intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 10 rèn luyện kỹ năng Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề (Bài 4 Sức sống của Sử thi - Ngữ văn 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã phân tích và hệ thống nội dung từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn, qua đó đề xuất được một số giải pháp mới giúp học sinh vừa tập nghiên cứu, viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian, vừa tập nghiên cứu, viết báo cáo một vấn đề trong đời sống để tạo ra được nhiều sản phẩm khoa học có giá trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 10 rèn luyện kỹ năng Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề (Bài 4 Sức sống của Sử thi - Ngữ văn 10)

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH t SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG “VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ” (BÀI 4 “SỨC SỐNG CỦA SỬ THI” - NGỮ VĂN 10) Lĩnh vực : NGỮ VĂN Tên tác giả : PHAN THỊ HÀ, PHẠM THỊ HỒNG LÊ Tổ chuyên môn : NGỮ VĂN Số điện thoại : 0366 374 701
  2. MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................... 1 II. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................ 3 1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3 2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ........................................................................................ 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 5 1.2. Một số vấn đề về Viết báo cáo nghiên cứu được học trong SGK Ngữ văn 10- tập 1. .................................................................................................................... 10 1.3. Một số vấn đề về tập nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu trong “Chuyên đề học tập Ngữ văn 10”. ...................................................................................... 11 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 11 2.1. Khảo sát thực trạng việc viết báo cáo nghiên cứu trong học sinh trên địa bàn huyện Thanh Chương .......................................................................................... 11 2.2. Hoạt động viết báo cáo nghiên cứu của học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương phát triển chưa mạnh .................................................................. 13 2.3. Hoạt động viết báo cáo nghiên cứu của học sinh THPT Nguyễn Sỹ Sách còn nhiều hạn chế ....................................................................................................... 14 2.4. Bài thực hành viết: “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề” (SGK Ngữ văn 10) chưa phát huy hết năng lực viết báo cáo nghiên cứu của HS ....................... 14 2.5. Giáo viên và HS gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận Chương trình Ngữ văn lớp 10 (2018) ............................................................................................................. 15 Chương 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG “VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ” ............................................................................................................................. 17 2.1. Hướng dẫn học sinh cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian ...................................................................................................................... 17 2.2. Hướng dẫn học sinh cách viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề trong đời sống. .................................................................................................................... 21 2.3. Các bước hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng viết báo cáo nghiên cứu trong tiết học: “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” (Bài 4 “Sức sống của Sử thi” - Ngữ văn 10). .............................................................................................. 27 Chương 3: KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI 29 3.1. Mục đích của khảo sát. ................................................................................. 29
  3. 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.............................................................. 29 3.2.1. Nội dung khảo sát...................................................................................... 29 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................. 30 3.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 30 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................................. 31 Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ....... 46 4.1. Hình thành ý tưởng....................................................................................... 46 4.2. Đối chứng, thực nghiệm ............................................................................... 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 50 1. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 50 1.1. Tính mới ....................................................................................................... 50 1.2. Tính khoa học ............................................................................................... 50 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ............................................................. 50 2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................... 50 2.1. Đối với cấp quản lý giáo dục ....................................................................... 50 2.2. Đối với giáo viên .......................................................................................... 51 2.3. Đối với học sinh ........................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52 PHỤ LỤC 1,2,3 ......................................................................................................
