intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Thanh Chương 1

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ các hoạt động ngoại khóa như tham gia sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, … đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Thanh Chương 1

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1 Tác giả: Trần Thị Bích Ngọc Lĩnh vực: Kĩ năng sống Đơn vị: Trường THPT Thanh Chương 1 Số điện thoại: 0914 547 196 Năm học: 2020-2021
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cho đến nay, mặc dù kết quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chuyển biến còn chậm, song việc giáo dục này vẫn luôn luôn được dư luận xã hội coi trọng và khẳng định điều đó là rất cần thiết. Bên cạnh đó, cũng có ý kiến cho rằng, phần lớn các trường học hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức, nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng sống vẫn chưa được đầu tư bài bản, chưa thực sự có hiệu quả như mục tiêu giáo dục đặt ra, dẫn đến vẫn còn có một bộ phận học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu khả năng phân tích và khả năng nhận thức đúng sai các vấn đề gặp phải, không có khả năng kiềm chế cảm xúc bản thân và không biết cách xử lý các tình huống thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh. Như chúng ta đã biết, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ lại bị lôi kéo, kích động. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống chính là giáo dục cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, từ đó từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân, sau đó là vào xã hội và cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp các em hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình, từ đó biết bảo vệ mình tránh “stress” và khủng hoảng tâm lý. Đồng thời qua đó giáo dục những hiểu biết, hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật. Tóm lại, giáo dục kỹ năng sống là giáo dục làm người - những con người có thể thích ứng với nhiều hoàn cảnh và đòi hỏi khác nhau của cuộc sống. Vì vậy, giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước, là công dân toàn cầu trong tương lai. Từ thực tiễn và kinh nghiệm nhiều năm làm công tác Đoàn, tôi chọn đề tài: “Một số hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Thanh Chương 1” để nghiên cứu với mong muốn cùng nhà trường thực hiện tốt mục tiêu dạy học mới và góp một phần nhỏ tạo ra các thế hệ công dân Việt Nam thích nghi và đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2.1. Phạm vi nghiên cứu
  3. Một số hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Thanh Chương 1. Phạm vi thời gian: Đề tài này thực hiện suốt trong 3 năm học từ 2018-2019 đến 2020 - 2021. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Kỹ năng sống và các hoạt động ngoại khóa giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Thanh Chương 1. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề này, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ các hoạt động ngoại khóa như tham gia sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, … đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Thông qua các hoạt động ngoại khóa, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng nói và tự tin thể hiện bản thân trước đám đông. Giúp cho học sinh biết làm chủ bản thân, thích ứng và có kỹ năng để giải quyết những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, tạo niềm tin, niềm vui và hứng thú trong học tập. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. - Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động. - Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào việc triển khai các hoạt động ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống. - Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những nhận định ban đầu, tôi xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Phân tích thực trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Thanh Chương 1 trong những năm qua. - Xây dựng các hoạt động giáo dục kỹ năng trong công tác chỉ đạo và triển khai nhằm tạo thêm cơ hội cho học sinh rèn luyện các kỹ năng sống. - Đánh giá kết quả thực nghiệm đề tài trong các năm học: 2018 - 2019, 2019 - 2020, 2020 - 2021. 6. Đóng góp của đề tài
