intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình học trực tuyến, các em được thực hiện các sản phẩm học tập theo nhóm, làm bài thuyết trình, video, thiết kế poster, làm phim ngắn… Các kỹ năng rất có lợi trong việc học tập và làm việc cho các em trong tương lai, đặc biệt trong thời đại phát triển của công nghệ số. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung của sáng kiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Tác giả: Lưu Thị Vân Anh Nguyễn Thị Vinh Năm thực hiện: 2022 0
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1 1. Tầm quan trọng của việc dạy học trực tuyến ........................................................ 1 2. Thực tế của việc dạy học trực tuyến trên thế giới và Việt nam ............................ 1 2.1. Thực tế việc dạy học trực tuyến trên thế giới..................................................... 1 2.2. Thực tế việc dạy học trực tuyến ở Việt Nam ...................................................... 2 II. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4 III. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 4 IV. Cấu trúc của đề tài............................................................................................... 4 NỘI DUNG ............................................................................................................... 5 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn ...................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về dạy học trực tuyến ....................................................................... 5 1.2. Đặc điểm của dạy học trực tuyến....................................................................... 6 1.3. Ưu điểm trong dạy học trực tuyến ..................................................................... 8 1.4. Hạn chế trong dạy học trực tuyến...................................................................... 8 2. Hệ thống quản lý dạy học trực tuyến (LMS- Learning Management Systems) ... 9 3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 9 3.1. Thực trạng của việc dạy học trực tuyến được khảo sát từ phía học sinh. ......... 9 3.2. Thực trạng của việc dạy học trực tuyến được khảo sát từ phía giáo viên....... 12 II. Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. ..................................................................................... 13 2. Kinh nghiệm dạy học trực tuyến......................................................................... 13 2.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................................ 13 2.2. Trong quá trình dạy.......................................................................................... 26 2.3. Củng cố tiết học trực tuyến vào cuối giờ ......................................................... 26 2.4. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học trực tuyến................................................... 27 2.5. Lưu trữ bài giảng ............................................................................................. 27 III. Kết quả đạt được ............................................................................................... 27 3.1.Về chất lượng đại trà ......................................................................................... 28 1
  4. 3.2. Về chất lượng mũi nhọn:.................................................................................. 28 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 30 I. Những đóng góp của đề tài .................................................................................. 30 1. Tính mới của đề tài.............................................................................................. 30 2. Tính khoa học của đề tài ..................................................................................... 30 3. Tính hiệu quả của đề tài ...................................................................................... 30 II. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 30 1. Đối với các cấp quản lý giáo dục ........................................................................ 30 2. Đối với giáo viên................................................................................................. 31 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 55 2
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông GD- ĐT : Giáo dục – Đào tạo CTGDPT : Chương trình giáo dục phổ thông BGD- ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo GDCD : Giáo dục công dân KHKT : Khoa học kỹ thuật UBND : Ủy ban nhân dân KK : Khuyến khích TN : Tốt nghiệp PGS : Phó giáo sư TS : Tiến sĩ GVBM : Giáo viên bộ môn CNTT : Công nghệ thông tin 0