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên NCKH Nghiên cứu khoa học KHKT Khoa học kỹ thuật GDPT Giáo dục phổ thông GVBM Giáo viên bộ môn SGK Sách giáo khoa
  5. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Ngày 01/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, BCH TW khóa XI ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội […]. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Thông tư 32/2018/TT-BGDDT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đã cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh (HS) và trọng tâm là hình thành, phát triển năng lực tự học. Từ những văn bản trên, chúng ta thấy, mục đích của đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình GDPT 2018 chính là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Điều này cho thấy vai trò của người dạy vô cùng quan trọng. Giáo viên phải là người tích cực trong việc đổi mới hình thức, kỹ thuật dạy học theo hướng tích cực, chủ động nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn. Đặc biệt phải làm sao cho quá trình “Học” là quá trình kiến tạo; tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, biến kiến thức sách vở thành hiểu biết thực tế. Một trong những hoạt động trong trường học hiện nay góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh chính là hoạt động nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những hoạt động mang lại ý nghĩa vô cùng lớn cho cộng đồng xã hội, đồng thời là sân chơi để học sinh nâng cao khả năng tư duy, thỏa đam mê sáng tạo phát triển bản thân học sinh. NCKH có vai trò quan trọng đối với học sinh THPT trong việc giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống, đồng thời nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo, phát triển năng lực của HS. Có thể những nội dung nghiên cứu của HS không lớn như các nhà khoa học nhưng nó vẫn thể hiện được sự sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến thức phổ thông vào đời sống thực tiễn. Do đó hiện nay, trong các trường THPT xuất hiện nhiều cuộc thi, nhiều sân chơi trí thức bổ ích, giúp học sinh bộc lộ khả năng nghiên cứu của mình như: cuộc thi khoa học kĩ thuật (KHKT), báo cáo dự án dạy học, báo cáo một chuyên đề trong hội thảo khoa học cấp trường, cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1
  6. 2. Viết báo cáo nghiên cứu vốn là một hoạt động của NCKH, là hoạt động thực hành giúp học sinh phát triển kỹ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,...) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. Chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 rất đề cao việc học tập nghiêng về nghiên cứu của học sinh THPT. Vì thế trong cuốn sách Chuyên đề học tập môn Ngữ văn có hẳn một chuyên đề: “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”. Còn trong Sách giáo khoa Ngữ văn (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) ở bài 4 “Sức sống của Sử thi” có phần rèn luyện kĩ năng Viết “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề”. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tập nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu đối với học sinh lớp 10 THPT. Tuy nhiên việc nghiên cứu trong sách Chuyên đề đang dừng lại ở việc tập nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian chứ chưa hướng đến nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. Hơn nữa, không phải tất cả các lớp đều chọn học Chuyên đề học tập môn Ngữ văn. Do đó trong quá trình dạy học, giáo viên cần mở rộng hướng dẫn học sinh nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. Đây chính là cách nhận diện khả năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn của học sinh không chỉ ở lĩnh vực Văn học mà có thể ở những lĩnh vực khác như Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Vật lý… 3. Nhiều năm qua, thực tiễn nghiên cứu khoa học trong học sinh THPT, đặc biệt là học sinh vùng nông thôn huyện Thanh Chương diễn ra còn đơn điệu, ít có hiệu quả. Nhiều em khi được hướng dẫn viết đề tài nghiên cứu KHKT hoặc nghiên cứu và trình bày các dự án dạy học, chuyên đề dạy học đều tỏ ra lúng túng hoặc nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu trong quá trình học tập của mình. Nhằm đạt được những mục tiêu dạy học trong chương trình GDPT 2018, nhiều năm học qua, bản thân chúng tôi đã có những tìm tòi, đổi mới trong phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh… nhằm đạt được hiệu quả giáo dục tốt nhất. Tuy nhiên trong hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học vần còn nhiều hạn chế nhất định. Đó chính là lý do chúng tôi quyết định chọn đề tài: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 10 rèn luyện kỹ năng “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” (Bài 4 “Sức sống của Sử thi” - Ngữ văn 10). II. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã phân tích và hệ thống nội dung từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn, qua đó đề xuất được một số giải pháp mới giúp học sinh vừa tập nghiên cứu, viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian, vừa tập nghiên cứu, viết báo cáo một vấn đề trong đời sống để tạo ra được nhiều sản phẩm khoa học có giá trị. - Xác định được các nguyên tắc xây dựng giải pháp giúp học sinh rèn luyện kỹ năng Viết báo cáo nghiên cứu. 2