  4. Đề tài một số hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Thanh Chương 1 là giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau: + Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới, sáng tạo, linh hoạt trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đó là nhiệm vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục góp phần hình thành con người mới và nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trong quá trình dạy học và giáo dục. + Rèn luyện và định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Từ đó, các em tích cực tham gia và yêu thích các hoạt động ngoại khóa. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình....). + Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kỹ năng sống của hầu hết học sinh vài năm trở lại đây như không thể hiện được khả năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … + Đề tài xây dựng được một số hoạt động ngoại khóa được sử dụng sáng tạo, linh hoạt nhằm rèn luyện và hình thành các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh góp phần giúp học sinh đạt được mục đích: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. + Đề tài lồng ghép các kiến thức lý thuyết (thực tiễn) vào từng hoạt động ngoại khóa cụ thể và cho học sinh tham gia, trải nghiệm, thể hiện bản thân. Từ đó, học sinh thấy được sự cần thiết phải tham gia các hoạt động ngoại khóa để tự hoàn thiện bản thân mình. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và phương pháp sao cho đạt được 2 mục tiêu lớn là “Đào tạo nguồn nhân lực” và “Rèn luyện kỹ năng sống” cho học sinh. Kỹ năng sống là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ không riêng gì học sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm
  5. đến đầu tiên trong việc giáo dục kỹ năng sống, bởi trên thực tế cho thấy hiện nay kỹ năng sống của các em học sinh đang là vấn đề rất đáng quan tâm. Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tồ quốc. Do đó, nhiệm vụ của Nhà trường không chỉ là giảng dạy về kiến thức hàn lâm mà phải song song với đó là giáo dục và rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho học sinh. Trên cở sở bước đầu thực hiện việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông, năm học 2014-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một số văn bản qui định cụ thể như: Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa; Công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 1 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX. Hướng dẫn đã nêu rõ: “Đối với học sinh trung học và học viên GDTX cấp THCS và cấp THPT tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những kỹ năng sống cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học ...”. Năm học 2015-2016, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An ban hành Công văn số 1674/SGDĐT-GDTX ngày 17 tháng 9 năm 2015 việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX năm học 2015-2016. Đồng thời tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cốt cán cho các trường THPT, trung tâm GDTX, các phòng giáo dục và đào tạo về tổ chức, quản lí giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoại giờ chính khoá. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em và cần được bắt đầu rèn luyện từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Nhưng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh như thế nào cho hiệu quả, thu hút được trẻ và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà trường, của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội hiện nay.
  6. 1.2. Cơ sở thực tiễn Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, xuất hiện những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh, trong đó có nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, kết quả học tập kém... Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống. Thực tế, việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống, ở nước ta còn rất hạn chế. Nhà trường vẫn còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên nhiên...). Trong khi đó, phần lớn các giáo viên đến lớp chỉ mỗi việc dạy chuyên môn cho học sinh, chưa chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em. Giáo viên chủ nhiệm, cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp nên không có thời gian nắm tình hình của từng em. Hầu hết, nội dung các chương trình học vẫn nặng về lý thuyết, kết hợp hỏi - đáp, giống như sinh hoạt chuyên đề tập thể hơn là thực hành để rèn luyện hay sở hữu kỹ năng. Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường nói riêng và cho thế hệ trẻ nói chúng thời gian qua đã trở thành một chủ đề nóng, thu hút sự quan tâm của những người làm trong ngành giáo dục cũng như đối với toàn xã hội. Thực tế xã hội phát triển đã dẫn đến yêu cầu giáo dục cần phải có những thay đổi mạnh mẽ để không chỉ dạy chữ cho học sinh mà còn dạy người, dạy cách thích ứng đối với cuộc sống. Hiện nay ngành giáo dục đang đẩy mạnh nhiều phong trào thi đua, chú trọng đến các hoạt động trải nghiệm cho học sinh thì việc giáo dục giá trị sống rèn luyện kỹ năng sống có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của mình từ trong hành động, trong suy nghĩ, lời nói việc làm. Nó còn giúp các