  6. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài 1. Tầm quan trọng của việc dạy học trực tuyến Trong những năm gần đây, khi công nghệ hiện đại lên ngôi, việc học trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến và “phủ sóng” tại nhiều quốc gia trên thế giới. Với nhiều ưu điểm, đặc tính tiện lợi cả về thời gian lẫn không gian, đa dạng và đáp ứng được những nhu cầu của đại đa số học sinh, sinh viên mà việc online dần được áp dụng đa số, nhất là đối với những người thường xuyên bận rộn, không thể sắp xếp được thời gian cố định để đến với các lớp học offline truyền thống. Ở Việt Nam, trong thời điểm mà dịch Covid-19 đang “bùng phát” phức tạp, để học sinh “ngừng đến trường mà không ngừng việc học” thì việc dạy học trực tuyến được xem là sự lựa chọn hợp lý nhất, bởi thông qua việc dạy học trực tuyến giúp chúng ta: + Hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh: Việc áp dụng dạy học trực tuyến đã đảm bảo các lớp học vẫn diễn ra theo kế hoạch, giáo viên và học sinh không phải đến lớp nên giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh. + Thúc đẩy tính tự học: Người học có thể chủ động lựa chọn khóa học mình mong muốn và học bất cứ lúc nào, ở đâu mà có thể rút ngắn thời gian học vì không phụ thuộc vào thời gian biểu ở các lớp học truyền thống. + Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục: Giáo viên cần phải trau dồi năng lực, tìm tòi các hình thức giảng dạy mới để thu hút người học. Từ đó, chất lượng giảng dạy được nâng cao. 2. Thực tế của việc dạy học trực tuyến trên thế giới và Việt nam 2.1. Thực tế việc dạy học trực tuyến trên thế giới Thuật ngữ “E-learning” tồn tại từ năm 1999, khi từ này được sử dụng lần đầu tiên tại một hội thảo hệ thống CBT. Các từ khác cũng bắt đầu nảy sinh trong việc tìm kiếm một mô tả chính xác như “học trực tuyến” và “học ảo”. Tuy nhiên, các nguyên tắc đằng sau e-learning đã được ghi nhận trong lịch sử, và thậm chí có bằng chứng chứng tỏ rằng các hình thức e-learning đã tồn tại từ thế kỷ thứ 19. Trước khi internet xuất hiện, các khóa học từ xa đã hình thành nhằm cung cấp cho học sinh những khóa học kỹ năng cụ thể. Vào năm 1840, Isaac Pitman dạy học trò của mình viết tắt qua thư từ. Hình thức viết tượng trưng này được thiết kế để cải thiện tốc độ viết và phổ biến giữa các thư ký, nhà báo và các cá nhân khác, những người đã thực hiện rất nhiều lưu ý khi viết hoặc tạo ghi chú. Pitman, một giáo viên có năng lực, đã nhận bài tập về nhà từ sinh viên gửi cho ông thông qua hệ thống thư và sau đó ông sẽ gửi cho họ nhiều bài tập hơn để hoàn thành. Năm 1924, máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị này cho phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner, một giáo sư Harvard, đã 1
  7. phát minh ra “máy dạy học”, điều này cho phép các trường quản lý hướng dẫn được lập trình cho học sinh của họ. Mãi đến năm 1960, chương trình đào tạo dựa trên máy tính đầu tiên đã được giới thiệu với thế giới. Chương trình đào tạo dựa trên máy tính này (hoặc chương trình CBT) được gọi là Logic lập trình PLATO cho các hoạt động giảng dạy tự động. Ban đầu nó được thiết kế cho các sinh viên theo học tại Đại học Illinois, nhưng cuối cùng được sử dụng trong các trường học trong toàn khu vực. Với sự ra đời của máy tính và internet vào cuối thế kỷ thứ 20, các công cụ E- learning và phương pháp phân phối được mở rộng. MAC đầu tiên trong những năm 1980 cho phép các cá nhân có máy tính trong nhà của họ, làm cho nó dễ dàng hơn cho họ để tìm hiểu về các đối tượng cụ thể và phát triển bộ kỹ năng nhất định. Sau đó, trong thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự phát triển mạnh, mọi người được tiếp cận với vô số thông tin trực tuyến và các cơ hội học tập. Trong những năm 2000, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng E-learning để đào tạo nhân viên của họ. Các công nhân mới và có kinh nghiệm cũng đã có cơ hội cải thiện cơ sở tri thức ngành của mình và mở rộng các kỹ năng. Ở nhà, các cá nhân được cấp quyền truy cập vào các chương trình cung cấp cho họ khả năng kiếm tiền trực tuyến và làm phong phú thêm cuộc sống của họ thông qua kiến thức mở rộng. Hôm nay, E- learning đã phổ biến hơn bao giờ hết, đa số cá nhân nhận ra những lợi ích mà học tập trực tuyến có thể cung cấp. Đặc biệt, khi đại dịch Covid-19 hoành hành trên thế giới đã làm thay đổi vô số thói quen của con người. Kể từ khi đại dịch bắt đầu, nhiều hoạt động của con người đã dần dịch chuyển sang trực tuyến. Những tác động sâu sắc của đại dịch đang được đặc biệt cảm nhận trong giáo dục. Hệ thống giáo dục của các nước phải thay đổi để duy trì tính liên tục của chương trình học. Giáo dục