  7. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả cũng như bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài đề xuất một số phương pháp khi dạy tiết Thực hành kỹ năng Viết: “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” (thuộc Bài 4: Sức sống của Sử thi) - Hướng dẫn học sinh nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian từ đó biết nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. 2. Đối tượng nghiên cứu - Tiết thực hành kỹ năng Viết: “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” (thuộc Bài 4: Sức sống của Sử thi) trong chương trình Ngữ văn 10. - Chuyên đề Ngữ văn: “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). - Học sinh lớp 10 năm học 2022 - 2023 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Đối với giáo viên: - Giúp giáo viên có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức về lĩnh vực mình đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung kiến thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình. - Trong quá trình hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động nghiên cứu, sẽ giúp giáo viên bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển năng lực sáng tạo, giúp bản thân rèn luyện và phát triển thêm tư duy độc lập, tư duy phản biện, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình. Đây cũng là cơ sở cần thiết để tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. - Từ việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu, giáo viên có thể tham gia NCKH cấp trường, cấp tỉnh, nếu đạt kết quả tốt, sẽ là yếu tố quan trọng góp phần khẳng định chính bản thân trong đơn vị công tác. 3.2. Đối với học sinh: - Việc tập nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu sẽ giúp học sinh hoàn thành tốt tiết học theo yêu cầu, biết nghiên cứu những vấn đề đơn giản và tham gia các cuộc thi cấp trường, cấp tỉnh nếu có. Ngoài ra, nó còn góp phần rèn luyện những kỹ năng mềm cho học sinh khi học tập ở môi trường Đại học. - Hoạt động nghiên cứu khoa học giúp học sinh THPT mở mang trí thức, nâng cao về trình độ văn hóa, phát triển sâu và rộng hơn về nhận thức. Đây cũng là bước cơ bản giúp học sinh THPT hoàn thiện chính mình đáp ứng nhu cầu đổi mới của chương trình GDPT 2018. 3
  8. - Từ việc Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian để hướng đến Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề trong đời sống. Đây là một cách hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, đối chiếu, thực nghiệm. - Phương pháp thu thập, khảo sát, so sánh số liệu. V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài Mở đầu và Kết luận, Nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính như sau: 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 10 rèn luyện kỹ năng Viết trong “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề”. 3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 4. Thực nghiệm và kết quả đạt được 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Báo cáo nghiên cứu là gì? - Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp chúng ta phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,…) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. Vấn đề nghiên cứu có thể là một vấn đề đời sống hoặc một vấn đề gợi ra từ tác phẩm văn học mà bạn đã đọc. - Báo cáo nghiên cứu chính là một hoạt động nghiên cứu mang tính khoa học, hay còn gọi là Nghiên cứu khoa học (NCKH). NCKH là hoạt động phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người, giúp nâng cao sự hiểu biết của con người về những vấn đề cụ thể mà thực tiễn đòi hỏi cần phải được giải quyết. Trong nhà trường phổ thông nói chung, NCKH là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với học sinh. Đó là giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS; khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo, phát triển năng lực của HS; từ đó thắp lên ngọn lửa đam mê nghiên cứu cho HS Hoạt động NCKH của HS THPT có những đặc điểm cơ bản như: Đối tượng hoạt động NCKH của HS là những tình huống và những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có mối quan hệ gần gũi với kiến thức phổ thông mà các em đã được học; nội dung nghiên cứu không tập trung vào vấn đề quá to tát như đề tài của các nhà khoa học mà đi vào chi tiết đối tượng nhưng vẫn thể hiện được sự sáng tạo; thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu còn khá đơn giản… 1.1.2. Một số khái niệm trong nghiên cứu khoa học - Đề tài nghiên cứu (research project): là hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic): là những nội dung được đặt ra để nghiên cứu, trên cơ sở đã xác định tên đề tài nghiên cứu. 5
