intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn" nhằm đưa ra các giải pháp để ôn thi nhưng chưa nêu rõ các bước đi như thế nào. Với các cách sử dụng trước đây chưa tạo ra bước đột phá trong kết quả ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn” LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn” LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ LAN ĐOÀN VĂN CHIẾN TỔ BỘ MÔN: KHOA HỌC XÃ HỘI NĂM THỰC HIỆN: 2021 -2022 SỐ ĐIỆN THOẠI: 0985 775 417 0986 988 708
  3. LỜI CAM ĐOAN Năm học 2021 - 2022, nhóm tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên là “Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn” Chúng tôi cam kết sản phẩm này là của nhóm tham khảo các tài liệu và tổng hợp viết nên không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà trường và tổ chuyên môn phát hiện ra nhóm sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở hữu thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban chuyên môn về tính trung thực của lời cam đoan này. Ngày 19 tháng 4 năm 2022 Người viết SKKN Đoàn Văn Chiến Nguyễn Thị Lan
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông THPT QG Trung học phổ thông quốc gia TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm GDCD Giáo dục công dân HS Học sinh
  5. MỤC LỤC Phần I: Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 5. Kế hoạch nghiên cứu. 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 3 8. Giới hạn của đề tài 3 Phần II: Nội dung nghiên cứu 4 1. Cơ sở lý luận 4 2. Cơ sở thực tiễn 4 2.1 Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT hiện nay. 4 2.2. Thực trạng ôn tập môn thi GDCD ở trường THPT Cát Ngạn. 6 3. Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ở … 8 3.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi theo định lượng số buổi … 8 3.2. Biên soạn tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh. 9 3.3. Hướng dẫn học sinh xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng. 27 3.4. Xây dựng hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy. 30 3.5. Ra đề tự luyện thi và chấm điểm trên nền tảng web azota. 32 3.6. Giáo viên giúp đỡ học sinh yếu, kém có nguy cơ … 35 3.7. Sưu tầm đề thi, biên soạn đề thi thử theo đề minh họa của Bộ GD. 37 3.8. Tổ chức dạy ôn thi miễn phí. 38 3.9. Tổ chức dạy bồi dưỡng cho các em đạt điểm 9,10. 41 4. Kết quả đạt được. 47 Phần III: Kết luận và kiến nghị 50 Tài liệu tham khảo 51
  6. Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Thi THPT hay thi Tốt nghiệp THPT là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học là khâu cuối cùng để đánh giá chất lượng dạy và kết quả học của học sinh, các tiêu chí để đánh giá nhà trường về chất lượng giảng dạy thì tiêu chí về tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng xếp vị trí của nhà trường trong hệ thống các trường học phổ thông, là danh dự và uy tín của giáo viên đối với học sinh. Ngày 28 -9 -2016 Bộ Giáo dục đã công bố phương án thi THPT quốc gia gồm 5 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội (tổ hợp Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Như vậy từ năm 2016 đến nay môn GDCD trở thành môn thi tốt nghiệp. Cùng với các môn khoa học khác, môn Giáo dục công dân (GDCD) góp phần hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của người công dân trong thời đại mới. Môn GDCD góp phần quan trọng trong việc nhân cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng, mọi mặt của đời sống xã hội đang ngày càng quốc tế hóa mạnh mẽ, trên đất nước ta đang có những biến đổi toàn diện sâu sắc, thì việc đào tạo được những thế hệ công dân có lập trường vững vàng, có ý thức tự tôn dân tộc, giỏi dang là điều hết sức cần thiết. Điều đó cho thấy môn GDCD có vị trí hết sức quan trọng, vì vậy phải nhận thức đúng đắn vị trí của môn học này thì mới góp phần thực hiện chiến lược con người mà chúng ta đang triển khai cả tư duy và hành động. Một bước chuyển của bộ môn từ môn phụ sang môn cứu cánh thi TN cho HS, tỷ lệ học sinh chọn thi môn GDCD năm sau cao hơn năm trước, góp phần nâng cao kết quả thi TN cho các em. Vì vậy, để đạt kết quả tốt, các nhà trường phải tiến hành công tác tổ chức ôn thi cho học sinh để các em có đủ kiến thức để thi tốt