online trở thành một phương pháp kịp thời và thông minh nhờ vào những tiến bộ trong công nghệ thông tin. Theo đó, các nước đều đưa vào triển khai hoặc nâng cấp quy mô giảng dạy từ xa trên cơ sở tận dụng nhiều phương tiện công nghệ. Hầu hết các nước sử dụng mạng internet để cung cấp các nền tảng học online như Argentina, Croatia, Trung Quốc, Cyprus, Ai Cập, Pháp, Hi Lạp, Ý, Nhật, Mexico, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc, Saudi Arabia, UAE và Mỹ. Một số phần mềm được sử dụng rộng rãi hiện nay là Zoom, Google Meet,… 2.2. Thực tế việc dạy học trực tuyến ở Việt Nam Ở Việt Nam việc học trực tuyến đã ngày càng phổ biến hơn: Từ các khóa học ngắn hạn đến các chương trình đào tạo dài hạn. Nếu trước đây người ta còn lo lắng có nên học trực tuyến hay không thì sau hàng chục năm giáo dục trực tuyến tại Việt Nam đã dần khẳng định được chất lượng cũng như vị thế và vai trò của học trực tuyến trong thời kỳ cách mạng 4.0. 2
  8. Học tập trực tuyến và xây dựng môi trường học tập trực tuyến đang được nhiều trường đại học cả ở khối công lập và ngoài công lập triển khai với những mức độ khác nhau. Hiện có gần 20 cơ sở giáo dục đại học trong cả nước cung cấp các khóa học trực tuyến theo các hình thức: trực tuyến hoàn toàn, hình thức kết hợp giữa học truyền thống và trực tuyến hoặc một phần các môn học. Các mô hình đào tạo trực tuyến tiêu biểu có thể kể đến như Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Mở Hà Nội…Trong đó, trường Đại học Mở Hà Nội đã triển khai đào tạo trực tuyến từ năm 2009, đến nay có 7 ngành đào tạo, gồm Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng, Công nghệ thông tin, Luật kinh tế, Ngôn ngữ Anh, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh có mô hình đào tạo trực tuyến được tổ chức theo hai hình thức: đào tạo trực tuyến hoàn toàn dành cho hệ đào tạo từ xa qua mạng và học tập trực tuyến hỗ trợ cho hệ chính quy. Hình thức đào tạo trực tuyến hoàn toàn được triển khai từ năm 2016, đến nay đang đào tạo 9 ngành gồm: Quản trị kinh doanh, Kinh doanh, Kinh doanh quốc tế, Quản trị nhân lực, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính ngân hàng, Luật, Luật kinh tế và Ngôn ngữ Anh. Số lượng sinh viên theo học chương trình trực tuyến ở các trường lên đến hàng ngàn người. Theo PGS. TS. Vũ Hữu Đức, một trong những yếu tố dẫn đến tốc độ phát triển nhanh chóng này là mức chi cho giáo dục của Chính phủ và người dân ở mức cao, tỉ lệ người dùng internet cao, Việt Nam đang ở trong thời kỳ dân số vàng. Báo cáo cho thấy, năm 2018, người dân Việt Nam chi 9 tỉ USD cho giáo dục. Chi tiêu giáo dục chiếm gần 1/2 tổng chi tiêu của gia đình. Tuy nhiên, theo khảo sát hơn 30 website E- learning tiêu biểu của công ty More ( www.idgvv.com.vn) cho thấy, hoạt động giáo dục trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu 4 nhóm dịch vụ sau: Cung cấp khóa học ngoại ngữ, các chương trình ôn thi, bài giảng dạy trực tuyến tại các trường học, đặc biệt là các trường THPT, đại học chưa là hoạt động chủ yếu. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu thị trường Việt Nam Q & Me trong thời gian từ ngày 10 – 18/3/2016 đối với 500 sinh viên các trường đại học tại Việt Nam cho thấy, các trường đại học đều xây dựng cổng thông tin điện tử để chuyển tải thông tin các hoạt động và đều có sử dụng máy tính, máy chiếu trong quá trình giảng dạy. Hầu hết sinh viên đại học đều sử dụng các thiết bị điện tử như smartphone, laptop hoặc cả hai phương tiện này. Trong đó, có khoảng 40% sinh viên có liên hệ với giáo viên qua mạng xã hội, nhất là facebook. Việc sử dụng sách điện tử với tỷ lệ tăng hơn trước cũng giúp sinh viên giảm thiểu cả về thời gian lẫn chi phí trong qúa trình học tập. Đặc biệt, từ năm học 2019-2020, khi đại dịch Covid xảy ra, các hoạt động của con người đang dần chuyển sang trực tuyến, giáo dục không là ngoại lệ. Bộ GD- ĐT đã ban hành nhiều văn bản và triển khai nhiều nhiệm vụ quan trọng để chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, cơ sở giáo dục hướng đến mục tiêu củng cố, duy trì chất lượng giáo dục. Theo Thủ tướng Phạm Minh Chính: Căn cứ các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD- ĐT, các địa phương đã chủ động, linh hoạt xây dựng 3
