay không. Cùng với việc kiểm tra, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thông tin thu được trong quá trình kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường THPT sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. - Phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời giúp cho các nhà quản lý, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất thường xảy ra. - Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT trong từng giáo viên, kiểm tra việc sử dụng khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập…. khảo sát giáo viên, khảo sát học sinh trong việc ứng dụng CNTT. - Việc thanh tra có thể theo hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch đề ra hoặc thanh tra đột xuất. - Giao cho các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường việc dự giờ, thăm lớp nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu, nhược điểm để giáo viên phát huy hoặc điều chỉnh phương pháp tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT. - Nhà trường sử dụng các hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, để đánh gia xếp loại rút kinh nghiệm, tư vấn cho giáo viên nhằm từng bước bồi dưỡng nâng cao chất lượng từng hoạt động trong đó hoạt động dạy có ứng dụng công nghệ thông tin là trọng tâm. - Hiệu trưởng chỉ đạo dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của các tổ bộ môn, qua ý kiến của giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, phụ huynh học sinh, học sinh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2