nghiệp và thi vào các trường chuyên nghiệp. Tùy vào đối tượng học sinh mà có các giải pháp tổ chức ôn thi khác nhau, với thời lượng ôn khác nhau, cách thức tiếp cận khác nhau. Trường THPT CÁT NGẠN đóng trên địa bàn xã Thanh Liên – Huyện Thanh Chương, thuộc vùng thượng huyện miền núi, so với địa bàn tuyển sinh của các trường THPT trong huyện, tỉnh chênh lệch nhau rất nhiều, kết quả giáo dục các mặt so với các trường THPT trên địa bàn và trong các huyện thấp, trường cũng như các bộ môn thi tốt nghiệp luôn quan tâm làm thế nào để nâng cao chất lượng và tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp hàng năm. Xác định để có chất lượng và kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả tốt, trường THPT CÁT NGẠN luôn chỉ đạo giáo viên tập trung nâng cao chất lượng đại trà, không tập trung mũi nhọn vì nguồn nhân lực chất lượng cao không có. Trên cơ sở đó, giáo viên giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp phải quán triệt và tìm giải pháp để nâng cao chất lượng đại trà của môn mình, không để học sinh có điểm liệt (dưới 1
  7. 1,5đ), các môn có lợi thế bên cạnh nâng cao mức đạt điểm bình quân trên hoặc bằng 5 thì phải có giải pháp đạt kết quả cao hơn ngang bằng với bình quân chung môn thi của tỉnh. Từ khi môn GDCD được đưa vào nhóm môn thi bắt buộc trong thi tốt nghiệp THPT thì kết quả thi của bộ môn GDCD của nhà trường luôn là môn cứu cánh cho học sinh đậu tốt nghiệp. Để nâng cao chất lượng, chúng tôi luôn tìm tòi học hỏi để tổ chức ôn thi tốt nghiệp tốt và có kết quả cao, khẳng định được vị trí chuyên môn của mình. Với sự không ngừng đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, và sự tận tâm với nghề nghiệp. Từ năm học 2016 – 2021, kết quả thi tốt nghiệp hàng năm đã được nâng cao, chất lượng bộ môn được khẳng định; vai trò và vị trí của môn học ngày càng được nâng cao, kết quả năm sau cao hơn năm trước, số học sinh đạt điểm 9,10 ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ những giải pháp mà nhóm chúng tôi đưa ra là phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù vùng miền, với đối tượng là học sinh có năng lực học hạn chế, khả năng tự học còn thấp. Với hiệu quả đó chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm đã áp dụng thành công đối với học sinh nhà trường và đạt kết quả khả quan với đề tài “Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Có rất nhiều tác giả đã đưa ra các giải pháp để ôn thi nhưng chưa nêu rõ các bước đi như thế nào. Với các cách sử dụng trước đây chưa tạo ra bước đột phá trong kết quả ôn thi tốt nghiệp. 3. Mục đích nghiên cứu: Hoàn chỉnh các kinh nghiêm để phục vụ cho quá trình ôn thi tốt nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu: HS khối 12 ở trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp và kinh nghiệm được sử dụng vào quá trình ôn thi tốt nghiệp môn GDCD khối 12 5. Kế hoạch nghiên cứu: TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Chọn đề tài sáng Bản đề cương chi tiết. Tháng 8/2021 đến tháng kiến kinh nghiệm 1 10/2021 - Đăng ký với tổ CM. Từ tháng 8/2021 đến - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu lí 2 tháng 10 /2021. - Khảo sát thực trạng. thuyết. 2
  8. - Tổng hợp số liệu. - Số liệu khảo sát đã xử lí. - Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng nghiệp để đề xuất góp của đồng nghiệp. Từ tháng 9/2021 đến biện pháp, các sáng - Kết quả thử nghiệm. 3 kiến. tháng 2/2022 - Áp dụng thử nghiệm. - Viết báo cáo. - Bản nháp báo cáo. Từ tháng 12/2021 đến 4 - Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng tháng 02/2022. nghiệp. góp của đồng nghiệp. Từ tháng 02/2022 đến - Hoàn thiện bản báo - Bản báo cáo chính 5 4/2022 cáo. thức. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận Nghiên cứu các giải pháp để rút ra các kinh nghiệm trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của HS khi vận dụng các kinh nghiệm vào quá trình ôn thi. Biên soạn tài liệu và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu: - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thông tin, tài liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quy về dạy học ôn thi môn GDCD. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm 8. Giới hạn của đề tài: Dừng lại ở việc sử dụng một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ở trường THPT Cát Ngạn. 3
