intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Diễn Châu 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Diễn Châu 2" nhằm giúp học sinh đạt được hạnh phúc mỗi khi đến lớp, đến trường; Giúp giáo viên đạt được hạnh phúc: giáo viên xác định rõ vai trò của nghề thầy trong thời đại 4.0 để từ đó có giải pháp cho việc dạy - học phát triển phẩm chất năng lực học sinh học sinh theo hướng chạm vào EQ (cảm xúc) để HS yêu thích thầy cô mà tự biết cách chăm học để phát triển IQ (tư duy).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Diễn Châu 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 --------------------  SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC HẠNH PHÖC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Ngƣời thực hiện : TRẦN THỊ THU HÀ NGUYỄN THỊ QUÝ HÕA PHẠM THỊ HƢƠNG Địa chỉ gmail : huongphamdc2@gmail.com Số điện thoại : 0972833334 – 0986612310- 0979255589 Năm học: 2023-2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Tổng quan .............................................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ “MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC HẠNH PHÖC TẠI TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2” .................................................................................................................. 7 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm “hạnh phúc” ........................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm “trường học hạnh phúc” . ...................................................... 7 1.1.3. Tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc. .............................................. 8 1.1.4. Mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc ............................................ 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12 1.2.1. Khái quát về trường THPT Diễn Châu 2 .............................................. 12 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG HẠNH PHÖC TẠI TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 ................................................................ 17 2.1. Giải pháp 1: Thầy cô thay đổi vì một trường học hạnh phúc. ..................... 17 2.1.1. Mục tiêu: ............................................................................................... 17 2.1.2. Nội dung ................................................................................................ 18 2.1.3. Cách tiến hành: ...................................................................................... 19 2.2. Giải pháp 2: Hãy tôn trọng cảm xúc!-Xây dựng môi trường giáo dục an toàn. ..................................................................................................................... 21 2.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 21 2.2.2. Nội dung ................................................................................................ 21 2.3. Giải pháp 3: Xây dựng lớp học hạnh phúc .................................................. 28 2.3.1. Mục tiêu................................................................................................. 28 2.3.2. Nội dung ................................................................................................ 28 2.3.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 35 2.4. Giải pháp 4: Mở rộng không gian học tập. .................................................. 35 2.4.1. Mục tiêu................................................................................................. 35 2.4.2. Nội dung ................................................................................................ 36
  3. 2.4.3. Cách tiến hành ....................................................................................... 38 2.4.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 39 2.5. Giải pháp 5: Xây dựng và coi trọng mối quan hệ các tổ chức trong và ngoài nhà trường ........................................................................................................... 39 2.5.1. Mục tiêu................................................................................................. 39 2.5.2. Nội dung ................................................................................................ 39 2.5.3. Cách tiến hành ....................................................................................... 42 2.5.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 43 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 43 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 43 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................... 43 3.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm .............................................................. 43 3.4. Phương pháp thực nghiệm. .......................................................................... 43 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ..................................... 