  10. - Đối tượng nghiên cứu (research focus): là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu. - Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng. - Mục đích nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc “Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”. - Khách thể nghiên cứu (research population): là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng. - Đối tượng khảo sát (research sample): là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu (research scope): sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài). 1.1.3. Một số yêu cầu khi viết báo cáo nghiên cứu + Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo + Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực. + Khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong công việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. + Có danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. 1.1.4. Phân loại nghiên cứu khoa học 1.1.4.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau. Ví dụ: Nghiên cứu sở thích của khách du lịch khi đến thăm thành phố Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu giải thích (Explanatory research): nhằm làm rõ các qui luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật. Ví dụ: Nghiên cứu những lý do khiến khách du lịch ít quay lại để tham quan, du lịch thêm nhiều lần nữa. 6
  11. - Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research): nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai. Ví dụ: Nghiên cứu các xu hướng của ngành du lịch trong 10 năm tới. - Nghiên cứu sáng tạo (Creative research): nhằm tạo ra các qui luật, sự vật, hiện tượng mới hoàn toàn. Ví dụ: Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập với thời gian lướt facebook của sinh viên. 1.1.4.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu - Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. - Nghiên cứu ứng dụng (Applied research): vận dụng thành tựu của các nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, qui trình công nghệ, sản phẩm để áp dụng vào đời sống và sản xuất. Ví dụ: Nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao lượng khách hàng đến mua sản phẩm tại cửa hàng. - Nghiên cứu triển khai (Implementation research): vận dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô thử nghiệm. Ví dụ: Nghiên cứu thử nghiệm việc áp dụng Quy định về thời gian tham gia hoạt động ngoại khóa của sinh viên. 1.1.4.3. Phân loại theo lĩnh vực nghiên cứu - Khoa học tự nhiên - Khoa học kỹ thuật và công nghệ - Khoa học y dược - Khoa học nông nghiệp - Khoa học xã hội - Khoa học nhân văn 1.1.4.4. Phân loại theo phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp nghiên cứu định lượng - Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp 7
  12. 1.1.4.5. Trình tự tiêu biểu của hoạt động nghiên cứu khoa học Để xây dựng một đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả, thông thường có 7 bước tiêu biểu cho người làm công tác nghiên cứu khoa học - Lựa chọn vấn đề nghiên cứu - Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu - Thu thập dữ liệu - Phân tích dữ liệu - Tổng hợp kết quả và kết luận - Báo cáo kết quả Tuy nhiên, trên thực tế, trình tự này chỉ có tính tương đối, các bước thường chồng chéo, các nhà nghiên cứu có thể sắp xếp lại trình tự cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của mình. 1.1.5. Các bước nghiên cứu khoa học Bước 1: Lên ý tưởng Ý tưởng bao giờ cũng là bản phác thảo đầu tiên cho một dự định, một dự án. Đó là những viên gạch đầu tiên cho công trình nghiên cứu khoa học của chúng ta. Có thể tìm được ý tưởng từ đâu? Thật đơn giản vì nghiên cứu khoa học cũng chính là những vấn đề thường xảy ra xung quanh cuộc sống của con người. Ý tưởng được tìm thấy từ sách báo, mạng xã hội facebook, instagram…, từ đài phát thanh, từ quan sát thực tế cuộc sống hàng ngày của chúng ta… Khi chúng ta trăn trở một vấn đề nào đó, thấy điều đó cần phải làm rõ điểm này, điểm kia thì đó là lúc trong suy nghĩ của bạn đã “nảy mầm” của sự sáng tạo, tìm tòi, lúc đó hãy chọn cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp nhất. Bước 2: Xác định hướng đi phù hợp Khi nảy sinh ra sự kiện làm chúng ta trăn trở, hãy gọi tên được vấn đề đó tóm gọn lại và bắt đầu vạch ra hướng nghiên cứu bằng cách tìm hết tất cả tài liệu xung quanh vấn đề đó xem đã có ai nghiên cứu vấn đề đó chưa, điểm tồn đọng lại của vấn đề đó là gì, ý kiến của mọi người xung quanh về vấn đề đó như thế nào? Như vậy sẽ dần vẽ ra được định hướng cho đề tài của bạn tốt hơn Bước 3: Chọn tên đề tài Tên đề tài luôn là điều hấp dẫn người chấm, người đọc đầu tiên. Do vậy, chúng ta phải chọn được tên đề tài mang tiêu chí ngắn gọn, cô đọng được nội dung nghiên cứu của mình bao gồm từ đối tượng, phạm vi, chủ thể, khách thể, thời gian, không gian, địa điểm nghiên cứu, tránh lan man và lạc chủ đề nghiên cứu. 8