  9. Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận: Môn học GDCD ở cấp THPT góp phần củng cố, phát triển ở HS lý tưởng sống đúng đắn, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện ở nhận thức, hành vi và tình cảm, niềm tin với tư cách là một chủ thể của sự phát triển nhân cách. Môn GDCD góp phần phát triển cân đối, hài hòa giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ; giữa nhận thức và hành động của HS để hình thành ở các em tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trước sự phát triển đất nước. Nội dung môn GDCD ở cấp THPT là hệ thống các kiến thức về nhiều lĩnh vực, giúp HS có đủ những hiểu biết cơ bản để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, góp phần giúp HS có cơ sở giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Vì vậy, GV môn GDCD khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để giúp HS tiếp cận các tri thức gắn với thực tiễn một cách dễ dàng hơn, học sinh sẽ hứng thú tự giác khám phá tri thức, kích thích trí sáng tạo từ đó hiệu quả bài dạy được nâng cao. Ngày 28/9/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố phương án thi, xét tuyển và tuyển sinh năm 2017, môn Giáo dục công dân chính thức được dùng để thi dưới dạng tổ hợp cùng với hai môn Lịch sử - Địa lý. Đây là một đổi mới tạo ra một bước chuyển không chỉ trong nhận thức dạy và học mà còn có tác động chung đối với xã hội.Từ trước tới nay, môn Giáo dục công dân trong chương trình phổ thông luôn bị xem nhẹ, đươc xem là môn phụ trong giảng dạy và học tập. Theo đó, dạy học ôn thi TN còn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ GD - ĐT; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD-ĐT; kế hoạch năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT hiện nay. Môn GDCD là một trong 3 môn thi thuộc tổ hợp KHXH nên trong những năm gần đây các nhà trường đã bắt đầu chú ý quan tâm hơn đến môn học. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ vẫn tỏ ra thờ ơ, coi thường môn học. Chẳng hạn họ không muốn học sinh của mình, con em mình thi học sinh giỏi môn giáo dục công dân, giành nhiều thời gian để học môn này kể cả khi môn giáo dục công dân đã được bộ giáo dục và đào tạo đưa vào thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển ở một số trường đại học… Bên cạnh một số giáo viên tâm huyết, tích cực tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cách dạy hay để nâng cao chất lượng, hiệu quả tiết học thì vẫn còn một bộ phận giáo viên tỏ ra thờ ơ, ít đầu tư cho chuyên môn. Nhiều giáo viên còn có thái độ dạy đối phó, chưa sử dụng nhiều phương pháp hiện đại, chưa sáng tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay. Giáo viên chuẩn bị bài lên lớp còn sơ 4
  10. sài, chưa đầu tư thời gian công sức và tâm huyết nên việc áp dụng những phương pháp mới để tạo ra sự hứng thú cho học sinh chưa được nhiều và thường xuyên. Về phía học sinh thường vẫn có tư tưởng học đối phó là chính, vì HS cho rằng môn GDCD là môn phụ, lại có kiến thức khó, trừu tượng. Môn GDCD cũng chưa phải là môn chính để xét tuyển phổ biến ở các trường ĐH trên cả nước. Nội dung môn GDCD có nhiều bất cập. Một số bài học còn quá tải nên giáo viên không có nhiều cơ hội để tổ chức các hoạt động cho học sinh. Một số kiến thức, đặc biệt là Phần 1 “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” của lớp 10 và Phần 1 “Công dân với kinh tế” của lớp 11 hơi khó và trừu tượng đối với học sinh THPT. Khác với các môn học khác, môn GDCD có tính thời sự cao nên đòi hỏi giáo viên phải cập nhật thường xuyên, kịp thời. Điều đó cũng có nghĩa là giáo viên môn GDCD phải chịu khó đầu tư nhiều thời gian cho chuyên môn của mình. Tài liệu và phương tiện dạy học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường đầu tư cho môn học còn rất ít và chưa thật phù hợp. Phương tiện chủ yếu là do giáo viên tự làm nên vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. Đặc thù của môn học đòi hỏi phải có thời gian, điều kiện để cập nhật thường xuyên những thông tin mới phục vụ hoạt động dạy và học. Do đó mà giáo viên môn GDCD cần phải có nhiều thời gian và phương tiện hiện đại. Đây cũng là môn học được lồng ghép khá nhiều nội dung như: Kỹ năng sống, phòng chống tham nhũng, môi trường…nên giáo viên môn giáo dục công dân phải dành thời gian để lấy thông tin, tiết chế thời lượng của một tiết dạy nhằm đảm bảo được yêu cầu đặt ra. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được xem là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Đổi mới PPDH phải đạt yêu cầu phát huy tính tích cực, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho người học. Có GV lại quan niệm đổi mới PPDH là phải có hoạt động nhóm nhưng lại lúng túng trong việc tổ chức điều khiển, phối hợp hoạt động của HS trong nhóm để tạo nên kết quả tổng hợp của cả nhóm. Mặc khác, vẫn còn không ít GV do chưa đầu tư nhiều cho giáo án nên kết quả lên lớp giảng bài theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều. GV thuyết trình cung cấp kiến thức, áp đặt những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới HS con đường tích cực, chủ động khám phá tri thức. Không ít các trường học, việc đổi mới PPDH không được thực hiện thường xuyên chỉ tập trung ở một số giờ thao giảng, thi GV giỏi, các giờ học chuyên đề mang tính trình diễn GV mới thực sự đầu tư. Vẫn còn tình trạng một số GV phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách thiết kế mẫu mà chưa chủ động xây dựng, tổ chức hoạt động dạy học, lựa chọn phương pháp và cách đánh giá theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS đặc biệt là tiết ôn tập thì hầu như chỉ phát đề cho HS làm mà không có sự khái quát đề theo dạng và ma trận. Với tư cách là một môn khoa học ở trường phổ thông, bộ môn GDCD cũng hướng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phương pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên môn về bồi dưỡng các phương pháp 5
  11. dạy học tích cực đã được chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói riêng và các GV bộ môn nói chung đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học, ôn tập lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện các kĩ năng, thái độ trong dạy học môn GDCD thực hiện chưa đạt yêu cầu đề ra của chương trình. Thời gian gần đây khi môn GDCD đã được đưa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng dạy nhưng để thực sự đổi mới mạnh mẽ thì nhiều GV vẫn còn sức ì. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiệu quả còn thấp, sử dụng hình thức còn đơn điệu, chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh nên hiệu quả giờ dạy chưa cao. Một số GV còn lúng túng trong việc sử dụng phương pháp dạy học cho việc ôn tập. GV đã sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng chưa có kĩ năng thành thạo để sử dụng phương pháp đó. Những điều bất cập trên đưa đến hệ lụy là việc giảng dạy, ôn tập chưa thực sự đảm bảo chất lượng môn học, GV trong giờ dạy, giờ ôn tập còn mang tình chất tuyên truyền thuyết minh thuần túy, áp đặt, chưa biết sử dụng phương pháp dạy học tích cực một cách bài bản và hiệu quả nên chất lượng ôn tập bộ môn chưa được như mong muốn. 2.2. Thực trạng ôn tập môn thi GDCD ở trường THPT Cát Ngạn. 2.2.1. Thuận lợi: - Sở GD và ĐT quan tâm, có sự chỉ đạo kịp thời, sát sao trong công tác ôn thi tốt nghiệp. Đăc biệt năm học 2019 - 2020 Ban lãnh đạo sở đã về chỉ đạo trực tiếp công tác ôn thi nhằm nâng cao chất lượng, điểm số và thứ hạng của tỉnh và của trường. - Chi ủy - chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, có định hướng chỉ đạo ôn thi TN THPT đúng đắn, xác định đúng trọng tâm, tập trung ôn thi cho đối tượng đại trà, phân loại học sinh yếu để kèm cặp, chia lớp, định hướng nội dung ôn tập phải bám sát đối tượng học sinh, chương trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu ôn tập và đề minh họa của Bộ GD. Trên cơ sở đó định hướng cho Tổ chuyên môn và giáo viên phân tích đề minh họa để dạy học sát đối tượng … - Giáo viên: Có năng lực, tinh thần học hỏi, đam mê chuyên môn, mặc dù chuyên môn chỉ có 02 đồng chí nhưng thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ tốt cho công tác ôn thi. - Nhà trường quan tâm đến giáo viên, đặt chỉ tiêu học sinh đạt điểm 9,10 trở lên đối với môn thi tổ hợp KHXH, trao thưởng cho học sinh và giáo viên đạt kết quả cao trong công tác ôn thi. Tạo động lực cho tất cả các giáo viên ôn thi. - Kêu gọi tinh thần ôn thi tình nguyện, miễn phí cho các em có học lực yếu, kết quả ngoài sự mong đợi, mỗi giáo viên tham gia ôn thi đều tình nguyện dạy một lớp với số buổi 4-5 buổi/môn. 2.2.2. Khó Khăn: - Về phía giáo viên: 6