44 3.5.1. Các thông số của yếu tố bên ngoài ........................................................ 44 3.5.1. Sự thay đổi về yếu tố bên trong (cảm xúc, tình cảm, thái độ) .............. 46 3.6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 47 3.6.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 47 3.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát....................................................... 47 3.6.3. Đối tượng khảo sát Tổng hợp các đối tượng khảo sát .......................... 47 3.6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................. 48 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 49 3.1. Kết luận. ....................................................................................................... 49 3.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ PHỤ LỤC ...................................................................................................................
  4. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đầy đủ tiếng việt 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 HK Học kỳ 4 CĐN Công Đoàn Ngành 5 GD Giáo dục 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 THPT Trung học phổ thông 8 CB Cán bộ 9 NLĐ Người lao động 10 NG Nhà giáo 11 CNV Công nhân viên 12 TDTT Thể dục thể thao 13 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 14 BGH Ban giám hiệu 15 XH Xã hội 16 GVBM Giáo viên bộ môn 17 CNTT Công nghệ thông tin 18 SGK Sách giáo khoa 19 CM Chuyên môn 20 NCBH Nghiên cứu bài học 21 THHP Trường học hạnh phúc
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hạnh phúc - ai cũng có quyền mưu cầu hạnh phúc! (như Bác Hồ đã từng khẳng định). Hướng tới hạnh phúc là mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời của mỗi con người. Hạnh phúc - là thước đo chính xác cho tiến bộ xã hội và các mục tiêu chính sách công của các nước trên toàn cầu, và ngày Quốc tế hạnh phúc đã ra đời (20/3/2013). Hạnh phúc cá nhân của học sinh - trước hết là các em phải được sống trong một gia đình hạnh phúc, được sự yêu thương của bố mẹ và người thân. Bên cạnh đó, các em cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc – nơi các em được học tập, được vui chơi, chia sẻ, được thấu hiểu, yêu thương và tôn trọng. Để HS được hạnh phúc, giáo dục cần hướng người học tới các giá trị tinh thần, tới lòng tốt và sự biết ơn, tính kiên trì và tinh thần cộng đồng; đồng thời tạo điều kiện để các em phát triển các giá trị của cảm xúc hạnh phúc, nâng cao năng lực hợp tác trong quá trình học tập và làm việc. Để HS hạnh phúc, trước hết người giáo viên phải hạnh phúc, bởi họ là một trong những người tham gia trực tiếp thiết kế tâm hồn con trẻ. Một giáo viên hạnh phúc sẽ tạo nên một lớp học hạnh phúc, các lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một trường học hạnh phúc. Nhưng bối cảnh hiện nay, các em “ngày 2 buổi đến trường” trong thời đại công nghệ 4.0 - khi kiến thức không còn là độc tôn, độc quyền của thầy cô, của nghề giáo, rồi hàng loạt những chuyện không vui đã và đang xảy ra trong môi trường học đường (tỉ lệ stress tăng nhanh chóng, bạo lực ở mức báo động, mối quan hệ thầy trò ngày càng căng thẳng, phụ huynh dân chủ quá trớn ….) nó đã tạo nên nhiều áp lực cho cả thầy cô và các em. Làm thế nào để học sinh hạnh phúc? Đây là câu hỏi đã được Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục quan tâm giải đáp. Trong đó “xây dựng trường học hạnh phúc” là giải pháp, là việc làm cấp thiết, là phong trào thi đua mà các nhà trường cần thực hiện sao cho mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, là một niềm hạnh phúc. Bời trường học hạnh phúc là nơi mà ở đó mọi người được đều được sống hạnh phúc và hạnh phúc của người học được coi là mục tiêu cao nhất; là nơi mà ở đó giáo viên hạnh phúc, HS được phát triển toàn diện và trở thành chính mình; là nơi mà ở đó các em được học tập an toàn, thân thiện và nhiều tình thương. Với mong muốn trao đúng giá trị cho người học, để nhận được đúng giá trị gia tăng từ các em; đồng thời nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh nhằm giúp các em nhận được giá trị của hạnh phúc. Mặt khác, mô hình “ trường học hạnh phúc “ của ngành GD & ĐT Nghệ An ra đời đã hơn 3 năm, mặc dầu nhà trường đã có chương trình kế hoạch tổng thể cho 1