  9. và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19 từng địa phương, đảm bảo yêu cầu đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông; tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát, kết hợp dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình khi dịch bệnh diễn biến phức tạp. Tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, việc áp dụng dạy học trực tuyến từ năm 2020 đến nay đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Các em học sinh nhạy bén và tiếp cận công nghệ nhanh hơn. Trong quá trình học trực tuyến, các em được thực hiện các sản phẩm học tập theo nhóm, làm bài thuyết trình, video, thiết kế poster, làm phim ngắn… Các kỹ năng rất có lợi trong việc học tập và làm việc cho các em trong tương lai, đặc biệt trong thời đại phát triển của công nghệ số. II. Đối tượng nghiên cứu Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. III. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp: - Phân tích tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phướng pháp khảo sát thực tiễn. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp đối chiếu so sánh. - Phương pháp phỏng vấn. IV. Cấu trúc của đề tài - Phần một: Đặt vấn đề. - Phần hai: Nội dung. - Phần ba: Kết luận. 4
  10. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan về dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến (còn gọi là học online hay E-Learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp học trên internet. Giáo viên và học sinh sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến, ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thông minh ( laptop, smartphone, máy tính bảng,…) để tham gia giảng dạy và học tập. Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được giáo viên đưa lên các nền tảng và học sinh có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Như vậy, dạy và học trực tuyến là một hình thức đào tạo qua mạng có nhiều đổi mới hơn so với học truyền thống, cung cấp cho người học sự kết hợp hài hòa giữa nhìn, nghe và sự chủ động tích cực trong hoạt động. Chính nhờ vào lợi ích đó, đào tạo qua mạng đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho việc học tập như: thu hút được nhiều đối tượng học viên trên phạm vi toàn cầu, cắt giảm được nhiều chi phí xuất bản, in ấn tài liệu. Học sinh sinh viên khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động chọn những kiến thức phù hợp với mình so với hình thức tiếp thu thụ động trên lớp. Cùng với việc đánh giá nhu cầu thực tế, học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể nhất. Phương pháp tương tác bảng điện tử đang là một hình thức học online được chú trọng nhiều nhất. Các bài giảng của giáo viên sẽ được trình bày thông qua phương thức học tại lớp truyền thống và được ghi hình lại. Các file video được lưu lại làm tư liệu giảng dạy một cách sinh động cho học sinh ở khắp nơi. Chính nhờ phương pháp này, học viên sẽ tiếp thu bài nhanh chóng và giờ học trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Từ năm 2020 đến nay, cùng với sự phát triển internet và sự phức tạp của dịch Covid 19, việc học trực tuyến được chú trọng và là giải pháp thích ứng an toàn cho các em học sinh, sinh viên. Ở nhiều địa phương đã sử dụng các phương tiện công cụ có kết nối internet để giúp các em học sinh lĩnh hội được kiến thức hiệu quả nhất. “ Hoạt động dạy học trực tuyến, theo quy định trong Thông tư của Bộ GD&ĐT, được thực hiện theo các bài học hoặc chủ đề theo chương trình giáo dục phổ thông(CTGDPT), bảo đảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Hoạt động này có thể hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó. Dạy học trực tuyến cũng có thể thay thế dạy học trực tiếp tại cở giáo dục bằng cách thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề theo CTGDPT để thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề này. Người đứng đầu cơ sở giáo dục được quyền quyết định hình thức tổ chức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, tổ chức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục trong thời 5
  11. gian học sinh không đến trường để học tập vì lý do bất khả kháng”.( Dẫn theo thông tư 09/2021TT- BGD- ĐT của Bộ GD&ĐTquy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên có hiệu lực từ ngày 16/5/2021). 1.2. Đặc điểm của dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến nổi bật với các đặc điểm sau: - Giảng dạy và học tập thông qua các phần mềm công nghệ thông tin. Có thể nói rằng hiện nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng trong dạy học như: Microsoft Education (trả phí), Zoom Meeting (trả phí), Skype (miễn phí), Google Hangout (Miễn phí). Ở Nghệ An nói chung và trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, phần mềm Zoom đang được các cấp các ngành nâng cấp để hỗ trợ cho việc dạy và học đảm bảo hiệu quả tốt nhất. - Dạy học dựa trên sự kết hợp và hỗ trợ của các công cụ dạy học như: TÊN CÔNG CỤ CHỨC NĂNG CÔNG CỤ https://quizlet.com/ Tạo flash cards để học từ vựng, khái niệm, thuật ngữ các thẻ từ và những trò chơi một cách thú vị để giúp ngườihọc dễ dàng nhớ được và nhớ được lâu hơn. https:// mentimeter.com/ Tạo quizz và game với mentimeter, dùng để bỏ phiếu, voete hay trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào. https://padlet.com/ Brainstorm hoặc reflection.