  7. em hoàn thiện hơn về nhân cách, về lối sống, các em sẽ tích cực hơn. Có kỹ năng tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, đoàn kết, yêu thương, trách nhiệm, hợp tác, hòa đồng, thân ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người chung quanh và hơn hết là sống tốt, sống có ý nghĩa và có một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại và tương lai. 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT 2.1. Các khái niệm về kỹ năng sống Theo từ điển Tiếng Việt, kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng được hình thành một cách có chủ đích và định hướng rõ ràng. Kỹ năng sống thường được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao hoặc là những kỹ năng xã hội của mỗi con người ứng phó với các tình huống của cuộc sống. Theo quan niệm của Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực của cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đây là một quan niệm rất rộng, năng lực tham gia vào cuộc sống hàng ngày đều là kỹ năng sống. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách có hiệu quả và để đưa ra giải pháp tích cực ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày. Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Cũng theo WHO, kỹ năng sống có ba nhóm: Nhóm một - Nhóm kỹ năng nhận thức. Nhóm hai - Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc. Nhóm ba - Nhóm kỹ năng xã hội. 2.2. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi
  8. ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống. Việc giáo dục những kỹ năng cuộc sống chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các cá nhân thanh thiếu niên học sinh để họ có thể hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong thực tế đời sống. Đối với học sinh, nhất là học sinh bậc trung học phổ thông, giáo dục kỹ năng sống là môn học trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động Giáo dục kỹ năng sống sẽ trang bị thêm cho học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng từ chối, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh. Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng sống. 2.3. Sự cần thiết phải giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là yêu cầu tất yếu được đặt ra theo các yêu cầu xã hội, theo quan điểm giáo dục, theo góc độ văn hóa, chính trị, theo yêu cầu của sự phát triển bền vững. Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống, chúng ta cần phải đáp ứng được những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử phù hợp trong mọi tình huống, thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục, rèn luyện kỹ sống cho học sinh Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục THPT Các yếu tố thuộc về môi trường và xã hội 2.5. Các kỹ năng sống cần hình thành và rèn luyện cho học sinh THPT Có nhiều kỹ năng thực hành xã hội (kỹ năng mềm), tùy theo cách phân loại mà có các tên gọi khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài xác định các kỹ năng thực hành xã hội cần rèn luyện cho học sinh THPT, bao gồm:
  9. - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và đương đầu với áp lực: Học cách kiểm soát cảm xúc là học cách làm người điềm tĩnh, vị tha, học làm người cư xử có văn hóa. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc bao gồm kỹ năng nhận thức cảm xúc bản thân, khả năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Kỹ năng đương đầu với áp lực dùng để đối phó tốt với những tình huống căng thẳng trong cuộc sống. Rèn luyện kỹ năng này, chúng ta có thể thực hiện theo các bước: Hiểu tình huống, chấp nhận cảm xúc của bản thân, cam kết thái độ tích cực, hành động, quyết định việc bạn có thể làm, tìm kiếm sự hỗ trợ, chăm sóc cho chính bản thân mình. - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Kỹ năng ra quyết định là một loạt các kết luận và hoạt động của bản thân để đưa ra một quyết định bảo đảm đạt được một kết quả nào đó theo mong muốn của bản thân. Kỹ năng giải quyết vấn đề là một kỹ năng rất cần thiết trong học tập, làm việc và mọi thứ khác xoay quanh cuộc sống của bạn. Để nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, chúng ta cần tập trung vào giải pháp, cởi mở, nhìn nhận vấn đề một cách trung lập, lật ngược vấn đề, sử dụng ngôn ngữ tích cực, đơn giản hóa mọi việc. - Kỹ năng làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm là xu hướng chung của các tổ chức, doanh nghiệp, công ty trên thế giới. Làm việc theo nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả của công việc. - Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là một quá trình tiếp xúc và trao đổi thông tin, thông qua đó người ta tương tác lẫn nhau, làm tăng cường hay giảm bớt khả năng thích ứng hành vi lẫn nhau. Trong giao tiếp, con người sử dụng “ngôn ngữ” và cả phương tiện “phi ngôn ngữ”. - Kỹ năng tự nhận thức và cảm thông: Tự nhận thức hay còn gọi nôm na là “Tự biết mình là ai”. Kỹ năng tự nhận thức là khả năng một người nhận biết đúng đắn rằng: Mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, điểm mạnh và điểm yếu ra sao, mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào … Cảm thông có nghĩa là đặt mình vào vị trí của người khác, nhận biết và hiểu được cảm xúc của người đó. Cảm thông được biểu lộ bằng sự quan tâm, chăm sóc đến người khác. Phát huy tính cảm thông sẽ giảm thiểu stress, làm tăng mức độ hạnh phúc của bản thân. - Kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo: Tư duy phản biện là quá trình vận dụng tích cực trí tuệ vào phân tích, tổng hợp, đánh giá sự việc, xu hướng, ý tưởng, giả thuyết từ quan sát, kinh nghiệm chứng cứ, thông tin và lý lẽ nhằm mục đích xác định đúng – sai, tốt – xấu, hay – dở, hợp lý – không hợp lý, nên – không nên, và rút ra quyết định, cách ứng xử của mỗi cá nhân. Tư duy phản biện là nền tảng để phát triển tư duy độc lập, là bước đi thiết yếu dẫn đến tư duy sáng tạo. Kỹ năng tư duy sáng tạo