  6. vấn đề này, nhưng thực tế cho đến nay, phần lớn sự chuyển mình của hầu hết giáo viên vẫn còn chậm; một số giáo viên “ tích cực” đang tự mình tự phát “xoay xở” với nhiều lúng túng cho “lớp học hạnh phúc, tiết học hạnh phúc…”. Tại sao không lấy hạnh phúc của HS để làm thước đo thành tích và chất lượng nhà trường? Xuất phát từ tinh thần đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Diễn Châu 2” nhằm góp phần hướng con người đến mục tiêu “dùng giá trị sống để sống có giá trị”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các các giải pháp để: - Giúp HS đạt được hạnh phúc mỗi khi đến lớp, đến trường. - Giúp GV đạt được hạnh phúc: GV xác định rõ vai trò của nghề thầy trong thời đại 4.0 để từ đó có giải pháp cho việc dạy - học phát triển phẩm chất năng lực học sinh học sinh theo hướng chạm vào EQ (cảm xúc) để HS yêu thích thầy cô mà tự biết cách chăm học để phát triển IQ (tư duy). - Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc của nhà trường thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tạo môi trường sống tốt cho cộng đồng (môi trường mạnh hơn tư duy). 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu các giải pháp để xây dựng trường học hạnh phúc. - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả. 4. Tổng quan 4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Xây dựng các giải pháp và áp dụng các giải pháp đó vào việc xây dựng trường học hạnh phúc tại Trường THPT Diễn Châu 2 4.2. Kế hoạch nghiên cứu. STT Thời Nội dung công việc Sản phẩm gian 1 Từ -Suy nghĩ về bối cảnh cụ thể: Hình thành ý tưởng tháng +Thực trạng : Nhìn lại kết quả 1 năm (Có cách nào khác đi để 6/2023 học: Khó khăn, vất vả, áp lực, căng vượt qua khó khăn lúc thẳng, HS lười học, bạo lực học này) đường, chất lượng giáo dục chưa đạt như mong muốn … thầy cô và các em không hạnh 2
  7. phúc +Bền thềm năm học mới:  Có cách nào khác đi để thay đổi kết quả hiện tại ? -Từ các văn bản chỉ đạo: +Tiếp tục nghiên cứu công văn số 235/CĐN ngày 29/11/2019 của CĐN GD Nghệ An về việc hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức và tham gia xây dựng trường học hạnh phúc + Nghị quyết Hội nghị viên chức người lao động năm học ngày năm học 2023-2024.. -Nghiên cứu các văn bản, tài liệu khác liên quan. `2 Từ -Học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu các tài Đặt tên cho đề tài. tháng liệu về THHP (Cách đặt vấn đề ) 7/2023 - Đăng ký mua khóa học; tham gia học các lớp học Zoom về dạy học tích cực (đổi mới phương pháp dạy học) của Cô giáo Trần Khánh Ngọc; của Thầy giáo Trương Công Thái trong công động Startup Education (SE); Khóa học cha mẹ tỉnh thức, dạy con trong hạnh phúc của Cô Nguyễn Thị Lanh Đọc tài liệu nói về hạnh phúc Tuyển tập các dạng tài (Trường học hướng tới hạnh hạnh liệu phúc và an toàn cho trẻ; Mô hình trường học hạnh phúc -giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của tác giải Đặng Tự Ân -Giám đốc Quỹ VIGEF, nguyên Vụ trưởng Vụ GDTH…) Tìm hiểu các văn bản về chương Tuyển tập các văn bản trình xây dựng trường học hạnh phúc. 3
  8. 3 Từ Khảo sát tình hình thực tiễn nhà -Tiến hành khảo sát tháng trường thực trạng : 9/2023 +Xây dựng các nội dung kháo sát; thiết kế phiếu khảo sát; chọn đối tượng khảo sát. +Tổng hợp số liệu và xử lý số liệu Gặp gở, trao đổi và chia sẽ ý tưởng Xác định rõ mục tiêu, và đặt vấn đề đề nghị phối hợp để tạo tâm thế, sự quyết triển khai “ Xây dựng THHP” đến tâm các tập thể, cá nhân trong ban lãnh đạo, các tổ chức. đoàn thể 4 Từ .-Xây dựng các chương trình, nghị Khởi thảo xây dựng tháng quyết, phát động thi đua… cách làm (các giải pháp) 10/2023 -Tạo bối cảnh và lan tỏa, truyền cảm hứng, niềm niềm tin và lòng quyết tâm xây dựng trường học học hạnh phúc đến mọi người. -Tiếp tục tham gia học các khóa học… -Tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi 5 Từ -Tiếp tục tham gia học các khóa Thu thập thêm thông tin tháng học… cho các giải pháp 11/2023 -Tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi Từng bước triển khai áp dụng đề tài Từng bước nắm bắt thông tin, kết quả áp dụng các giải pháp Nghiên cứu văn bản hướng dẫn hoạt Nắm vững kết cấu của động SKKN đề tài theo quy định Viết đề cương Hoàn thiện đề cương Tiếp tục tìm kiếm tổng hợp thông tin Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các giải pháp 4
  9. 6 Từ -Tiếp tục triển khai áp dụng đề tài: tháng +Tiếp tục cập nhật và nghiên cứu +Xác định rõ nhiệm vụ 12 các văn bản về THHP : CV số của bản thân và nhiệm /2023 3022/BC-SGD&ĐT-CĐN ngày vụ của nhà trường trong 13/12/2023 vv Báo cáo đánh giá kết việc xây dựng THHP quả thực hiện mô hình “THHP giai giai đoạn 2023-2028 đoạn 2019-2023, kế hoạch thực hiện theo tinh thần của CV chương trình giai đoạn 2023-2028; + Hoàn thiện ( cơ bản) bản thảo. +Triển khai viết bản thảo SKKN +Nắm được ý kiến của +Tiến hành thực nghiệm cụ thể , sâu, HS và đồng nghiệp. rộng: +Nắm được kết quả áp - Tiến hành thực nghiệm các giải dụng phảp mà mình trực tiếp thực hiện +Lan tỏa rộng rải đến được. động nghiệp - Chia sẽ mong muốn của tác giả đến đồng nghiệp, mời đồng nghiệp hợp tác thực nghiệm các giải pháp do mình đã xây dựng 7 Từ -Tiếp tục triển khai đề tài Tiếp tục hoàn thiện bản tháng - Tiếp tục cập nhật và nghiên cứu thảo SKKN và các hồ 02/2024 các văn bản : CV số 391/SGD&ĐT- sơ kèm theo CTTT-GDTX ngày 29/02/2024 vv kết quả thẩm định đề cương và hướng dẫn hoàn thành sáng kiến năm học 2023-2024 8 Từ Khảo sát kết quả thực nghiệm Tiến hành khảo sát thực tháng nghiệm: 03/2024 +Xây dựng các nội dung kháo sát; thiết kế phiếu khảo sát. +Tổng hợp số liệu và xử lý số liệu Xử lý kết quả, đánh giá, rút ra kết Viết phần kết luận của luận vấn đề, đề xuất và kiến nghị tiếp đề tài theo. 5