Ứng dụng này phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học. Với học sinh để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo, báo cáo kết quả thảo luận nhóm. https://www.liveworksheets.c Các bài tập tương tác hay. om/ https://jamboard.google.com/ Chèn text hoặc notes hoặc brainstorm. https://wordwall.net/ Tạo câu hỏi và học sinh làm dưới dạng game. https://kahoot.com/ Câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. https://wordwall.net/ Game tương tác ôn luyện từ vựng, mẫu câu. https://textinspector.com/wor Chấm writing. kflow 6
  12. TÊN CÔNG CỤ CHỨC NĂNG CÔNG CỤ Speak & Improve Chấm speaking. (speakandimprove.com) https://www.blooket.com/ 10 game, cả chơi đơn và chơi theo nhóm, có bộ câu hỏi sẵn. https://www.socrative.com/#l Chấm bài tập về nhà. ogin https://quizizz.com/ Kiểm tra trắc nghiệm, games, giao bài về nhà. https://www.baamboozle.co Tạo 1 bộ câu hỏi rồi chia người tham gia thành m/ các nhóm rồi các nhóm sẽ lần lượt chọn 1 câu hỏi để trả lời https://en.islcollective.com/ Gồm các video phục vụ bài nghe, các worksheets, các bài PPT. https://www.blooket.com/ Tạo câu hỏi trắc nghiệm và các trò chơi game thú vị qua các bài học. https://nearpod.com Tạo bài giảng online học sinh có thể tự học lại ở nhà nếu trên lớp theo chưa kịp. https://padlet.com Chia sẻ bài tập lên nhóm. http://izi.community Kiểm tra trắc nghiệm, games, giao bài về nhà (giống quizizz). http://azota.vn Chấm bài online. Ưu điểm: trực quan, quản lý đề thi tốt. phần mềm duy nhất ở Việt Nam có thể đảo pdf có tính năng cảnh báo khi học sinh mở tab khác khi làm bài. Cho thiết lập thời gian làm bài. https://shub.edu.vn/ Phần mềm giao bài tập trắc nghiệm, điền khuyết, đề kiểm tra rất hiệu quả, có add cả phần nghe vào được. https://www.mentimeter.com Nhiều chế độ thu thập đáp án, thông tin, ý kiến … / theo thời gian. https://vocaroo.com/ Học sinh ghi âm, sau đó get link gửi để giáo viên chấm. Ứng dụng đơn giản, gọn nhẹ. 7
  13. Với sự kết hợp của các phần mềm và công cụ dạy học trên nền tảng internet, học sinh có thể kết hợp hình thức nghe – nhìn và tương tác với giáo viên. Giáo viên cung cấp dữ liệu để học sinh tham gia học tập bằng cách tải các tài liệu lên nền tảng dạy trực tuyến, học sinh được học và có thể tham gia các kỳ thi và cấp chứng chỉ. - Người học có thể tham gia các khóa học bất cứ lúc nào họ muốn. 1.3. Ưu điểm trong dạy học trực tuyến - Với quản lý giáo dục + Cung cấp công cụ để cơ quan quản lý giáo dục có thể chia sẻ các học liệu, khoá học đến các cơ sở giáo dục. + Cung cấp công cụ để cơ quan quản lý theo dõi, giám sát và đưa ra đánh giá đối với công tác dạy và học trực tuyến của các cơ sở giáo dục. - Với nhà trường + Được triển khai một giải pháp giảng dạy và học tập toàn diện, hiện đại, hiệu quả, với sự hỗ trợ 24/7 từ các kỹ sư trình độ cao. + Triển khai MIỄN PHÍ hệ thống trong thời điểm phòng chống dịch. - Với giáo viên Có công cụ giúp thiết kế bài giảng, giảng dạy và đánh giá học sinh trực tuyến. - Với phụ huynh + Nắm bắt được tình hình học tập của con. + Biết được điểm mạnh, điểm yếu, lỗ hổng kiến thức của con. - Với học sinh + Có công cụ học tập, tương tác với thầy cô ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bị. + Đánh giá được năng lực và các kiến thức của mình. 1.4. Hạn chế trong dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến là hình thức dạy học trên internet , vì vậy hiệu quả dạy học phụ thuộc vào: + Kết nối mạng: Nếu kết nối mạng chậm hoặc không ổn định, buổi học sẽ bị gián đoạn. Điều này ảnh hưởng đến tâm trạng của giáo viên, học sinh và tiến trình bài giảng. + Phụ thuộc sự chủ động, tính kỉ luật của học sinh: Việc học trực tuyến với các thiết bị công nghệ kéo dài khiến các em mệt mỏi, dễ bị phân tâm bởi rất nhiều những tác động khác trên mạng xã hội. Nhiều chương trình giải trí thú vị, hấp dẫn trên các website như: game, âm nhạc, phim ảnh...mà chỉ với một cái nhấp chuột học sinh có thể lơ là ngay với việc học của mình. 8