  12. + Những năm đầu ôn thi giáo viên còn thiếu kinh nghiệm tất cả đều tự mày mò, vừa học vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm nên chất lượng chưa cao, kết quả chưa đạt được như mong đợi. + Giáo viên thiếu tài liệu để tham khảo, mạng Internet chất lượng thấp, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học thiếu thốn nhiều, đa số giáo viên ở xa trường nên việc tổ chức dạy và ôn thi cho học sinh còn hạn chế. So với các môn thi khác đã được làm quen qua nhiều kì thi và có rất nhiều nguồn tài liệu để tham khảo, thì bộ môn GDCD lần đầu tiên được tổ chức, tài liệu dạy ôn hầu như không có, kinh nghiệm làm đề, soạn câu hỏi của giáo viên còn yếu nên chất lượng và kết quả thi còn thấp. Vì vậy, việc tổ chức ôn thi cho học sinh những năm đầu còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiếu tài liệu tham khảo của bộ môn, thiếu nguồn đề để làm tư liệu dạy học. - Về phía học sinh: + Học sinh chủ yếu là con em nông thôn, kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó một phần tư số học sinh còn lại người dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Đi học xa nhà phải thuê trọ, thiếu sự giám sát nhắc nhở kịp thời của phụ huynh. Trình độ văn hóa và nhận thức của người dân còn thấp, kinh tế chưa phát triển. + Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp, không có hạt nhân nòng cốt để giáo dục mũi nhọn, học sinh có học lực khá thì đi học ở các trường khác trong huyện... Nên chỉ tập trung giáo dục đại trà, học sinh chủ yếu là thi tốt nghiệp rồi đi làm. +Ý thức học của học sinh chưa cao, chưa xác định được mục đích học tập cho bản thân, sự quan tâm của cộng đồng, gia đình còn hạn chế, đa số gia đình học sinh còn phó mặc việc học cho bản thân các em và thầy cô giáo, cùng nhà trường… + Tài liệu nghiên cứu, tư liệu học tập, sách giáo khoa cho học sinh còn ít và thiếu, học sinh còn chưa tự mua tài liệu để học và ôn tập, tất cả đều mượn từ nhà trường hoặc tài liệu do giáo viên cung cấp, việc quản lí và bảo vệ tài liệu để học còn hạn chế. + Khả năng học tập của học sinh yếu, thiếu sự tự học, số học sinh có nguy cơ trượt tốt nghiệp hàng năm còn cao, phải đưa vào danh sách để giáo viên kèm cặp để thi tốt nghiệp. Khó khăn là điều không thể tránh khỏi, Tuy nhiên với tư cách là một môn khoa học ở trường phổ thông, bộ môn GDCD cũng hướng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phương pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên môn về bồi dưỡng các phương pháp dạy học tích cực đã được chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói riêng và các GV bộ môn nói chung đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Đặc biệt Thời gian gần đây khi môn GDCD đã được đưa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng 7
  13. dạy giúp cho học sinh. Trường chúng tôi xem đây là một môn học cứu cánh cho các em trong việc xét tốt nghiệp. Bảng kết quả thi tốt nghiệp của trường từ năm 2016 – 2021 Năm 2016 - 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021 Tỉ lệ 94% 98,5% 89% 99,1% 100 % đậu TN Vì vậy, trong quá trình ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 nhóm chúng tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm sau: 3. Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ở trường THPT Cát Ngạn 3.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi theo định lượng số buổi mà nhà trường quy định. 3.1.1.Mục tiêu: Lập kế hoạch tổng thể năm học, kế hoạch từng nhóm GDCD phù hợp nội dung dạy học, ôn thi tốt nghiệp. 