  10. giúp con người sáng tạo ra cái mới, cái đột phá hay có những cuộc dấn thân thú vị. Kỹ năng này cũng chính là cách con người khẳng định khả năng và vị thế của mình. - Kỹ năng thể hiện sự tự tin: Hầu hết mọi người đều thiếu tự tin về một thứ gì đó trong cuộc sống – có thể là thiếu tự tin về ngoại hình, giọng nói, lối sống, thói quen, công việc hay thậm chí gia đình. Không ai có thể có được tự tin chỉ qua một đêm, đó là một quá trình cố gắng. Những cách giúp nâng cao sự tự tin: chấp nhận và yêu thích bản thân, tham gia các hội thảo, chuyên đề về bí quyết và hướng dẫn có được tự tin, động viên bản thân, vượt qua nỗi sợ hãi và chấp nhận thất bại. 2.6. Thực trạng chung về giáo dục kỹ năng sống của học sinh trường THPT Thanh Chương 1 trước khi thực hiện đề tài Qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy rằng, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống. Bên cạnh đó, các em chưa được học và rèn luyện nhiều các kỹ năng mềm, nên nhìn chung học sinh của nhà trường khá rụt rè, thiếu tự tin trong giao tiếp, khả năng làm việc nhóm yếu, ít thân thiện, thiếu sự linh hoạt, ít hòa đồng, ít tham gia các hoạt động tập thể, … Trong thời gian qua, nhà trường đã có nhiều đổi mới trong hoạt động giáo dục, coi trọng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường còn một số hạn chế, như: đa phần là lồng ghép, tích hợp các môn học, chưa được xây dựng thành môn học riêng trong chương trình phổ thông nên việc thực hiện chưa đồng bộ và chưa thực sự mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ giáo viên dạy kỹ năng sống gặp khó khăn; hình thức tổ chức kỹ năng sống chưa phong phú linh hoạt, phương pháp hạn chế, chưa triển khai đồng đều ở các khối lớp, kinh phí hạn chế … Vì vậy, việc trang bị các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn: Kỹ năng ứng xử với các tình huống trong cuộc sống, kỹ năng làm việc sinh hoạt theo nhóm; kỹ năng học tập, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống … của các em còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết và thiếu kỹ năng. 3. Một số hoạt động ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trong ba năm qua, ngoài các hình thức giáo dục khác để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tôi đã tham gia chỉ đạo, lên kế hoạch và hướng dẫn đoàn thanh niên thực hiện, phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động
  11. ngoại khóa. Có rất nhiều hoạt động thú vị và sáng tạo, nhưng trong khuôn khổ của một đề tài, tôi xin nêu ra những hoạt động nổi bật nhất bao gồm: - Hoạt động tình nguyện, xung kích, sáng tạo. - Hoạt động trải nghiệm thực tế, hoạt động về nguồn. - Hoạt động tổ chức hội thi, cuộc thi. - Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. - Hoạt động thành lập các câu lạc bộ trong trường học. 3.1. Rèn luyện kỹ năng sống thông qua tổ chức hoạt động tình nguyện, xung kích, sáng tạo 3.1.1. Mục đích Phong trào xung kích, tình nguyện nhằm phát huy tinh thần “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”, với lòng nhiệt huyết, cống hiến của tuổi trẻ, bằng những hoạt động sôi nổi, thiết thực, đoàn viên thanh niên hăng hái tham gia các chương trình tình nguyện, xung kích góp phần xây dựng cảnh quan nhà trường, xây dựng nông thôn mới, góp phần đảm bảo an sinh xã hội… Đoàn Thanh niên, với tư cách là tổ chức của những người cộng sản trẻ tuổi, hạt nhân của sự đoàn kết, tập hợp thanh niên thành lực lượng chính trị mạnh mẽ chung quanh Đảng, thể hiện sức sống trẻ trung, xung kích, sáng tạo, góp phần bồi đắp xây dựng thế hệ thanh niên có sức sống, có chí tiến thủ và vững vàng về nhận thức chính trị. Đặc biệt hơn, trong giai đoạn hội nhập quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên trẻ, đoàn viên thanh niên phải phát huy cao nhất tinh thần xung kích, tình nguyện, năng động, sáng tạo, kịp thời tìm ra những giải pháp khả thi để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, công tác được giao. Do đó, trong từng năm học, tổ chức đoàn đã triển khai rất nhiều chương trình xung kích, tình nguyện cho học sinh toàn trường tham gia. 3.1.2. Cách tổ chức Tổ chức các hoạt động tình nguyện thường xuyên, tại chỗ, tập trung các nội dung tham gia giữ gìn cảnh quan, môi trường học đường và của địa phương. Tổ chức các hoạt động tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; giữ gìn an toàn giao thông, an ninh trật tự; tham gia hiến máu và đăng ký hiến máu tình nguyện; các hoạt động an sinh xã hội.