  14. Bên cạnh đó, do các yếu tố về tín hiệu mạng internet hay thiếu kĩ năng về công nghệ thông tin, giáo viên giảng dạy sẽ không thể kiểm soát được hết trạng thái học tập của học sinh. Điều này dẫn tới tình trạng nhiều em lợi dụng để bùng tiết, trốn học hoặc vừa học vừa làm việc riêng khiến cho chất lượng bài học không được đảm bảo. Vì thế, dạy học trực tuyến đòi hỏi mỗi học sinh phải có ý thức tự giác, kỷ luật cao. 2. Hệ thống quản lý dạy học trực tuyến (LMS- Learning Management Systems) Hệ thống quản lý dạy học trực tuyến còn được gọi tắt là LMS (Learning Management System). Có thể hiểu một cách đơn giản hơn LMS được hiểu là phần mềm thiết kế bài giảng trực tuyến tới học viên với số lượng lớn. Đây là phần mềm cung cấp mọi thông tin, nội dung về khóa học, lớp học, quản lý, báo cáo,… cũng như hỗ trợ các nhà quản lý dễ dàng theo dõi, điều chỉnh cũng như đánh giá quá trình đào tạo một cách hiệu quả nhất. Với hệ thống, việc đào tạo cũng như quản lý khóa học, giám sát tiến độ tham gia khóa học của mỗi học viên sẽ được thực hiện dễ dàng, khoa học hơn. Ngoài việc tạo khoá học nội bộ, các phần mềm này còn được tích hợp tính năng đăng tải các nội dung kiến thức để chia sẻ một cách công khai. Chức năng nổi bật của LMS là theo dõi, báo cáo tự động các hoạt động học tập hàng ngày của học viên mà không cần phải theo sát hàng ngày. Hiện nay, các phần mềm LMS tập trung sâu hơn vào việc đào tạo và giải quyết các vấn đề trong triển khai các chương trình đào tạo trực tuyến nhiều hơn. Dành cho cả những cơ sở giáo dục có nhiều chi nhánh. Tất cả các hệ thống LMS đều nhằm mục đích giải quyết các tương tác của chủ thể trong hệ thống học trực tuyến. Đó là người cung cấp nội dung giáo dục, người sử dụng nội dung và người điều hành, quản lý học trực tuyến. 3. Cơ sở thực tiễn 3.1. Thực trạng của việc dạy học trực tuyến được khảo sát từ phía học sinh. Học kỳ 2 năm học 2019- 2020 là thời điểm dịch Covid bắt đầu bùng phát trên thế giới, những ca đầu tiên ở Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện. Để góp phần phòng chống sự lây lan của dịch bệnh, trong học kỳ này các trường học phải đóng cửa, việc đến trường của học sinh tạm thời bị gián đoạn. Tuy nhiên, bằng tình cảm và trách nhiệm nghề nghiệp đối với các em, ngay từ những ngày đầu thực hiện giãn cách xã hội, được sự cho phép của lãnh đạo nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nguyện vọng học tập qua internet của học sinh lớp 10, 11, 12. Nội dung khảo sát như sau: 9
  15. Phiếu khảo sát nhanh nguyện vọng học tập qua internet của học sinh trong thời gian dịch bệnh( 3/2020). Họ và tên học sinh:................................................... Lớp: ................................... Nội dung khảo sát Nhu cầu cao Có nhu cầu Không có nhu cầu về nhu cầu học tập qua internet Kết quả khảo sát nhanh nguyện vọng học tập qua internet của học sinh trong thời gian dịch bệnh tháng 3 năm 2020 Nội dung khảo sát Lớp Sĩ số Nhu cầu cao Có nhu cầu Ít có nhu cầu 10 A1 43 30 13 0 10 A9 46 19 27 0 10D2 45 20 25 0 10D4 38 18 20 0 11A2 51 25 26 0 11A7 50 23 27 0 11D1 44 28 16 0 11D3 44 24 20 0 12A1 40 40 0 0 12A2 35 32 3 0 12D1 38 38 0 0 12D2 39 38 1 0 Tổng 513 335 178 0 Kết quả khảo sát trên cho thấy: trong 513 phiếu- ứng với 513 học sinh có 335 /513 phiếu tương ứng 65,3% học sinh có nhu cầu cao trong việc học online, phần lớn tập trung ở các em học sinh khối 12. Có 178 /513 học sinh tương ứng 34,7 % học sinh có nhu cầu học , số học sinh ít nhu cầu: không có. Trước nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của học sinh, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 đều có tâm lý lo lắng và không muốn gián đoạn việc học của mình, những phòng học zoom của nhà trường được kết nối, các lớp học qua internet được giáo viên triển khai tự phát tại các lớp học ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. 10
  16. Những trang thi trắc nghiệm trực tuyến, Shub classroom, Azota…được các GVBM tạo ra để các em các có thể “Học tốt vui chơi- Đẩy lùi dịch bệnh” như các em mong muốn; thể hiện qua phụ lục I và III. Khi làn sóng dịch Covid lần thứ 4 bùng phát rộng rãi, việc áp dụng đại trà hình thức dạy học trực tuyến trở thành lựa chọn tối ưu nhất cho ngành giáo dục. Các lớp học online một lần nữa đã phát huy được tính hiệu quả của trong việc truyền tải kiến thức đến tất cả các cấp học. Tuy nhiên việc dạy và học trực tuyến kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý học sinh, giáo viên, cũng như chất lượng giáo dục. Các em dễ chán nản, mệt mỏi không hào hứng với việc học tập của mình hoặc chỉ học đối phó. Với mục đích nắm bắt được tình hình học tập của học sinh trong thời gian này, từ đó có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học; chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình học tập ở một số lớp của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng như sau: Phiếu khảo sát về tình hình học trực tuyến của học sinh Link tham gia khảo sát https://forms.gle/ibkE1DeqXbjxfcvt8. Câu 1: Em có tham gia các lớp học online không? * Có Không Câu 2: Em tham gia học online bằng phương tiện gì? * Laptop Máy tính bàn Điện thoại thông minh Câu 3: Theo em, việc học online đem lại hiệu quả như thế nào? * Rất tốt Tốt Bình thường Ít hiệu quả Không hiệu quả Câu 4: Trong quá trình học online, em thấy có những thuận lợi và khó khăn gì? * Câu 5: Để việc học online mang lại kết quả tốt hơn, theo em cần phải làm gì? * Câu 6: Thái độ của em khi tham gia học online Chủ động Vui vẻ, sôi nổi 11