  13. Bước 4: Lập đề cương: Đề cương là sự vạch ra ý tưởng một cách khoa học và dễ nhớ nhất, đề cương phác họa cơ bản những ý chính của một bài nghiên cứu khoa học thường bao gồm các mục sau: - Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài) - Mục đích nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Bảng hỏi nghiên cứu - Nguồn số liệu, tài liệu tham khảo… 1.1.6. Một số lưu ý khi lựa chọn đề tài nghiên cứu - Thứ nhất, việc lựa chọn đề tài phải xuất phát từ sự quan tâm, trăn trở của bản thân về những sự vật, sự việc, hiện tượng xung quanh trong cuộc sống. Đó có thể là những vấn đề thường nhật hàng ngày xảy ra xung quanh địa phương, khu vực mình sinh sống; hoặc có thể là các vấn đề mang tính thời sự, đã và đang được cộng đồng quan tâm, có sự thu hút mạnh mẽ sự chú ý của mọi người đánh sâu vào sự nhận thức cũng như vấn đề nóng hổi cần được mổ xẻ để tìm ra nguyên nhân, giải pháp. Thứ hai, việc lựa chọn đề tài phải dựa trên căn cứ, cơ sở là tiêu chí của cuộc thi. Bởi bất kể cuộc thi hay dự án nào cũng đều có tiêu chí để đánh giá riêng, từ hình thức bài nghiên cứu đến nội dung nghiên cứu và cách chấm điểm. Cá nhân hay nhóm nghiên cứu phải tìm hiểu thật kĩ thể lệ cuộc thi để từ đó có định hướng phát triển bài nghiên cứu của mình một cách phù hợp từ việc áp dụng pháp luật, áp dụng thực tiễn cuộc sống, phương pháp nghiên cứu, phương án giải quyết vấn đề… Đến cuối cùng, kết quả cuộc thi chính là sự đền đáp, công nhận xứng đáng cho nỗ lực, công sức mình bỏ ra. Thứ ba, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu phải phù hợp – phù hợp với năng lực và thời gian. Khi bắt tay vào nghiên cứu khoa học, chúng ta cần phải trả lời các câu hỏi rằng nghiên cứu mang lại lợi ích gì cho mình? Mục đích làm nghiên cứu khoa học là vì đâu? Mình đam mê lĩnh vực gì? Mình có sẵn sàng đánh đổi thời gian cho công cuộc nghiên cứu khoa học?… để từ đó tạo dựng động lực từ nội tại bên trong con người mình, nhìn nhận năng lực của chính mình đến đâu để lựa chọn được đề tài nghiên cứu vừa sức. Đấy chính là bước khởi đầu cho hành trình nghiên cứu. Thứ tư, chúng ta nên liên hệ và tìm được giáo viên hướng dẫn phù hợp. Bởi giáo viên là những thầy cô có năng lực, chuyên môn có thể dẫn dắt ta đi đúng hướng, hỗ trợ trong việc đưa ra phương pháp ngay từ đầu để tránh bị lạc hướng khi nghiên cứu. Sinh viên nên mạnh dạn và chủ động trao đổi ý kiến với thầy cô, có thể bằng cách trực tiếp hoặc qua mạng xã hội, qua e-mail… 9
  14. Ví dụ khi chọn đề tài nghiên cứu lĩnh vực giáo dục – xã hội, chúng ta có thể lựa chọn một trong các vấn đề - Ảnh hưởng của khoa học công nghệ 4.0 đến nền giáo dục hiện nay - Nhận định quan điểm: “Đại học không phải là con đường duy nhất dẫn đến thành công” - Thái độ của cha mẹ trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên hiện nay - Mạng xã hội có phải là nền tảng tốt để nói về quan điểm bản thân? Hoặc chọn đề tài nghiên cứu khoa học về môi trường: - Yếu tố con người ảnh hưởng đến môi trường như thế nào và phương pháp giải quyết - Ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Hỏa hoạn và biện pháp ngăn chặn - Vấn nạn sử dụng đồ nhựa một lần và hướng xử lý… 1.2. Một số vấn đề về Viết báo cáo nghiên cứu được học trong SGK Ngữ văn 10-tập 1. “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” là một nội dung được học trong SGK Ngữ văn 10 - tập 1. Cấu trúc sách giáo khoa Ngữ văn 10 - tập 1 (NXB Giáo Dục Việt Nam, số QĐXB: 874/QĐ-GD-HN ngày 22 tháng 3 năm 2022) có 4 bài: - Bài 1: Sức hấp dẫn của truyện kể - Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca - Bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận - Bài 4: Sức hấp dẫn của Sử thi Trong bài 4: Sức hấp dẫn của Sử thi có nội dung phần Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề được bố trí dạy trong 2 tiết. Bố cục của bài học như sau: - Yêu cầu của viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề - Phân tích bài viết tham khảo (một tác phẩm Sử thi) - Thực hành viết (Chuẩn bị viết, xây dựng đề cương, viết, chỉnh sửa hoàn thiện). Đây là một nội dung học hoàn toàn mới đối với học sinh THPT. Với những kiến thức này, học sinh sẽ được làm quen với cách viết một báo cáo nghiên cứu khoa 10