  12. Tổ chức các chương trình, chiến dịch tình nguyện cho giáo viên trẻ, đoàn viên thanh niên: chiến dịch “Tình nguyện mùa đông”; chương trình “Chăn ấm mùa đông”; chương trình “Tiếp sức mùa thi”; chiến dịch tình nguyện “Hoa phượng đỏ”; chương trình “Tiếp sức đến trường”... Tổ chức, tham gia các cuộc thi trí tuệ, sáng tạo như: “Hội thi khoa học kỹ thuật” cấp trường, cấp tỉnh; Hội thi Olympic Tiếng Anh học sinh, sinh viên cấp tỉnh. Đồng thời khuyến khích ĐVTN đề xuất các ý tưởng, sáng kiến, các giải pháp trong học tập, rèn luyện cũng như trong các hoạt động tập trung, vui chơi giải trí trong thời đại công nghệp 4.0. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đoàn viên, thanh niên trường học trong thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới: tuyên truyền trên website, mạng xã hội, bản tin; đưa vào nội dung sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt dưới cờ. Thường xuyên cung cấp thông tin và phát huy vai trò thông tin của học sinh, trong phát hiện và ngăn chặn các hoạt động truyền bá các thông tin không chính thống, thông tin phản động, phản cảm trên internet, tại trường học, khu vực xung quanh trường học. Triển khai thực hiện cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới, biển, đảo”. Tổ chức các hoạt động cho đoàn viên, thanh niên trong trường học hướng về biên giới, biển, đảo của Tổ quốc để các em thể hiện trách nhiệm với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. 3.1.3. Hiệu quả của hoạt động Việc tham gia các hoạt động tình nguyện, xung kích, sáng tạo được tiến hành thường xuyên, đã hình thành cho các em các thói quen tốt như tự giác đăng ký chăm sóc bồn hoa cây cảnh, vệ sinh trong khuôn viên trường học; đặc biệt các lớp tự giác đăng ký giúp đỡ các gia đình chính sách, các hộ gia đình neo đơn có hoàn cảnh khó khăn hay tham gia hoạt động tiếp sức mùa thi trong các kỳ thi vào THPT, kỳ thi tốt nghiệp THPT; Tham gia quyên góp ủng hộ vùng lũ lụt, ủng hộ quỹ phòng chống dịch Covid- 19, ủng hộ quỹ vì bạn nghèo … đã hình thành cho các em tính tự lập trong xây dựng kế hoạch, kỹ năng làm việc nhóm, giáo dục các em biết cảm thông, quan tâm, chia sẻ với những khó khăn, bất hạnh của người khác ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ đó từng bước hình thành nhân cách, đạo lý, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu con người, yêu lao động cho các em. Một số kế hoạch và hình ảnh hoạt động (Phần phụ lục)
  13. 3.2. Rèn luyện kỹ năng sống thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế, hoạt động về nguồn 3.2.1. Mục đích - Hoạt động trải nghiệm thực tế, về nguồn là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung hoạt động trải nghiệm thực tế, về nguồn có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. - Tham quan thực tế là một hoạt động ngoại khoá trong chương trình giáo dục toàn diện học sinh và hưởng ứng cuộc vận động "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" do Bộ GD&ĐT phát động. Đây cũng là một điều kiện tốt để các em được học tập, mở rộng kiến thức, được giao lưu, xây dựng tình đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Đồng thời tạo điều kiện để các em có thể tự lập và biết sống có trách nhiệm. - Hoạt động thăm khu di tích nhằm giáo dục truyền thống yêu nước tự hào dân tộc, thể hiện lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. 3.2.2. Cách tổ chức Hằng năm, để tổ chức các chuyến thực tế cho học sinh, đoàn trường tham mưu với ban lãnh đạo nhà trường rồi xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian, địa điểm, … đảm bảo cho học sinh có một chuyến đi vừ được vui chơi, vừa được học tập, ý nghĩa, an toàn … Địa điểm đến tham quan thường là các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, địa chỉ đỏ như Ngã Ba Đồng Lộc, Mộ Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Đền Quang Trung; Truông Bồn …; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp như nhà máy sản xuất sữa TH, nhà máy tinh bột sắn …; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… để các em được ôn lại truyền thống, lịch sử của dân tộc, hay được học hỏi và giải đáp được thắc mắc của bản thân từ thực tiễn. Sau mỗi chuyến đi các em được viết bài thu hoạch để viết về cảm nhận của bản thân, về những điều được nghe, được thấy, được học tập.