  17. Thờ ơ Nhàm chán Tập trung cao độ Căng thẳng Ý kiến khác: Kết quả khảo sát thu được như sau: Phần lớn các em tham gia học tập đầy đủ với thái độ khác nhau trong quá trình học tập. Các thái độ tích cực như: sự chủ động, sôi nổi, tập trung cao độ được các em lựa chọn chiếm tỷ lệ khá cao, từ 55% trở lên. Các thái độ tiêu cực như sự nhàm chán, căng thẳng, chiếm tỷ lệ không nhỏ, từ 25 - 29%. Nếu cứ duy trì thái độ học tập tiêu cực sẽ triệt tiêu sự hứng thú và khả năng tiếp thu bài học sẽ không đạt được hiệu quả. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các em về những cảm nhận của giờ học trực tuyến bằng một số câu hỏi: - Các em có hứng thú với việc học online không? - Nguyên nhân nào khiến các em chưa hứng thú với việc học online? - Em có thể đề xuất giải pháp nào với thầy, cô để giờ học trực tuyến mang lại sự hứng thú và hiệu quả hơn? Từ những chia sẻ và mong muốn của các em học sinh về giờ học online, chúng tôi đã trăn trở và từng bước đổi mới, hoàn thiện hơn về mọi mặt để giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn. Tóm lại, việc học trực tuyến trong thời kì ứng phó với dịch bệnh Covid kéo dài là giải pháp thích ứng an toàn và phù hợp. Tuy nhiên, từ những khảo sát trên đã cho thấy, việc học trực tuyến cũng có những hạn chế nhất định. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn để chúng tôi chia sẻ một số giải pháp và kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giờ học tốt hơn. 3.2. Thực trạng của việc dạy học trực tuyến được khảo sát từ phía giáo viên Như đã thống kê ở phần 1.2, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến; song Zoom Meeting là phần mềm mà hiện nay các giáo viên sử dụng phổ biến nhất. Để hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy, các lớp tập huấn về sử dụng phần mềm để dạy học trực tuyến nhanh chóng được triển khai bởi các cấp lãnh đạo ngành, Ban giám hiệu nhà trường. Các buổi tọa đàm, hội nghị được nhà trường triển khai để các giáo viên có cơ hội giao lưu, trao đổi các kinh nghiệm về kĩ năng soạn bài giảng và xử lí các tình huống trong dạy học trực tuyến; thể hiện qua phụ lục II. Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tình hình dạy học trực tuyến đối với giáo viên tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. Nội dung khảo sát như sau: 12
  18. Phiếu khảo sát giáo viên về tình hình dạy học trực tuyến Họ và tên giáo viên:................................Trường :............................................. 1. Thầy( cô) đã sử dụng phần mềm, công cụ nào hỗ trợ việc dạy học trực tuyến? 2. Thầy( cô) đã sử dụng những cách thức nào để tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh? Trò chơi Nhận xét câu trả lời của các bạn Trả lời trên hộp Chat 3. Những cách thức nào mà thầy (cô) đã sử dụng để củng cố bài học hiệu quả? Trò chơi Sơ đồ tư duy Câu hỏi trắc nghiệm 4. Cảm nhận chung của thầy (cô) về việc dạy học trực tuyến qua Zoom Meeting tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong thời gian qua? Rất hài lòng Hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lòng Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy như sau: Để tạo được bầu không khí học tập sôi nổi, tất cả các học sinh có thể tương tác được với nhau và với thầy cô thì đa số các giáo viên đã sử dụng rất nhiều công cụ hỗ trợ dạy học online như: Zoom Meeting, Skype, Google Meet, Google Form, Azota, Padlet, quizizz, Shub... Sự đa dạng và linh động trong việc sử dụng công cụ dạy học cũng như học liệu số đã làm cho những bài học trở nên sinh động và lôi cuốn hơn. Các phương pháp để kiểm tra tính chuyên cần của học sinh được giáo viên trao đổi cởi mở, chân tình và áp dụng chuyên nghiệp hơn. Vì vậy, dù dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp, ngành Giáo dục Thành phố Vinh nói chung và trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng phải chuyển sang học trực tuyến nhưng với sự nhập cuộc một cách chủ động, mỗi thầy cô giáo chúng tôi rất hài lòng với việc triển khai kịp thời, đúng như tinh thần: “tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học”; thể hiện ở phụ lục III. II. Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. 2. Kinh nghiệm dạy học trực tuyến 2.1. Công tác chuẩn bị Trước khi bước vào một buổi học online thì khâu chuẩn bị rất quan trọng, nó giúp ích rất nhiều để có được buổi dạy hiệu quả.Vì vậy, công tác chuẩn bị cho giờ học được chúng tôi đánh giá rất cao, bao gồm: 13