  10. 9 Tháng Tiếp tục thực nghiệm và khảo sát kết Thực nghiệm; khảo 04 quả thực nghiệm sát kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả. /2024 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi Thu được kết quả về của các giải pháp tính cấp thiết và tính khả thi của từng giải pháp. Điều chỉnh, bổ sung và nhân rộng các giải pháp Hoàn thiện SKKN Hoàn thiện đề tài; in ấn. Nghiên cứu văn bản hướng dẫn nạp Nắm vững các quy định SKKN về việc nạp SKKN; nạp SKKN. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản tài liệu về hạnh phúc, trường học hạnh phúc…có liên quan đến đề tài. Dựa trên tiêu chí trường học hạnh phúc của các văn bản chỉ đạo để xây dựng các giải pháp thực hiện phù hợp đặc điểm tình hình nhà trường. - Nghiên cứu thực tiễn +Phương pháp khảo sát: Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài. +Phương pháp điều tra: Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá qua từng thời điểm, để kiểm tra việc xây dựng và áp dụng các giải pháp xây dựng THHP có phù hợp với bối cảnh nhà trường hay không. +Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với đồng nghiệp, thăm dò ý kiến học sinh về việc áp dụng các giải pháp xây dựng THHP qua đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh cách thức, tinh thần thái độ, phương pháp sao cho phù hợp. Từ đó thu thập và xử lí số liệu và rút ra kết luận. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trải nghiệm việc xây dựng và áp dụng các giải pháp xây dựng THHP để kiểm chứng lý luận và thực tiển nhằm rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính phổ biến. 6. Tính mới của đề tài - Lần đầu tiên thực hiện có quy mô sâu, rộng tại Trường THPT Diễn Châu 2. - Đặt ra và trả lời câu hỏi có tính tạo động lực cao: Tại sao chúng ta phải là việc đó? (Tại sao chúng ta phải xây dựng trường học hạnh phúc? Tại sao chúng ta phải đem lại hạnh phúc cho học sinh và cho cả chính mình). Khi biết rõ lý do thì chúng ta sẽ làm việc toàn tâm, toàn lực. 6
  11. - Đi sâu nghiên cứu các yếu tố nội lực bên trong của con người nhằm tác động vào nhận thức của họ, xoáy họ vào cảm nhận, cảm giác, cảm xúc… và có nhu cầu “mãnh liệt” được hạnh phúc dù bất cứ trong hoàn cảnh nào của cuộc sống. Hạnh phúc của mỗi người là các gốc tạo ra trường học hạnh phúc. Từ việc có con người hạnh phúc, giờ học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc sẽ có trường học hạnh phúc. Và hơn thế nữa sẽ tiến tới có một cộng đồng, một xã hội hạnh phúc. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC HẠNH PHÖC TẠI TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2” 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm “hạnh phúc” - Hạnh phúc là gì? Theo Từ điển Bách khoa: “Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lí trí”. - Hạnh phúc của học sinh THPT có thể đạt được khi nào? Hạnh phúc của học sinh THPT rất đơn giản và có thể thực hiện được như: + Luôn cố gắng đạt được kết quả cao trong học tập để bố mẹ và thầy cô vui lòng. + Luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập và cách ứng xử của mình. + Được sống và học tập trong môi trường gia đình, môi trường giáo dục có đầy đủ điều kiện về vật chất và tinh thần. + Được chia sẻ và có cơ hội thể hiện mình + Học sinh lớp 12, hạnh phúc phải gắn với trách nhiệm, với ý nghĩa công việc các em đang làm, sẽ làm khi tốt nghiệp ra trường. 1.1.2. Khái niệm “trường học hạnh phúc” . “THHP” là nơi mà ở đó mà mọi người đều được sống hạnh phúc, trong đó hạnh phúc của người học được coi là mục tiêu cao nhất. hay có thể hiểu, THHP là ngôi trường mà ở đó giáo viên hạnh phúc và học sinh được phát triển toàn diện, trở thành chính mình , trong một môi trường học tập an toàn, thân thiện và nhiều tình thương (theo Đặng Tự Ân). Ngoài ra có những tên gọi khác của THHP như là “Trường học vui vẻ”, “Trường học sung sướng”, “Trường học có phước”. 7
  12. Theo giáo sư Hà Vĩnh Thọ (Nguyên Giám đốc Trung tâm Tổng hạnh phúc Quốc gia Bhutan, có thể hiểu “THHP là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh”. THHP là nơi thầy cô và học sinh có cơ hội gần gủi, giao tiếp với nhau thông qua chia sẽ, thấu cảm và yêu thương. Đồng thời đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày GV và HS đến trường là một niềm hạnh phúc. 1.1.3. Tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc. 1.1.3.1. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cũng như các nhà nghiên cứu về THHP tại Việt Nam đã đưa ra THHP có 21 tiêu chí. Nhưng trong đó có 3 tiêu chí quan trọng có tính cốt lõi phải đạt được là: Yêu thương, tôn trọng và an toàn. Nội hàm của từng tiêu chí như sau:  Với tiêu chí yêu thương có 5 nội dung - Thứ nhất là Thầy cô thay đổi vì trường học hạnh phúc: Lãnh đạo quan tâm đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên , HS và phụ huynh; thầy cô quan tâm đoàn kết với đồng nghiệp, yêu thương tận tậm với HS, HS quan tâm, yêu thương, đoàn kết, gắn bó, giúp đở nhau trong học tập và rèn luyện. - Thứ hai là chia sẽ: Mỗi người có thuận lợi và khó khăn riêng. Do đó sự chia sẽ cho đi, nhận lại sẽ tạo ra sự gần gủi và không có khoảng cách. - Thứ ba là sự tin tưởng lẫn nhau: Thầy cô tin tưởng BGH, bạn bè, đồng nghiệp HS và ngược lại. Hoài nghi, đố kỵ sẽ không hạnh phúc được. - Thứ tư là sự hỗ trợ: Hỗ trợ về tinh thần bằng sự chia sẽ và hỗ trợ vật chất bằng sự giúp đở. Qua hỗ trợ tình cảm và tinh thần trách nhiệm sẽ nãy nở. - Thứ năm là sự bao dung: Không ai có thể hoàn hảo, không ai có thể tránh khỏi sai lầm nhưng khi đã có sự bao dung thì mọi việc sẽ được nhìn nhận rất nhẹ nhàng.  