  14. 3.2.3. Hiệu quả của hoạt động Người Việt Nam từ xưa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay quen”, “Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo đã gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục. Vì vậy, các em được tham gia các hoạt động trải nghiệm, về nguồn đã giúp cho các em có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư liệu sự kiện lịch sử, phát triển năng lực. Các em hiểu, biết hơn về lịch sử, về thực tiễn, từ đó thay đổi cách nghĩ, cách làm, và định hướng cho bản thân mình trong học tập, trong hướng nghiệp. Một số kế hoạch và hình ảnh hoạt động (Phần phụ lục) 3.3. Rèn luyện kỹ năng sống thông qua tổ chức các hoạt động hội thi (cuộc thi). 3.3.1. Mục đích Hội thi (cuộc thi) là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động theo chủ đề trong năm học. Mục đích tổ chức hội thi (cuộc thi) nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. 3.3.2. Cách tổ chức Mỗi năm học có rất nhiều chuyên đề, chủ đề ngoài giờ lên lớp trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Và cách để chuyển tải các nội dung đó đến học sinh là đoàn trường tổ chức thông qua các hội thi (cuộc thi) nhằm tạo sự hứng thú tham gia học tập của học sinh, tăng hiệu quả giáo dục. Chúng tôi nghiên cứu chuyên đề, chủ đề để xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể, phù hợp với hội thi (cuộc thi). Sau đó có thể lựa chọn hình thức thực hiện khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang,
  15. thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, hội thi tài năng, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch, … có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi (cuộc thi). Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. Phải có đánh giá, nhận xét, tổng kết, tuyên dương những mặt các em học sinh thể hiện, đặc biệt nhấn mạnh những kỹ năng mà học sinh được học tập, rèn luyện qua mỗi cuộc thi. 3.3.3. Hiệu quả của hoạt động Qua các đợt tổ chức hội thi, cuộc thi đã thu hút rất nhiều học sinh tham gia như hội thi an toàn giao thông, hội thi về bảo vệ môi trường, hội thi tài năng học sinh, hội thi viết lời tri ân, … và các cuộc thi tổ chức qua trang mạng. Kết quả là đã rèn luyện cho học sinh tính độc lập, sáng tạo, các em được giao lưu, học hỏi, tạo mối quan hệ đoàn kết giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với thầy cô giáo; Các em tự tin hơn trong giao tiếp, mạnh dạn thể hiện bản thân, rèn luyện được các kỹ năng như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết, kỹ năng tổ chức, kỹ năng làm việc nhóm, … Một số kế hoạch và hình ảnh hoạt động (Phần phụ lục) 3.4. Rèn luyện kỹ năng sống thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao (TDTT) 3.4.1. Mục đích Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao là một trong những phong trào có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Đây là hoạt động có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Với phương châm “Vui để học tập, khỏe để cống hiến”, phong trào văn hóa, văn nghệ, TD-TT luôn được nhà trường quan tâm phát động, tạo sân chơi lành mạnh trong toàn trường. Nhờ vậy, hoạt động này của trường được học sinh hưởng ứng nhiệt tình, trở thành phong trào sâu rộng, đạt hiệu quả cao. Hàng năm, vào các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, nhà trường tổ chức các giải thi văn nghệ, TDTT tạo khí thế luyện tập và thi đua sôi nổi giữa các lớp. Bên cạnh đó, các hoạt động TDTT cũng góp phần không nhỏ tới hoạt động chung của nhà trường, đó thực sự là những hoạt động bổ ích, giải trí lành mạnh giúp các bạn học sinh giảm được những căng thẳng, mệt mỏi sau những giờ học, rèn luyện để có sức khỏe. Không những thế, các em còn được mở rộng các mối quan hệ, giao lưu