  19. Thứ nhất, về thiết bị công nghệ: Phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị kĩ thuật như: máy tính có kết nối mạng ổn định; cần thiết phải có sim 4G dự phòng, camera, mic...Giáo viên phải thực sự làm chủ được các thiết bị công nghệ. Với tư cách là người dạy, bạn cần biết sử dụng các phần mềm để tạo ra một giờ học thú vị, thu hút và tương tác một cách tự nhiên nhất có thể. Ngoài ra, nắm vững các kiến thức về công nghệ giúp người dạy khắc phục được những sự cố phát sinh trong quá trình dạy học trực tuyến. Thứ hai, không gian dạy học: Không gian xung quanh có ảnh hưởng rất nhiều tới tinh thần học tập, khả năng tập trung và hiệu quả của giờ dạy. Do đó giáo viên cần lựa chọn nơi nào thật yên tĩnh, ít người qua lại. Thứ ba, trang phục lên lớp phù hợp: Mặc dù giáo viên lên lớp ở nhà nhưng việc lựa chọn trang phục lại càng phải nghiêm túc, chỉn chu; thể hiện sự tôn trọng mình, tôn trọng người học. Chưa kể, bài giảng có thể còn lưu lại, chia sẻ trên các trang mạng xã hội khiến nhiều người biết đến, nên việc chuẩn bị phục trang lên lớp cần phải chuẩn mực, phù hợp. Thứ tư, nội quy lớp học: Dạy học trực tuyến là một phương thức hoàn toàn khác với dạy học truyền thống. Dạy học trực tuyến học sinh sẽ không chịu nhiều sự ép buộc và hối thúc của các thầy cô.Vì vậy, nội quy, nề nếp và kỉ luật lớp học là những điều cần thiết để giáo dục, nuôi dưỡng và đảm bảo sự phát triển lành mạnh cho các em. Tuy nhiên, để phổ biến nội quy đến học sinh một cách hiệu quả nhất thì giáo viên cho phép cho học sinh trực tiếp tham gia xây dựng nội quy trên nền tảng giá trị chung và nội quy của trường học. Theo đó, giáo viên sẽ tạo cơ hội cho học sinh trong lớp cùng nhau thảo luận, đưa ra ý kiến để xây dựng nội quy lớp học sao cho phù hợp nhất. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: GV nêu các câu hỏi lấy ý kiến của học sinh - Chia lớp thành các nhóm nhỏ, thảo luận câu hỏi: Mong muốn của em khi học online là gì? Mong muốn lớp học online như thế nào? Mong muốn gì với thầy cô, bản thân? - Mỗi cá nhân đưa ra ý kiến sau đó thống nhất đưa ra ý kiến chung. Bước 2: Tổng hợp ý kiến qua https://www. mentimeter.com Chia sẻ ý kiến cho cả lớp qua padlet.com để cả lớp được biết và góp ý thống nhất. Bước 3: Thống nhất nội quy, quy chế thực hiện - Để đạt được như mong đợi thì các em nên làm gì và không nên làm gì trong ứng xử, giao tiếp, kỷ luật cũng như học tập? - Ai là người giám sát các nội quy? - Nên làm gì để thực hiện nội quy? Nếu vi phạm nội quy thì sẽ xử lý thế nào? Ngược lại nếu làm tốt thì sẽ được khen thưởng như thế nào? 14
  20. Xây dựng nội quy lớp học bằng phương pháp này tạo cho các em trong lớp cảm thấy bản thân được chung tay trong việc quyết định các vấn đề như mong đợi thì sẽ có các em xu hướng tuân theo các quy tắc này một cách tự giác và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, để tăng tính chủ động trong học tập cho HS, GV cần định hướng cho các em thiết lập nội quy học tập cho bản thân, đặt ra các mục tiêu học tập của mình như mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dài hạn và cuối cùng cho các em cam kết thực hiện. Thứ năm, chuẩn bị giáo án, bài giảng chi tiết: Để có được một bài giảng online có chất lượng, giáo viên phải đầu tư rất nhiều cả về thời gian và trí tuệ. Vì thế, kiến thức bài học cần được sơ đồ hóa, ít chữ; sử dụng kênh hình, video, trò chơi phù hợp với đặc thù từng môn học. Chẳng hạn, để dạy bài 23. Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 1)- Vật lý lớp 11; kế hoạch bài dạy được GV chuẩn bị như sau: KẾ HOẠCH BÀI DẠY Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 1) Môn: Vật lý; Lớp: 11 Thời gian thực hiện: 1 tiết. A. Mục tiêu 1. Về kiến thức - HS viết được công thức tính từ thông qua một diện tích và nêu được đơn vị đo từ thông. Nêu được ý nghĩa của từ thông. Nêu được các cách làm biến đổi từ thông. - Xác định được điều kiện xuất hiện hiện tượng cảm ứng điện từ. 2. Về năng lực 2.1. Năng lực chung - Học qua E -learning rất tốt cho việc rèn luyện tính tự học, tự chủ. - Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các thí nghiệm, giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị trong đời sống. 2.2. Năng lực đặc thù *Năng lực sử dụng kiến thức vật lý - Vận dụng kiến thức hiện tượng cảm ứng điện từ, giải thích được nguyên tắc hoạt động của các thiết bị ứng dụng hiện tượng đó. *Năng lực sáng tạo - Đề xuất được các phương án thí nghiệm và mô tả được các thí nghiệm kiểm nghiệm điều kiện xuất hiện tượng cảm ứng điện từ. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2