Với tiêu chí an toàn: Trong trường học phải an toàn về thể chất và tinh thần. Giáo viên, HS phải được bảo vệ, không có sự xúc phạm về thể xác và tinh thần để mỗi khi đến trường cũng được yên tâm như tổ ấm của mình.  Với tiêu chí tôn trọng: Tôn trọng sự khác biệt bởi chính sự khác biệt ấy mới tạo nên sự đa dạng về văn hóa. Tôn trọng sự khác biệt trước hết là không áp đặt, đem giá trị của một vài cá nhân áp đặt cho cái chung. Chúng ta hướng tới sự tốt đẹp nhưng không có nghĩa tất cả vài trăm người giống nhau như một, dẫn đến đồng hóa trăm người như một. 8
  13. Nếu tất cả đều giống nhau sẽ triệt tiêu sự sáng tạo, sự đổi mới. Cho nên khuyến khích sự khác biệt nhưng phải trong sự thống nhất. 1.1.3.2. Theo Công đoàn Giáo dục Nghệ An. Tại công văn số 235/CĐN ngày 19/11/2019 của CĐN GD Nghệ An về việc hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức và tham gia xây dựng trường học hạnh phúc trong đó có các tiêu chí về trường học hạnh phúc. Cụ thể các tiêu chí như sau: Tiêu chí 1: Về môi trường nhà trường và phát triển cá nhân - Đảm bảo sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm lý (phòng ngừa và ứng phó với bắt nạt, bạo lực học đường, …) cho học sinh và CBNGNLĐ khi học tập và tham gia các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; không để xảy ra các hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo và bạo lực học đường. - Phòng học, phòng làm việc, khu vệ sinh, nhà ăn, nhà thể chất, sân chơi, các phòng thí nghiệm, các phòng hướng nghiệp vv… phải đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định; tạo dựng môi trường xanh sạch đẹp, thân thiện, cởi mở; - Duy trì bầu không khí học tập, lao động ấm áp và thân thiện; mọi thành viên trong trường học, trong lớp học được yêu thương, được tôn trọng, được hiểu, được có giá trị và được bảo đảm an toàn; - CBNGNLĐ thường xuyên sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực; - Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tốt cho cả học sinh và CBNGNLĐ; - Nhà trường tạo cơ hội để mỗi học sinh và mỗi CBNGNLĐ đều được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không ai bị bỏ lại, tất cả cùng thay đổi và tiến bộ; - Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tiêu chí 2: Về dạy và học - Các CBNGNLĐ làm gương cho học sinh trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học; - Thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho học sinh và CBNGNLĐ trong trường một cách công bằng, hợp lý và phù hợp với điều kiện, năng lực cá nhân; - Mọi hoạt động liên quan tới dạy và học, tới công tác quản lý được bàn bạc cởi mở, lắng nghe thấu hiểu, đối thoại tích cực; - Nội dung dạy học hữu ích, hấp dẫn và lôi cuốn học sinh; - Bài tập về nhà và thi cử vừa sức, không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ thể chất và tâm lý của học sinh; - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tạo hứng thú, phù hợp, thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt tâm lý, thể chất, hoàn cảnh của mỗi học sinh; 9
  14. - Học sinh và CBNGNLĐ được tự do phản hồi, sáng tạo và gắn kết; được chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng; có thói quen làm việc nhóm và hợp tác; - Tạo các điều kiện tốt nhất để mỗi học sinh và CBNGNLĐ có cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng định năng lực, giá trị của bản thân; - Thành lập và duy trì các “Nhóm nhà giáo cùng nhau phát triển” ngay từ các tổ chuyên môn để có thể hỗ trợ nhau khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tăng cường các mối quan hệ, giao lưu, tăng cường thể lực và nuôi dưỡng cảm xúc tích cực; - Khắc phục triệt để cách quản lý và tương tác mang tính áp đặt, gây căng thẳng cho học sinh và CBNGNLĐ trong nhà trường. - CBNGNLĐ tự chăm sóc sức khoẻ tâm lý và thể chất cho bản thân, tự trang bị cho mình và thực hành được các giá trị sống, kỹ năng sống phù hợp với đạo đức, nhân cách nhà giáo trong môi trường giáo dục. Tiêu chí 3: Về các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường - Các CBNGNLĐ làm gương cho học sinh trong các mối quan hệ, trong tương tác, giao tiếp và đối thoại. - Học sinh và CBNGNLĐ tôn trọng, lắng nghe thấu hiểu và chủ động xây dựng được các mối quan hệ tích cực, tốt đẹp. - Quản lý cảm xúc tiêu cực trong đối thoại, tương tác, giao tiếp và làm việc với học sinh, với CBNGNLĐ. - Học sinh và CBNGNLĐ hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm vụ được giao. - Giúp đỡ, chia sẻ với học sinh và CBNGNLĐ có nhu cầu đặc biệt; có hoàn cảnh riêng. - Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên rèn luyện đạo đức tác phong và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc một cách tốt nhất. - Các cán bộ quản lý, CBNGNLĐ lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý công việc với đồng nghiệp và học sinh. - Phối hợp và hợp tác hiệu quả với phụ huynh, cộng đồng địa phương và các lực lượng liên quan trong công tác giáo dục học sinh. 1.1.4. Mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc Xây dựng trường học hạnh phúc nhằm tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, dân chủ, văn minh và phát triển, cần sự chung tay của đội ngũ những người làm thầy, của học sinh, phụ huynh và của toàn xã hội, nhằm góp phần thúc đẩy sự 10
