Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Hệ tuần hoàn ở động vật qua việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tƣ duy và mảnh ghép cải tiến (Sinh học 11, bộ cánh diều)
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Hệ tuần hoàn ở động vật qua việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tƣ duy và mảnh ghép cải tiến (Sinh học 11, bộ cánh diều)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên (GV) và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Sinh học 11; Tìm hiểu thực tế dạy và học môn Sinh học 11, đặc biệt là nội dung kiến thức chủ đề Hệ tuần hoàn ở động vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Hệ tuần hoàn ở động vật qua việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tƣ duy và mảnh ghép cải tiến (Sinh học 11, bộ cánh diều)
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT" QUA VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC PHÒNG TRANH, SƠ ĐỒ TƢ DUY VÀ MẢNH GHÉP CẢI TIẾN (SINH HỌC 11 – BỘ CÁNH DIỀU) Nghệ An, tháng 5 năm 2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT" QUA VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC PHÒNG TRANH, SƠ ĐỒ TƢ DUY VÀ MẢNH GHÉP CẢI TIẾN (SINH HỌC 11 – BỘ CÁNH DIỀU) Tác giả : Hoàng Thị Song Thao Tổ bộ môn : KHTN Nghệ An, tháng 5 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. .............................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 4. Giới hạn của đề tài................................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .............................................................................. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................................... 6 1.2.1. Kỹ thuật dạy học. ............................................................................................ 6 1.2.2. Dạy học theo nhóm – hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả. ............... 7 1.2.3. Dạy học hợp tác với việc phát tri n ph m chất, n ng l c theo xu hướng hiện đại. .... 9 1.2.4. N ng l c hợp tác. .......................................................................................... 12 1.3. Cơ sở th c tiễn của đề tài ................................................................................. 14 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC "HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT" SINH HỌC 11 THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT. ...... 19 2.1. Nguyên tắc sử dụng kết hợp kỹ thuật phòng tranh, sơ đồ tư duy với kĩ thuật mảnh ghép cải tiến (báo cáo theo trạm). ................................................................. 19 2.2. Thiết kế kế hoạch bài giảng chủ đề “ Hệ tuần hoàn ở động vật” - sinh học 11 sử dụng kết hợp các kỹ thuật phòng tranh, mảnh ghép cải tiến, kh n trãi bàn, sơ đò tư duy nhằm phát tri n n ng l c học sinh. .............................................................. 23 CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 43 3.1. Mục tiêu của th c nghiệm sư phạm ................................................................. 43 3.2. Nội dung th c nghiệm sư phạm ....................................................................... 43 3.3. Đối tượng th c nghiệm sư phạm ...................................................................... 43 3.4. Kết quả th c nghiệm sư phạm.......................................................................... 43 3.4.1 Phân tích định lượng ...................................................................................... 43 3.4.2. Phân tích định tính ........................................................................................ 45
- 3.5. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật dạy học khi dạy chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” – Sinh học 11. ..................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 52 3.1. Kết luận. ........................................................................................................... 52 3.2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Th c nghiệm SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng ki m) MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ %
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc th c hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động t giác, tích c c, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có th gọi tắt là học tập trong hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích c c hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát tri n các ph m chất và n ng l c cốt lõi, hình thành cho học sinh n ng l c t học, tư duy tích c c độc lập sáng tạo; t ng cường s hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; rèn luyện kỹ n ng vận dụng kiến thức vào th c tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy đ đạt được mục tiêu phát tri n ph m chất và n ng l c người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động l c thúc đ y quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các n ng l c của học sinh trong đó có n ng l c hợp tác. N ng l c hợp tác là một n ng l c quan trọng, đó là biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác đ giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết l a chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. N ng l c giao tiếp hợp tác là một trong những n ng l c cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. S hợp tác giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua các kĩ thuật dạy học theo nhóm. Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò t nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; t ng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên th c tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn rất chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích c c. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và 1