3.1.2.Xây dựng kế hoạch: - Vào đầu mỗi năm học, nhóm chuyên môn triển khai tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả đạt được trong công tác của nhóm năm học liền kề trước, kết quả giáo dục toàn diện, kết quả thi THPT Quốc gia. Đồng thời căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm sở trường công tác của đội ngũ giáo viên trong nhóm, dự kiến phân công nhiệm vụ giáo viên dạy chính khóa ở các khối lớp, ôn thi THPT quốc gia, việc phân công nhiệm vụ cần chú trọng tính kế thừa. Nhóm chuyên môn nộp biên bản và danh sách dự kiến phân công cho Ban giám hiệu nhà trường. - Ban giám hiệu nhà trường, tổ chỉ đạo căn cứ vào biên bản, danh sách dự kiến của các tổ, nhóm chuyên môn; các điều kiện về năng lực, trách nhiệm, kinh nghiệm và tình hình thực tế của nhà trường để lựa chọn, lập danh sách và phân công chính thức giáo viên trực tiếp hướng dẫn, giáo viên hỗ trợ trong công tác hướng dẫn ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia phù hợp với yêu cầu của từng nhóm đối tượng nhóm học sinh Từ đầu năm học, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch dạy học thì giáo viên xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT để ban chuyên môn và nhà trường phê duyệt. Giáo viên xây dựng nội dung ôn thi thành các chủ để từ dễ đến khó, có đủ các câu hỏi ôn tập từ dễ đến khó theo 4 cấp độ, từng đối tượng sẽ yêu cầu đạt được từ cấp độ nào. Từ đó trong quá trình dạy học sẽ phân loại học sinh để ôn tập cho phù hợp. - Điều kiện thực hiện: Thuận lợi: 8
  14. + Kế hoạch rõ ràng, có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu năm học + Có sự ủng hộ từ ban chuyên môn, sự thống nhất từ tổ chuyên môn, giáo viên tự xác định nội dung ôn tập mà không phải phụ thuộc vào người khác. Khó khăn: + Nhóm chuyên môn chỉ có hai đồng chí nên trong việc xây dựng kế hoạch nhiều lúc còn mang tính chủ quan, áp đặt, thiếu hệ tham chiếu để góp ý, điều chỉnh bộ môn. + Việc xây dựng nội dung ôn thi, đề thi còn mang tính chủ quan, nội bộ, chưa có sự tham khảo các trường bạn. 3.1.3 Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, chúng tôi đã làm làm như sau: Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung, kiến thức, đề hi minh họa thi THPT hàng năm của Bộ GD. Thứ 2. Căn cứ vào chương trình bộ môn GDCD lớp 11, lớp 12. Thứ 3. Căn cứ vào học lực của học sinh để xây dựng nội dung dạy học. - Kết quả thu được: Giáo viên chủ động được việc dạy học, xác định được thời gian, thời lượng chương trình để dạy ôn cho học sinh, xác định đúng đối tượng học sinh để dạy học. Qua 3 năm thực hiện cho thấy việc xây dựng kế hoạch chu đáo và tổng thể, cả giáo viên và học sinh đều chủ động trong việc tổ chức ôn tập, thời gian ôn tập, giành thời gian cho các môn học khác. 3.1.4 Để xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, giáo viên nên lưu ý một số vấn đề sau: - Xây dựng kế hoạch phải bám sát kế hoạch chuyên môn - Cần phân chia kế hoạch thành hai giai đoạn để có định hướng dạy phù hợp; giai đoạn 1 dạy ôn kiến thức cơ bản; giai đoạn hai tập trung luyện đề thi cho học sinh. Ví dụ 1: Kế hoạch ôn tập kiến thức cơ bản qua kế hoạch dạy đại trà trong năm học 17 buổi(Kế hoạch dạy thêm năm học 2020 -2021)(Có phụ lục kèm theo) Ví dụ 2: Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp 12 năm học 2020 -2021(Có phụ lục kèm theo) 3.2. Biên soạn tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh. 3.2.1 Mục tiêu: Trong thời gian qua để đảm bảo tài liệu học tập, kiểm tra và ôn thi một cách cụ thể, học sinh chủ động trong việc học, có tài liệu ngay từ đầu năm, nhóm giáo viên dạy học bộ môn đã chuẩn bị tài lệu cho phù hợp với từng nhóm đối tượng để dạy. 9
  15. 3.2.2 Cách thức thực hiện: Giáo viên căn cứ vào nội dung chương trình học từ đó xây dựng chủ đề dạy học theo từng bài có tham khảo các đề thi tốt nghiệp của các năm trước, các đề thi minh họa của Bộ giáo dục, đề thi thử của các trường trong cả nước; trên cơ sở đó giáo viên phân loại đề thi, câu hỏi của từng bài, từng chủ đề, từng cấp độ thành tài liệu cho học sinh ôn tập. Trong tài liệu luôn đảm bảo các nội dung sau: + Kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm, các từ khóa, cụm từ học sinh thường gặp trong câu hỏi đề thi. + Các câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau để luyện tập theo từng cấp độ. + Đề thi tốt nghiệp năm trước đó, đề thi minh họa của một số trường - Điều kiện thực hiện: Thuận lợi: + Giáo viên chuẩn bị được tài liệu dạy và học phù hợp với mục tiêu và đối tượng học sinh (Cả bản cứng và bản mềm). + Giữa chương trình dạy và sự chuẩn bị của giáo viên không có sự chồng chéo, mâu thuẫn, tất