  15. nghiệp giáo dục của nước nhà tiến bộ và phát triển hơn nữa, đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng con người mới cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình xây dựng THHP cần tập trung vào các yếu tố sau đây: * Không phô trương, hình thức bề ngoài mà hướng đến giá trị cốt lõi là cảm xúc hạnh phúc của con người Cảm xúc hạnh phúc -gọi tắt là hạnh phúc là một trạng thái mà con người ta cảm thấy dễ chịu nhất. Hạnh phúc không cầm nắm được mà là sự cảm nhận do mỗi chúng ta. THHP không phải là trường học dán đầy băng rôn khẩu hiệu, đầu tư trang thiết bị đầy đủ hoành tráng. Nếu là các điều đó thì cũng rất tốt nhưng nó cũng chỉ mang tính chất hình thức. Theo chúng tôi, cốt lõi để tạo nên THHP chính là chỉ khi người GV thật sự hạnh phúc, chỉ khi người GV có thể mang được sự bình an, sự vui vẻ vào trong lớp học thì lớp học đó sẽ dần dần trở nên hạnh phúc. Một ngôi trường có nhiều lớp học hạnh phúc chính là một ngôi trường hạnh phúc. * HS là đối tượng trung tâm của sự nghiệp giáo dục và là chủ nhân của THHP Thầy cô nếu muốn tạo ra THHP cần tập trung giáo dục cảm xúc tích cực cho HS thay vì chỉ dạy kiến thức như trước đây. Đồng thời GV phải biết chuyển hóa cảm xúc tiêu cực của HS thành cảm xúc tích cực. Tuy nhiên, “Ước tính có 70% công việc mới sản sinh từ 2020-2030 và 80% công việc sẽ biến mất trong 10 năm nữa”- Theo Đặng Tự Ân chuyên đề Trường học hướng tới hạnh phúc và an toàn cho trẻ. Vậy, chúng ta phải dạy gì để tương lai HS cạnh tranh được với trí tuệ nhân tạo? Đó là sự sáng tạo khả năng làm việc tập thể. HS tương lai có thể không thông minh nhưng phải biết phối hợp với tập thể trong sáng tạo, các em sẽ tạo ra kỹ năng cảm xúc xã hội . Do vậy, xây dựng THHP không chỉ cấp thiết cho hiện tại mà cho cả tương lai. Theo đuổi mục đích học tập là giúp trẻ phát triển. * Tìm kiếm hạnh phúc từ những việc làm nhỏ bé Để làm được những điều lớn lao, cao xa thì ngay từ đầu, mỗi mỗi thầy cô giáo, cán bộ quản lý cần học cách làm những việc nhỏ bé, bình thường như: bình tĩnh lắng nghe, đặt mình vào vị trí người khác khi xử lý công việc, chú ý đến cảm xúc của người khác khi làm việc, sẵn sàng xin lỗi, mở lòng, kết nối, khen ngợi, động viên, ghi nhận tích cực, thân thiện… Những điều tưởng chừng như nhỏ nhặt ấy nhưng mạng lại rất nhiều vui cho chúng và các em. Và đó là hạnh phúc. * Tạo môi trường học đường thân thiện cuốn hút xã hội “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”- theo giáo sư Hồ Ngọc Đại. HS tới trường là niềm vui khi được gặp thầy cô, bạn bè, được hiểu biết thêm về kiến thức và được trải nghiệm nhiều điều trong cuộc sống. Vì thế có thể hiểu “Mỗi ngày đến trường là một ngày hạnh phúc” là một triết lý, là một cách tiếp cận mô hình THHP. Vì thế, chỉ có THHP mới là nơi thú vị đáng sống và học tập. Ở đây các em sẽ học 11
  16. được nhiều điều thú vị, từ đó sẽ giúp chúng ta đạt được mục tiêu giáo dục cao cả của mình, của nghề và tất yếu sẽ là niềm tin của xã hội, cuốn hút xã hội. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát về trường THPT Diễn Châu 2 * Lịch sử hình thành và cơ sở vật chất của nhà trường Trường THPT Diễn Châu 2 được thành lập năm 1965 với tên gọi đầu tiên là Trường cấp 3 Diễn Châu 2. Trường đóng trên địa bàn xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lúc mới thành lập, trường chỉ có 7 lớp với khoảng 300 HS và 16 thầy cô giáo. Cơ sở vật chất ban đầu rất khó khăn với một dãy nhà tranh chỉ 5 phòng học, 3 tủ thư viện và 1 ít sách giáo khoa.… Đến nay, năm học 2023-2024 là năm học thứ 59 của trường, trường đã có 41 lớp với gần 17000 HS. Ngôi trường đã khang trang, bề thế tọa lạc trên khuôn viên rộng gần 4 ha với 4 dãy nhà cao tầng, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, sân chơi, bải tập… Đảm bảo cho việc xây dựng mô hình THHP, đáp ứng yêu cầu giáo dục thời đại mới. * Chất lượng đào tạo Trường có nhiều thành tích trong công tác dạy và học. Trong gần 60 năm qua, Trường đã nhiều năm đạt tập thể lao động xuất sắc, được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An; Trường đã được nhận bằng khen của Bộ giáo dục và đào tạo, bằng khen của Bộ trưởng Bộ văn hóa thông tin, được nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ; bằng khen của UBND tỉnh Nghệ An. Trường vinh