  15. học một cách bài bản, hệ thống. Và nếu có định hướng đúng, biết mở rộng cách rèn luyện kĩ năng viết nghiên cứu thì học sinh sẽ dành được kết quả tốt trong các cuộc thi về NCKH. 1.3. Một số vấn đề về tập nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu trong “Chuyên đề học tập Ngữ văn 10”. Bên cạnh SGK Ngữ văn 10, học sinh lớp 10 còn có cuốn Chuyên đề học tập nhằm bổ trợ thêm kiến thức. Cấu trúc sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 có 3 nội dung chính: - Chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian (được bố trí học trong 10 tiết) - Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học (được bố trí học trong 15 tiết) - Chuyên đề 3: Đọc, viết, giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết (được bố trí học trong 10 tiết) Trong 3 chuyên đề trên thì Chuyên đề 1 được giáo viên và học sinh quan tâm nhiều nhất bởi đó là một nội dung rất thiết thực, gần gũi với học sinh THPT trong vấn đề NCKH. Bố cục của Chuyên đề 1 như sau: - Phần 1: Tập nghiên cứu (gồm có: Xác định đề tài, vấn đề, mục tiêu, nội dung và lập kế hoạch nghiên cứu; Thu thập thông tin; Xử lý, tổng hợp thông tin) - Phần 2: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian (gồm có: Cách triển khai báo cáo nghiên cứu theo từng loại đề tài; Thuyết trình về kết quả nghiên cứu) Đây là cơ sở quan trọng để học sinh tiếp cận và làm quen với hoạt động nghiên cứu. Ban đầu là nghiên cứu văn học dân gian, tiếp đó là những vấn đề trong cuộc sống và cao hơn sẽ là những vấn đề mang tính khoa học. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khảo sát thực trạng việc viết báo cáo nghiên cứu trong học sinh trên địa bàn huyện Thanh Chương Để tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết báo cáo nghiên cứu trong học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát 9 lớp ở 3 trường: THPT Nguyễn Sỹ Sách, THPT Đặng Thúc Hứa, THPT Đặng Thai Mai. Hình thức khảo sát: thông qua phiếu khảo sát Cách thức khảo sát: Phát phiếu tận tay cho HS trong 15 phút sinh hoạt đầu giờ. Ở trường bạn, gửi phiếu nhờ đồng nghiệp khảo sát hộ ở từng lớp, sau đó gửi phiếu lại để tổng hợp số liệu. 11
  16. Phiếu khảo sát về thực trạng từ HS Anh/chị đánh dấu (x) vào các ô phù hợp với thực trạng của mình trong việc học tiết thực hành “Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề” (Bài 4-Sức sống của Sử thi) TT Các mức độ Nội dung khảo sát HS có các kỹ năng HS chưa có các kỹ để viết một bài báo năng để viết một bài cáo nghiên cứu báo cáo nghiên cứu 1 Có ý tưởng khoa học, nêu được một số đề tài nghiên cứu 2 Biết cách thu thập thông tin cho một đề tài nghiên cứu 3 Biết xây dựng đề cương bài báo cáo 4 Biết viết bài báo cáo nghiên cứu hoàn chỉnh Bảng kết quả khảo sát thực trạng HS có các kĩ năng để HS chưa có các kĩ năng viết một bài báo cáo để viết một bài báo cáo Trường Lớp Sĩ số nghiên cứu nghiên cứu Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 10C 44 14 31.82% 30 68.18% Trường THPT 10D 44 18 40.91% 26 59.09% Nguyễn Sỹ 10M 41 9 21.95% 32 70.05% Sách 10A1 44 13 29.54% 31 70.46% Trường THPT 10C1 43 14 32.56% 29 67.44% Đặng Thúc 10C5 40 11 27.50% 29 72.50% Hứa Trường THPT 10A1 44 15 34.10% 29 65.90% Đặng Thai Mai 10C1 43 17 39.53% 26 60.47% 10D1 40 12 30.00% 28 70.00% Tổng 383 123 32.11% 260 67.89% 12
  17. Trên cơ sở số liệu khảo sát thực trạng, chúng tôi dùng phần mềm Add chart để tổng hợp theo biểu đồ hình tròn giúp chúng ta dễ nhận diện thực trạng của vấn đề như sau: Khảo sát thực trạng Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: số HS chưa có các kỹ năng để viết một bài báo cáo nghiên cứu chiếm tỉ lệ nhiều hơn (67,89%, màu cam) so với số HS có kĩ năng 32.11 viết một bài báo cáo nghiên cứu (32,11%, màu xanh). Thực tế đó cho thấy nếu giáo viên không mạnh dạn đưa ra các phương 67.89 pháp dạy học tích cực để rèn luyện kỹ năng và hình thành năng lực thực sự cho học sinh thì trước mắt HS sẽ không hiểu nội dung bài có kỹ năng học và lâu dần sẽ không hình thành được cho Chưa có kỹ năng HS khả năng nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Kết quả khảo sát thực trạng Trên cơ sở khảo sát, nắm bắt tình hình, chúng tôi nhận thấy được một số vấn đề về thực trạng viết báo cáo nghiên cứu khoa học của HS trường THPT Nguyễn Sỹ Sách như sau. 2.2. Hoạt động viết báo cáo nghiên cứu của học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương phát triển chưa mạnh Nghiên cứu khoa học của học sinh là hoạt động quan trọng trong trường trung học cơ sở, trung học phổ thông hiện nay. Qua khảo