  16. kết bạn nhiều hơn, xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể, giúp các em gần gũi, biết chia sẻ, động viên cùng tiến bộ. 3.4.2. Cách thực hiện Mỗi năm, nhà trường duy trì và tổ chức tốt các giải văn nghệ, TDTT chào mừng các nhày lễ lớn như 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 26/3; … Bên cạnh đó, định kỳ tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường với các nội dung truyền thống như đẩy tạ, nhảy cao, nhảy xa, chạy 100m, cầu lông … Đặc biệt, Đoàn trường xây dựng và thực hiện các giải thi đấu có sự đầu tư cao về chuyên môn như: Bóng đá nam nữ, bóng chuyền nam nữ cấp trường với sự tham gia sôi nổi, chất lượng của các đội bóng học sinh các lớp. Không chỉ luyện tập, giao lưu giữa các lớp trong trường mà nhiều cuộc thi văn nghệ, hội khỏe phù đổng do huyện, tỉnh tổ chức đều có sự tham gia của học sinh nhà trường và đạt những giải thưởng cao. 3.4.3. Hiệu quả của hoạt động Việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT thường xuyên đã tạo được không khí vui tươi, đoàn kết trong từng lớp, giao lưu giữa các lớp với nhau. Các em mạnh dạn, tích cực tham gia hơn trước. Đặc biệt, đối với những em học sinh trước đây đến lớp thường thu mình, khép kín ít tham gia các hoạt động của lớp, khi được tham gia vào đội văn nghệ, đội bóng, được thể hiện sở trường của mình thì đến nay các em đã tự tin, sinh hoạt học tập hòa đồng với các bạn. Không khí lớp học từ đó cũng sôi nổi, việc phát biểu xây dựng bài trên lớp của các em cũng tốt hơn nhiều. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trong nhà trường ngày càng phát triển, tổ chức nhiều các giải đấu thể thao, các cuộc thi văn nghệ giữa các khối lớp .... Qua đó tạo khí thế thi đua sôi nổi trong học sinh, tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường và thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ, rèn luyện, nâng cao sức khỏe trong học sinh phát triển lên một bước mới. Kết quả là nhà trường đã đạt thành tích rất cao khi tham gia văn hóa văn nghệ, TDTT các cấp. Thông qua các hình thức hoạt động văn nghệ, TDTT, học sinh không những được giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, giúp các em phát triển thể chất và thẩm mĩ; mà còn giúp các em giải tỏa những mệt mỏi, căng thẳng trong quá trình học tập cả ngày ở trường. Một số kế hoạch và hình ảnh hoạt động (Phần phụ lục) 3.5. Rèn luyện kỹ năng sống thông qua việc thành lập các câu lạc bộ trong trường học 3.5.1. Mục đích
  17. Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu … dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề … CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin … Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB mỹ thuật; CLB thể dục thể thao; CLB Dance; CLB võ thuật; CLB Tiếng Anh; CLB music… 3.5.2. Cách tổ chức * Quy trình thành lập Câu lạc bộ: - Khảo sát tình hình, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của học sinh - Căn cứ các chủ trương của Đoàn cấp trên và của trường, các chương trình hành động, các mục tiêu hoạt động đã đặt ra. - Căn cứ vào điều kiện thực tế đảm bảo các yêu cầu sau: + Dự kiến nhân sự tham gia Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ, phụ trách các Ban của Câu lạc bộ và lực lượng tham gia Câu lạc bộ. + Dự kiến nguồn kinh phí để duy trì các hoạt động, địa điểm, các nguồn hỗ trợ từ nhà trường và các tổ chức khác cho Câu lạc bộ. - Lựa chọn mô hình Câu lạc bộ (CLB) phù hợp: + Căn cứ kết quả khảo sát về nhu cầu và nguyện vọng của học sinh. + Căn cứ vào thế mạnh và điều kiện thực tế. + Xây dựng điều lệ và nội quy hoạt động của CLB. *Hình thức sinh hoạt CLB:
  18. Sau khi đã xác định nội dung cho buổi sinh hoạt, Ban Chủ nhiệm CLB (Thành phần là học sinh) thống nhất hình thức thể hiện, có rất nhiều hình thức sinh hoạt Câu lạc bộ. Có thể sử dụng một số hình thức chính sau đây: + Diễn giảng: Gồm các chủ đề chính trị, thời sự, khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao kiến thức, trình độ thẩm mỹ, giáo dục nếp sống mới. Đây là dạng nói chuyện chuyên đề. + Hội thảo, tọa đàm là hình thức các thành viên Câu lạc bộ cùng tham gia thảo luận để làm sáng tỏ một quan điểm, một nhận định. + Sinh hoạt văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật. + Giới thiệu sách báo, trưng bày triển lãm. + Sinh hoạt ngoài Câu lạc bộ kết hợp với những hoạt động thể đục thể thao, tham quan du lịch… 3.5.3. Hiệu quả của hoạt động Đến nay, nhà trường đã thành lập các CLB như: CLB music, CLB Dance, CLB bóng đá, CLB bóng chuyền, CLB mỹ thuật, CLB văn học, CLB Tiếng Anh ... đã thu hút rất nhiều học sinh tham gia và hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi và sáng tạo của học sinh. Tham gia CLB giúp học sinh sử dụng thời gian rỗi một cách có ích và lành mạnh, đồng thời rèn luyện các kỹ năng mềm cho các em, đẩy lùi sự xâm nhập các tệ nạn xã hội. Một số kế hoạch và hình ảnh hoạt động (Phần phụ lục) 3.6. Thực nghiệm đề tài tại trường THPT Thanh Chương 1 3.6.1. Cách tiến hành. - Để có căn cứ khoa học cho đề tài, tôi đã thực hiện thực nghiệm trong 3 năm học 2018-2019, 2019-2020, 2020 -2021 tại trường THPT Thanh Chương 1 cụ thể như sau: TT Tên hoạt động Năm học thực Đơn vị thực hiện hiện 2018 - 2019 Hoạt động xung kích, tình THPT Thanh 1 2019 - 2020 nguyện Chương 1 2020 - 2021 Hoạt động trải nghiệm thực 2018 - 2019 THPT Thanh 2 tế, về nguồn 2019 - 2020 Chương 1
  19. 2020 - 2021 2018 - 2019 THPT Thanh 3 Hoạt động hội thi (cuộc thi) 2019 - 2020 Chương 1 2020 - 2021 2018-2019 Hoạt động văn hóa văn nghệ, THPT Thanh 4 2019 - 2020 TDTT Chương 1 2020 - 2021 2018 - 2019 Hoạt động thành lập các câu THPT Thanh 5 2019 - 2020 lạc bộ Chương 1 2020 - 2021 - Để xem xét tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu và áp dụng, tôi đã tiến hành thăm dò ngẫu nhiên 3 lớp thuộc học sinh 3 khối về các kỹ năng sống thông qua phiếu khảo sát. - Thời điểm khảo sát: Tháng 3 năm 2021 - Lớp được khảo sát: 10D2 gồm 44 học sinh, 11K gồm 45 học sinh, 12B gồm 48 học sinh. - Nội dung phiếu khảo sát: PHIẾU KHẢO SÁT Phần 1. Em hãy lựa chọn một phương án trả lời phù hợp nhất với bản thân mình cho mỗi câu hỏi sau: 1. Theo em, ở trường phổ thông có cần thiết phải có hoạt động ngoại khóa không? A. Rất cần B. Cần C. Không cần 2. Theo em, hoạt động ngoại khóa là: A. Là hoạt động nhằm giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống B. Là hoạt động vui chơi không liên quan tới việc giáo dục kỹ năng sống C. Là hoạt động tốn thời gian 3. Được tham gia các hoạt động ngoại khóa em cảm thấy: A. Rất hào hứng B. Bình thường C. Mệt mỏi 4. Có ý kiến cho rằng: “Học tập không cần thiết phải rèn luyện kỹ năng sống”, theo em ý kiến này là:
  20. A. Hoàn toàn sai B. Bình thường C. Sáng suốt 5. Tham gia các hoạt động tình nguyện, xung kích, sáng tạo, em được rèn luyện và hình thành: A. Rất nhiều kỹ năng B. Một vài kỹ năng C. Không có kỹ năng nào 6. Tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, hoạt động về nguồn, em được rèn luyện và hình thành: A. Rất nhiều kỹ năng B. Một vài kỹ năng C. Không có kỹ năng nào 7. Tham gia các hoạt động hội thi, cuộc thi, em được rèn luyện và hình thành: A. Rất nhiều kỹ năng B. Một vài kỹ năng C. Không có kỹ năng nào 8. Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, em được rèn luyện và hình thành: A. Rất nhiều kỹ năng B. Một vài kỹ năng C. Không có kỹ năng nào 9. Tham gia các hoạt động của câu lạc bộ trong trường học, em được rèn luyện và hình thành: A. Rất nhiều kỹ năng B. Một vài kỹ năng C. Không có kỹ năng nào 10. Em hãy vui lòng cho biết: Sau khi tham gia các hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Thanh Chương 1, em được rèn luyện và hình thành những kỹ năng sống cụ thể nào? (Em hãy trả lời theo ý kiến riêng của bản thân em). .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Phần 2. Các em hãy trả lời bằng cách đánh dấu nhân (X) vào ô mình chọn ở bảng sau: Thể hiện Kỹ năng sống tốt Có kỹ năng sống Thiếu kỹ năng Thời gian sống Trước khi được tham gia các hoạt động ngoại khóa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2