dự được Chủ tịch nược tặng Huân chương lao động hạng 3 ( năm 2005). Trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (năm 2018). Trường đã từng có HS ( em Phạm Thị Chung khóa 2001-2024) thi đỗ đại học 5/6 môn đạt điểm 10 ( Khối A: Toán 10 điểm, Lý 10 điểm, Hóa 10 điểm; Khối B: Toán 10, Hóa 10 điểm); có HS thi tốt nghiệp THPT đạt 10/10 điểm Văn ( em Nguyễn Thị Thúy Lành khóa 2011-2014); có HS (Em Đinh Văn Trung khóa 2020- 2023) là 1 trong 6 HS trong cả nước đạt giải tại cuộc thi sáng tạo khoa học do Bộ KH và CN tổ chức. Trường học hạnh phúc đựợc cấp ủy, Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm và được tổ chức thường xuyên với các sân chơi trí tuệ, chương trình văn nghệ, thể dục thể thao, thành lập các câu lạc bộ cùng sở thích, các hoạt động nhân đạo, từ thiện, tình nguyện .... đã tạo ra sự phát triển toàn diện cho học sinh. Năm học 2023-2024 Trường có 22 em là HSG cấp tỉnh các môn văn hóa (9 giải nhí, 8 giải ba và 7 giải KK); có 04 có dự án đạt giải cấp tỉnh cuộc thi KHKT (01 giải nhì , 01 giải ba); có 05 em đạt giải tại HKPĐ cấp tỉnh (01 giải nhất cá nhân; 01 giải ba đồng đội); có 03 em đạt giải tại cuộc thi thanh niên thanh lịch và tiếng hát thanh niên tại Lễ hội Đền Cuông - Diễn Châu (02 giải nhất và 01 giải ba) (Phụ lục) * Tình hình đội ngũ của nhà trường 12
  17. Năm học 2023-2024, tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường là 95 người, trong đó có 04 cán bộ quản lý và cơ bản đủ biên chế giáo viên cho các môn học, đủ biên chế kế toán, thư viện, văn thư, thiết bị trường học, y tế. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý và phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nhiều thầy cô luôn có ý thức tự học, tự đào tạo, tích cực tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Hiện nhà trường đã có 37 thầy cô giáo có bằng Thạc sỹ, có 43 GV dạy giỏi cấp tỉnh, 02 GV là GV chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh, 02 GV đạt GVG quốc gia, 01 giáo viên được nhận quỹ phát triển tài năng giáo dục Nghệ An, 02 GV được nhận bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, 01 đồng chí được Huyện Ủy Diễn Châu về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Có 69/95 đồng chí là đảng viên. 1.2.2. Thực trạng 1.2.2.1. Về giáo viên * GV đến trường còn chịu nhiều áp lực Để học sinh hạnh phúc, trước hết giáo viên phải hạnh phúc. Qua buổi giao ban đầu năm chúng tôi đã thực hiện điều tra khảo sát toàn bô giáo viên trong trường với câu hỏi “ Thầy cô có hạnh phúc khi đến trường không? Nguyên nhân là gì ?” và kết quả nhận được là đa số các thầy cô rất ít hạnh phúc khi đến trường. Nguyên nhân là do giáo viên càng ngày càng vất vả, phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp nên càng nhiều áp lực: + Áp lực về vai trò của nghề thầy trong thời đại 4.0: Học sinh có nhiều nơi để học kiến thức, kiến thức không còn là độc tôn, độc quyền của người thầy; Học sinh nghiện chơi game; Báo chí, mạng xã hội “quan tâm đa chiều hướng”... + Khối lượng kiến thức, nội dung chương trình, nôi dung SGK 2018 không còn có tính pháp lý, nó chỉ là một nguồn tài liệu, có môn chỉ có khung chương trình, không có tài liệu nên GV phải tốn thời gian tìm kiếm thông tin, và thông tin chính thống là rất vả vả, tốn nhiều thời gian. GV phải dạy môn học trái với chuyên môn được đào tạo. + Kết quả thi đua, thành tích trong giáo dục; áp lực từ phía gia đình, xã hội. + Áp lực từ chính bản thân mỗi giáo viên: Bỏ nhiều công sức với mong muốn học sinh phải hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng hiệu quả không cao nên tỏ ra chán nản, mệt mỏi, nhiệt huyết với nghề giảm sút, thậm chí có giáo viên còn có ý định bỏ nghề và nhà trường đã từng có giáo viên bỏ nghề. * GV chưa quan tâm nhiều đến việc xây dựng lớp học hạnh phúc. 13
  18. Từ việc quan tâm HS học được cái gì chuyển sang việc quan tâm HS có hạnh phúc không trong việc học tập, trong các hoạt động, khi đến lớp, đến trường... Qua việc tiến hành khảo sát một số lớp trong trường chúng tôi thấy rõ thực trạng: - Về việc xây dựng lớp học hạnh phúc: Chưa có giáo viên nào đầu tư xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể và đi sâu áp dụng. - Một số ít giáo viên đã xây dựng tiết học hạnh phúc nhưng chủ yếu là lồng ghép vào buổi họp phụ huynh. - Nhiều GV không hề đọc tài liệu, các văn bản quy định tiêu chí về trường học hạnh phúc. - GV xây dựng tiết học hạnh phúc ở mức độ còn ít, chưa đa dạng và hiệu quả sử dụng chưa cao. - Chưa khai thác triệt để các phương tiện, thiết bị dạy học; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường vào việc xây dựng tiết học hạnh phúc - GV hưởng ứng tinh thần xây dựng trường học hạnh phúc còn mờ nhạt; tâm thế, tinh thần chưa thể hiện rõ, chưa sẳn sàng. * Nhận thức của CB, GV, NV về tầm quan trọng của việc xây dựng trường học hạnh phúc Chúng tôi đã khảo sát toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của việc xây dựng trường học hạnh phúc với 2 câu hỏi: Câu 1. Việc triển khai xây dựng trường học hạnh phúc của nhà trường hiện nay có gặp khó khăn, vướng mắc không? Câu 2. Các thầy cô có sẵn sàng tham gia xây dựng trường học hạnh phúc không? Kết quả thu được: Câu 1: Tông GV khảo sát Khó khăn Không khó khăn Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ 90 (người ) 72 80 % 18 20 % Câu 2: Tổng số người Sẵn sàng Chưa sẵn sàng khảo sát Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 90 (người ) 75 84,4% 15 16,6% 14