cả đã được chuẩn bị chu đáo. + Trong quá trình ôn tập, giáo viên vẫn có thể bổ sung và điều chỉnh kiến thức cho phù hợp với học sinh được dễ dàng, không gặp khó khăn nhiều. + Tài liệu dạy được chuẩn bị chu đáo có thể sử dụng được nhiều năm, nếu không có sự thay đổi chương trình. Hàng năm chỉ cần bổ sung và điều chỉnh là được. Khó khăn + Giáo viên mất thời gian chuẩn bị + Một số học sinh chưa chú trọng việc poto tài liệu vẫn còn tình trạng học chay, giáo viên dạy hoặc giáo viên kèm cặp phải bỏ tiền mua sách hoặc poto sách cho các em học. + Một số em tài liệu chuẩn bị từ đầu năm nên trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, rách, bị mất… 3.2.3 Để biên soạn tốt tài liệu ôn thi, tôi đã làm như sau Thứ nhất: Tóm tắt kiến thức sách giáo khoa, để học sinh dễ nhớ, dễ học, dễ thuộc. Ví dụ: Tóm tắt kiến thức bài 6, mục 1: Các quyền tự do cơ bản của công dân: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. * Thế nào là quyền BKXP về thân thể của công dân. - KN: không ai bị bắt, nếu không có quyết định của toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của VKS, trừ trường hợp phạm tội quả tang. 10
  16. * Nội dung quyền BKXP về thân thể của CD. - Hành vi bắt người trái pháp luật: tự ý bắt, giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ  phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. - Các trường hợp cần thiết bắt, giam, giữ người để điều tra tội phạm, ngăn chặn tội phạm phải do cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án và mộ số cơ quan khác được bắt, giam, giữ người nhưng phải theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Trường hợp 1: Bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội. Đây là việc của VKS, TA có thẩm quyền. Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành. + Có căn cứ khẳng định người đó đang chuẩn bị thực hiện phạm tội rất và đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ xác đáng: + Khi có người trông thấy và xác nhận đúng là người đó đã t.hiện phạm tội. + Ở người hoặc tại chỗ ở của một người nào đó có dấu vết phạm tội xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. Trong mọi trường hợp người ra lệnh bắt người khẩn cấp phải báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát ra quyết định không phê chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do ngay. Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hay đang bị truy nã (đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc người đang bị truy nã thì bất kỳ ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất) Quyền được PL bảo hộ về Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. * Thế nào là quyền được PL bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. Công dân có quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. * Nội dung quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. - Nội dung 1: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ của người khác. Hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác là hành vi cố ý hoặc vô 11
  17. ý làm tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của người khác, dù họ là nam hay nữ, đã thành niên hoặc chưa thành niên. Pháp luật nước ta quy định: + Không ai được đánh người, nhất là những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại đến sức khỏe của người khác. + Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng như: giết người, đe doạ giết người, làm chết người - Nội dung 2: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác. Hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là hành vi bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó. Bất kỳ ai, dù ở cương vị nào cũng đều không có quyền xâm phạm đến nhân phẩm, làm thiệt hại đến danh dự và uy tín của người khác. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. * Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? - Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Về nguyên tắc, việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở của người khác, tự tiện khám chỗ ở của công dân là vi phạm pháp luật. - Theo quy định của pháp luật, chỉ được phép khám xét chỗ ở của công dân trong hai trường hợp: + Trường hợp 1: Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện, tài liệu liên quan đến vụ án đó. + Trường hợp 2: Việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó cũng được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc phạm tội đang lẩn tránh ở đó. - Khám chỗ ở đúng pháp luật là thực hiện khám trong những trường hợp do pháp luật quy định: chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự mới có quyền ra lệnh khám, người tiến hành khám phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 12