sát 70 cán bộ quản lí, giáo viên và 140 học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương. Kết quả cho thấy, phần lớn cán bộ quản lí, giáo viên đã nhận thức được vai trò của hoạt động nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên và học sinh chưa nhận thức đầy đủ về các ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học. Từ năm học 2020 trở về trước, ở mỗi trường THPT trên địa bàn huyện chỉ có khoảng 5-7 sản phẩm nghiên cứu khoa học của Giáo viên và 1-2 sản phẩm NCKH của Học sinh ở mức độ cấp trường. Và các sản phẩm NCKH đã đạt vẫn chưa xứng tầm với quy mô phát triển giáo dục của huyện nhà, tỉnh nhà. Nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong hoạt động NCKH của học sinh THPT là Nhà trường chưa tạo được động lực cho giáo viên hướng dẫn và học sinh tham gia NCKH. Bên cạnh đó, điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật của học sinh trong nhà trường còn thiếu thốn, chưa đồng bộ. Năng lực NCKH của học sinh còn hạn chế. 13
  18. Thực trạng này là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác NCKH trong các nhà trường. 2.3. Hoạt động viết báo cáo nghiên cứu của học sinh THPT Nguyễn Sỹ Sách còn nhiều hạn chế Cũng như một số trường THPT trong huyện Thanh Chương, học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách cũng tham gia vào một số hoạt động nghiên cứu như: sáng tạo KHKT, báo cáo chuyên đề, báo cáo dự án dạy học… cấp trường và đạt được một số giải cấp tỉnh về sáng tạo KHKT. Tuy nhiên thành tựu đạt được cũng rất khiêm tốn. Từ năm 2016 đến năm 2022 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách mới chỉ có 3 em đạt giải KHKT cấp tỉnh (năm 2016 đạt giải khuyến khích; năm 2019 đạt giải ba và năm 2022 đạt giải ba) Số lượng học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách dao động hằng năm từ 1210 em đến 1240 em. Trong đó số Học sinh giỏi toàn diện chiếm khoảng 18%, HSG cấp tỉnh hằng năm đạt 75-80% có năm đạt trên 80%. Tuy nhiên số học sinh tham gia NCKH đạt tỉ lệ rất thấp, chưa đạt 0,01%. Băn khoăn trước thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu nguyên nhân đối với 45 em học sinh khá, giỏi tại trường và được biết có 31% học sinh (14 em) không quan tâm đến hoạt động NCKH trong nhà trường, các em cho rằng hoạt động nghiên cứu hoa học là quá cao đối với bản thân; có 68,8% học sinh (31 em) mong muốn được tham gia hoạt động NCKH nhưng không thể biến ý tưởng sáng tạo của mình thành một báo cáo nghiên cứu hoàn chỉnh, nghĩa là các em không biết cách trình bày một sản phẩm khoa học một cách bài bản. Đó là thực trạng để chúng tôi đưa ra một số biện pháp để khắc phục nhằm đẩy mạnh hoạt động viết báo cáo nghiên cứu khoa học trong học sinh THPT. 2.4. Bài thực hành viết: “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề” (SGK Ngữ văn 10) chưa phát huy hết năng lực viết báo cáo nghiên cứu của HS Hiện nay trong nhà trương THPT tồn tại hai chương trình dạy học: Chương trình dạy học cũ (2006) đối với học sinh 11,12 và Chương trình dạy học mới (2018) đối với học sinh lớp 10. Thực tế cho thấy Chương trình GDPT 2018 đối với môn Ngữ văn có nhiều điểm ưu việt so với Chương trình cũ. Cụ thể là đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Năm học 2022 - 2023, trường THPT Nguyễn Sỹ Sách chọn dạy bộ sách Kết nối Tri thức với Cuộc sống đối với môn Ngữ văn. Cũng như những bộ sách khác, bộ sách Kết nối Tri thức với Cuộc sống được biên soạn một cách khoa học hướng đến rèn luyện năng lực toàn diện (nghe, nói, đọc và viết) cho học sinh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong việc tiếp cận bài học một cách sáng tạo, linh hoạt. 14
  19. Chẳng hạn như trong SGK Ngữ văn tập 1, bài “Sức sống của Sử thi” có kết cấu như sau: Phần Đọc: Tri thức ngữ văn Văn bản 1: “Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác” (Trích I-li-át – Hô-me-rơ) Văn bản 2: “Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời” (Trích “Đăm Săn”- Sử thi Ê- đê) Thực hành tiếng Việt: Sử dụng trích dẫn cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản. Phần Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Phần nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề Cách bố trí kiến thức như thế là rất phù hợp với việc hướng đến rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học sinh. Tuy nhiên nội dung ở phần Viết “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề” đang dừng lại ở việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu một vấn đề về văn học dân gian. Kể cả Chuyên đề học tập “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” cũng dừng lại ở việc nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian, và chưa hướng đến nghiên cứu các vấn đề trong đời