  19. Qua số liệu điều tra cho thấy, có tới 80% giáo viên được hỏi cho rằng gặp khó khăn trong việc triển khai xây dựng trường học hạnh phúc trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có 20% số giáo viên được hỏi cho rằng không gặp khó khăn. Tuy nhiên có tới 84,4 % số thầy cô đựợc hỏi thể hiện sẵn sàng tham gia xây dựng trường học hạnh phúc, chỉ có 16,6% chưa sẵn sàng. Điều đó cho thấy mặc dù cho rằng còn nhiều khó khăn nhưng đại đa số các thầy cô giáo luôn sẵn sàng cùng lãnh đạo nhà trường triển khai xây dựng trường học hạnh phúc trong bối cảnh hiện nay 1.2.2.2. Về học sinh * Tinh thần, thái độ HS khi được GV trao đổi về vấn đề “ hạnh phúc”: Khi gặp gỡ, làm quen HS, trao đổi nội dung tiến hành đề tài, qua một số thông tin chia sẽ về nội dung “ hạnh phúc”; “Khi nào thì em cảm thấy hạnh phúc?”, chúng tôi nhận thấy thái độ tiếp nhận nhiệm vụ của các em thể hiện: - Hầu hết HS ngại chia sẽ, ít bộc bạch, không hào hứng, thụ động tiếp nhận nhiệm vụ... - Mốt số em mạnh dạn chia sẽ, rất hào hứng, rất mong muốn được trải nghiệm và đề xuất chúng tôi triển khai thực hiện sớm đề tài của mình để các em được thể hiện, được nhận thức, được khám phá và cảm nhận cảm giác hạnh phúc. * HS chưa thật sự hạnh phúc khi đến trường: Sau khi chia sẽ về nội dung “hạnh phúc”; “Khi nào thì em cảm thấy hạnh phúc?”, chúng tôi tiến hành khảo sát tâm lý gần 300 em học sinh của 6 lớp với câu hỏi “Em có hạnh phúc khi đến trường không?” chúng tôi nhận được kết quả như sau: Bảng 1. Các lớp tham gia khảo sát trước khi áp dụng các giải pháp TT Mức độ 10A 11A1 12B 10C1 11C8 12Q 2 1 Chưa bao giờ hạnh phúc (%) 3,9 4,8 3,5 5,5 4,4 3,0 2 Hiếm khi hạnh phúc (%) 32,8 31,6 32,3 35, 5 32,7 30,3 3 Thỉnh thoảng hạnh phúc (%) 45,1 44,1 45,5 42,3 43,7 45,4 4 Thường xuyên hạnh phúc (%) 18,2 19,5 18,5 18,7 19,2 21,3 Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy vẫn có học sinh hiếm khi hạnh phúc khi đến trường, tỉ lệ học sinh thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn nhiều so với tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc. Trên cơ sở đó chúng tôi tiếp tục trao đổi, tìm hiểu thì được biết: Nguyên nhân HS ít hạnh phúc 15
  20. Nguyên nhân chủ quan:Năng lực tiếp thu kiến thức còn thấp;Ý thức học tập chưa cao, hiếu động, nghịch ngợm;Thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân; Một số bạn bị thú vui lôi kéo như nghiện game, ... Nguyên nhân khách quan: Do áp lực thi cử, học hành và sự kì vọng của thầy cô, cha mẹ; Do bạo lực học đường; Do tiết học của thầy cô không gây được hứng thú... Điều em thích khi đến trường? - Những người bạn: Có người bạn cùng lớp, cùng tuổi cùng sở thích là luôn có cả một kho trò chơi vào mỗi giờ giải lao. - Thây cô giáo: Vui vẻ, tận tâm nhiệt tình thật sự là một nguồn cảm hứng, đôi khi giống như người cha, người mẹ thứ hai của các em. - Các môn học nghệ thuật, vận động thể thao, công nghệ, giờ học trải nghiệm, thực hành, Stem…: Là những giờ học không làm các em áp lực mà ngược lại các em rất thích nó như một cách để để vui chơi giải lao. - Các giờ ra chơi, các buổi sinh hoạt tập thể: Những khoảng thời gian này các em có thể chơi đùa, nói chuyện với bạn bè, chia sẻ với nhau nhiều thứ mà khi ở nhà hay bất kỳ nơi nào khác không thể hoặc không hứng thú được như ở trường những lúc này. Không phải vì chán học, mà bọn trẻ có quá nhiều thứ cần vỡ òa ra với bạn của mình. - Bài học: Nếu GV nhẹ nhàng, linh hoạt, có nhiều phương dạy học thì các bài học trở thành lý do để các em thích đến trường mỗi ngày vì các em dễ dàng hiểu bài, nắm được kiến thức và biết cách vân dụng. 1.2.2.3. Về hoạt động day-học/giáo dục Qua khảo sát thực tiễn, lắng nghe, chia sẽ, chứng kiến, theo dõi quan sát và kiểm tra, giám sát chúng tôi nhận thấy: * Các giờ học: Mặc dầu các GV đã có cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, nhưng thực tế hầu như các giờ học vẫn còn diễn ra hiện tượng: Kiến thức trong SGK, thầy cô mang ra giảng lại; học sinh nghe “ù” cả tai; ghi “mỏi “ cả tay...Trong khi thời đại 4.0 các em có nhiều kênh để học kiến thức, khi nghe lại các em có thể nhàm chán, không hứng thú với phương pháp lên lớp của thầy cô. * Các giờ sinh hoạt lớp Cách mà thầy cô đang làm thường xuyên hiện nay là khai thác thông tin từ sổ đầu bài, từ kết quả trực của Đoàn trường, Ban an ninh , Tổ giám thị, BGH... và với “bài ca hi vọng”: nhận xét em này, em kia; thậm chí có GV còn nặng lời với những HS vi phạm; giải quyết các công việc hành chính của lớp như phân công nhiệm vụ trực tuần, trực lớp, thu tiền HS... 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2