  18. - Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác. Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư, điện tín của người khác thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Quyền này của công dân là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội.Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm tới. Quyền tự do ngôn luận. - Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. - Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng các hình thức khác nhau và ở phạm vi khác nhau: + Công dân có thể trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình. + Công dân có thể viết bài gửi đăng báo để bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội. + Công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở (hoặc công dân có thể viết thư cho các đại biểu trên). Hoặc giáo viên lập bảng tóm tắt kiến thức để học sinh dễ nhớ Ví dụ: Bài 6, mục 1: Các quyền tự do cơ bản của công dân Các quyền tự do cơ bản Nội dung cơ bản Từ khóa Quyền bất khả xâm phạm Không ai bị bắt, nếu Bắt, giam, giữ, khống chế về thân thể của công dân không có quyết định của toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Quyền được pháp luật bảo Hành vi xâm phạm đến Giết người, đe dọa giết hộ về tính mạng, sức khỏe tính mạng, sức khỏe của người, làm chết người. của công dân người khác là hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại đến 13
  19. tính mạng và sức khỏe Đánh người, hung hãn của người khác, dù họ là côn đồ. nam hay nữ, đã thành niên hoặc chưa thành niên. Quyền được pháp luật bảo Hành vi xâm phạm đến Nói xấu, đặt điều xấu, hộ về danh dự và nhân danh dự và nhân phẩm tung tin xấu. phẩm của người khác là hành vi bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó. Quyền bất khả xâm phạm Chỗ ở của công dân được Tự tiện, tự ý, xông vào về chỗ ở Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Quyền được pháp luật bảo Thư tín, điện thoại, điện Tự tiện, tự ý, thu giữ, bóc đảm an toàn bí mật, thư tín của cá nhân được bảo mở tín, điện thoại, điện tín đảm an toàn và bí mật. của công dân Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 14
  20. Quyền tự do ngôn luận Công dân có quyền tự do Phát biểu ý kiến trong phát biểu ý kiến, bày tỏ cuộc họp quan điểm của mình về Viết bài gửi đăng báo các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất Đóng góp ý kiến, kiến nước. nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở Thứ 2. Sau mỗi phần kiến thức cơ bản là các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo cấp độ từ dễ đến khó, từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng, vận dụng cao. Ví dụ: Câu hỏi trắc nghiệm theo các cấp độ Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản. I. CÂU HỎI NHẬN BIẾT , THÔNG HIỂU: Câu 1: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi A. bảo trợ người già neo đơn. B. Theo dõi nhân chứng C. Giam, giữ người trái pháp luật D. theo dõi tội phạm nguy hiểm Câu 2: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi A. giám hộ trẻ vị thành niên B. giam giữ con tin. C. theo dõi phạm nhân vượt ngục. D. Truy đuổi kẻ gian Câu 3: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi A. giam giữ người tố cáo. B. bảo mật thông tin quốc gia. C. truy tìm đối tượng phản động. D. Điều tra hiện trường gây án Câu 4: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi A. Bắt người theo quyết định của Toà án. B. Đánh người gây thương tích. C. đã tham gia giải cứu nạn nhân. D. giam giữa người trái pháp luật. Câu 5: Theo quy định của pháp luật, việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện A. tội phạm đặc biệt nghiêm trọng B. hủy hồ sơ tham gia đấu thầu 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2