sống. Vốn dĩ học sinh vùng nông thôn rất thụ động trong cách học, nếu giáo viên không hướng dẫn cụ thể thì học sinh cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong cách triển khai nghiên cứu các vấn đề trong cuộc sống, trong khoa học. Do đó, giáo viên cần có những giải pháp mở rộng các kỹ năng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh hướng đến nghiên cứu các vấn đề trong đời sống và khoa học. 2.5. Giáo viên và HS gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận Chương trình Ngữ văn lớp 10 (2018) 2.5.1. Khó khăn từ phía giáo viên Chương trình Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 được thực hiện bắt đầu từ năm học 2022-2023. Mặc dù chúng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu chương trình SGK rất kĩ nhưng khi tiếp cận chương trình, giáo viên vẫn không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, thậm chí rất lúng túng khi triển khai dạy học ở mỗi bài. Do đó nhiều giáo viên lâu nay đã quen kiểu dạy cũ (nhất là những giáo viên đã có tuổi), dù đã cố gắng đổi mới và hướng tới người học là trung tâm nhưng thực chất phần lớn giáo viên vẫn đóng vai trò trung tâm trong việc giảng dạy. Nhiều giáo viên vẫn nặng tâm lý cho rằng nều nói ít, ghi bảng ít, học sinh sẽ mất kiến thức, sẽ không hiểu bài…(một phần cũng do thói quen tự tìm hiểu, tự học tập của học sinh chưa nhiều). Bên cạnh đó việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học vào thực tiễn nhất là ở vùng nông thôn cũng là một thách thức lớn. 15
  20. Một khó khăn nữa của giáo viên thường đến từ việc thiết kế các hoạt động trong giờ học, giáo viên vẫn ôm đồm quá nhiều dẫn đến tình trạng “cháy giáo án”, không đủ thời gian khi dạy trên lớp; hoặc lúng túng khi triển khai nội dung vì quá nhiều kiến thức không biết đưa cái nào bỏ cái nào. Và thực tế đó dẫn đến hiện tượng giáo viên “tranh việc” của học sinh, không để cho các em làm việc theo định hướng ban đầu đã đặt ra khi thiết kế giáo án. 2.5.2. Khó khăn từ phía học sinh Nhìn chung, chương trình GDPT 2018, giáo viên lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động giảng dạy. Qua đó, giúp học sinh được tôn trọng sự khác biệt và đạt được độc lập trong tư tưởng. Và mục tiêu của môn Ngữ văn là giúp học sinh nắm được ngôn ngữ tiếng Việt, có một kĩ năng nghe và đọc tốt, biết khám phá và tiếp cận giá trị của văn chương để hướng tới giá trị chân, thiện, mĩ. Tuy vậy, thực trạng học Văn của học sinh ngày nay nói chung, ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng là nỗi băn khoăn lớn nhất của thầy cô giảng dạy môn Ngữ văn. Hiện nay, việc bùng nổ mạng Intenet đã khiến việc học của nhiều học sinh trở nên thụ động, hoàn toàn thờ ơ với SGK. Ngữ văn là môn học rất cần đọc, đọc để soạn bài, đọc để hiểu và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. Vậy mà hầu hết các em đều không chịu đọc. Việc soạn bài đều đối phó với giáo viên bằng cách mở Google chép một số câu trả lời mà không cần biết đúng sai như thế nào. Do đó việc hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức văn bản trong SGK cũng rất khó chứ chưa nói đến việc yêu cầu các em vận dụng để thực hiện những nội dung tương tự. Các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết của một bộ phận học sinh ngày nay còn rất yếu nên việc chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học phát triển năng lực (ở môn Ngữ văn là năng lực giao tiếp, năng lực văn học) là một điều không hề dễ dàng chút nào. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, trong các lớp chọn tốp đầu, mỗi lớp có khoảng 18/42 em tự tin với 4 kĩ năng này; còn các lớp tốp giữa có khoảng 10/42 em; còn các lớp tốp sau chỉ có khoảng 5/42 em. Đặc biệt ở tốp 5 lớp sau có rất nhiều em nhút nhát, không tự tin khi lên bảng thuyết trình một nội dung nào đó. Đặc biệt việc thảo luận, phản biện về các nội dung liên quan đến bài học rất hiếm khi xảy ra. Thực tế đó làm cho nhiều giáo viên cảm thấy bất lực, dẫn đến việc giáo viên tự nói cho hết bài. Thực trạng học như thế nếu diễn ra lâu dài, học sinh sẽ rơi vào trạng thái thụ động, học trước, quên sau. Hiện nay, thiết bị, đồ dùng, như tranh ảnh hay video phục vụ cho Chương trình Ngữ văn lớp 10 đang còn đơn điệu, ít ỏi. Trong thư viện nhà trường chỉ có mấy cuốn SGK, Sách giáo viên dành cho giáo viên, tranh ảnh, video đều không có. Giáo viên khi lên lớp chủ yếu thông qua mạng Internet để tìm kiếm các nguồn học liệu phù hợp phục vụ cho mỗi bài dạy. Để cho mỗi bài dạy trở nên sinh động, giáo viên cố gắng tự làm phiếu học tập, hoặc hướng dẫn học sinh làm video giới thiệu nội dung bài học, thực hiện sân khấu hóa… tạo hứng thú cho học sinh và tránh được sự nhàm 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2