- kĩ thuật dạy học tích c c là yếu tố quan trọng đ bồi dưỡng và phát tri n ph m chất, n ng l c cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đ y s phát tri n các n ng l c cốt lõi nói chung, đặc biệt là s phát tri n n ng l c giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Trên th c tế qua các phiếu điều tra th m dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên đang th c hiện thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm d a trên các kĩ thuật dạy học tích c c độc lập. Các kĩ thuật dạy học tích c c luôn có những đi m mạnh và những hạn chế nhất định. Nếu chúng ta thiết kế bài tập đ tổ chức các hoạt động nhóm trong dạy học có s kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp sẽ phát huy tối đa các đi m mạnh và tận dụng những đi m mạnh của mỗi kĩ thuật dạy học đ bổ trợ cho những hạn chế của từng kĩ thuật dạy học độc lập. Xuất phát từ vai trò của các kĩ thuật dạy học theo nhóm trong việc bồi dưỡng và phát tri n các n ng l c cốt lõi nói chung và n ng l c giáo tiếp và hợp tác nói riêng cho học sinh THPT thông qua việc thiết kế bài tập và kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học sinh học lớp 11. Vì vậy, tôi đã l a chọn đề tài: Nâng cao chất lƣợng dạy học chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” qua việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tƣ duy và mảnh ghép cải tiến (Sinh học 11, bộ cánh diều). 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. -Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên (GV) và các tài liệu tham khảo có liên quan đến chương trình Sinh học 11 - Tìm hi u th c tế dạy và học môn Sinh học 11, đặc biệt là nội dung kiến thức chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” - Thiết kế nhiệm vụ học tập hợp tác trong dạy học chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” – Sinh học lớp 11 bằng s kết hợp linh hoạt các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tư duy và mảnh ghép cải tiến. - Tiến hành th c nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo đ đánh giá hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và việc phát huy tính tích c c, t l c và sáng tạo của HS trong quá trình học tập, có niềm hứng thú vui thích với môn học, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào th c tiễn dạy học một số chủ đề khác thuộc chương trình Sinh học phổ thông. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: - Nội dung chương trình Sinh học 11. - Nội dung chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” - Hoạt động dạy và học chương trình Sinh học 11. 2
- * Phạm vi: - Nội dung chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật”, Sinh học 11 bộ sách cánh diều n m học 2023-2024 - Các hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT Lê Viết Thuật 4. Giới hạn của đề tài Đề tài nghiên cứu trong phạm vi chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật”, Sinh học 11 sách Cánh Diều. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: Thiết kế nhiệm vụ học tập hợp tác trong dạy học chủ đề “Hệ tuần hoàn ở động vật” – Sinh học lớp 11 bằng s kết hợp linh hoạt các kỹ thuật dạy học phòng tranh, sơ đồ tư duy và mảnh ghép cải tiến. - Phương pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát tri n n ng l c trong dạy học theo nhóm; các hình thức tổ chức, kỹ thuật dạy học theo nhóm; nội dung kiến thức phù hợp việc thiết kế hệ thống bài tập đ vận dụng vào kỹ thuật dạy học theo nhóm. + Phương pháp điều tra về th c trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học môn sinh học trong trường THPT nhằm bồi dưỡng và phát tri n n ng l c cho học sinh THPT. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, kĩ thuật và cách thức tổ chức hoạt động nhóm nhằm bồi dưỡng và phát tri n n ng l c cho học sinh. + Phương pháp th c nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu đ rút ra kết luận về mục tiêu bồi dưỡng và phát tri n n ng học sinh thông qua các bài tập và kĩ thuật tổ chức dạy học nhóm. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài thiết kế được các nhiệm vụ học tập đ tổ chức dạy học hợp tác thông qua việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp với phương pháp dạy học theo nhóm phù hợp, từ đó l a chọn được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kỹ n ng cấu thành các n ng l c cốt lõi cho học sinh THPT đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thông qua việc kết hợp các kĩ thuật dạy học tích hợp dạy học phòng tranh, sơ đồ tư duy và mảnh ghép cải tiến, bổ trợ cho phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm áp dụng cho từng loại hình bài tập hoạt động nhóm, đ bồi dưỡng và phát tri n n ng l c cho học sinh THPT. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu Ph m chất và n ng l c là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát tri n ph m chất, n ng l c là s “tích tụ” dần dần các yếu tố của ph m chất, n ng l c người học đ chuy n hóa và góp phần hình thành, phát tri n nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang th c hiện bước chuy n từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận ph m chất, n ng l c người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có th thấy, dạy học phát tri n ph m chất, n ng l c có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân l c cho quốc gia nói chung. Ph m chất là những tính tốt th hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với n ng l c tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định á ph h t hủ u cần hình thành và phát tri n cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, ch m ch , trung th c và trách nhiệm. N ng l c là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát tri n nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, r n luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ n ng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... th c hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ th . Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát tri n cho HS á n ng t lõi bao gồm á n ng hung và á n ng đ th . N ng l c chung là những n ng l c cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. N ng l c đặc thù là những n ng l c được hình thành và phát tri n trên cơ sở các n ng l c chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, th thao,... Đ đạt được mục tiêu phát tri n ph m chất, n ng l c người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, bao gồm n ng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm l c và nhất là khả n ng hiện có, tri n vọng phát tri n (theo vùng phát tri n gần nhất) của mỗi HS… đ thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát tri n n ng l c t chủ, t học vì yếu tố “cá nh n tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến s hình thành và phát tri n ph m chất, n ng l c của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng đi m của quá trình dạy học, giáo dục đ đạt được mục tiêu phát tri n ph m chất, n ng 4
- l c HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát tri n ph m chất, n ng l c người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính ơ n thi t th hi n đại. Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết th c, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích c c chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ r n luyện kĩ n ng, từng bước hình thành, phát tri n n ng l c giải quyết các tình huống và vấn đề th c tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế đ cùng tồn tại, phát tri n … Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới. - Đảm bảo t nh t h của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích c c của người học được bi u hiện thông qua hứng thú, s t giác học tập, khát vọng thông hi u, s nỗ l c chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, s t giác học tập, khát khao và s nỗ l c chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát tri n ph m chất, n ng l c. - Tăng cường những hoạt động th hành, tr i nghi cho học sinh. Thông qua các hoạt động th c hành, trải nghiệm, HS có cơ hội đ huy động và vận dụng kiến thức, kĩ n ng trong môn học và hoạt động giáo dục đ giải quyết các tình huống có th c trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát tri n các ph m chất và n ng l c. T ng cường hoạt động th c hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không th thiếu của dạy học, giáo dục phát tri n ph m chất, n ng l c đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, th c hiện một cách cụ th , có đầu tư. - Tăng cường dạy học, giáo dục t h hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát tri n tối đa n ng l c, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện đ l a chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là s công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát tri n tối đa n ng l c của từng HS, đặc biệt là n ng l c đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học đ đảm bảo phù hợp với các bi u hiện hay mức độ bi u hiện của ph m chất, n ng l c hiện có của người học và phát tri n ở tầm cao mới sao cho phù hợp. - iểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Ki m tra, đánh giá theo n ng l c là không lấy việc ki m tra, đánh giá khả n ng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Ki m tra, đánh giá theo n ng l c chú trọng khả n ng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ th . Trong chương trình giáo dục phát tri n ph m chất, n ng l c, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị 5
- về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá s tiến bộ của HS. Đây là cơ sở đ đ hướng d n hoạt động học tập, điều ch nh các hoạt động dạy học, quản lí và phát tri n chương trình, bảo đảm s tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học đ xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về n ng l c. Các thông tin về n ng l c người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; t đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát s phát tri n qua sử dụng n ng l c, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ th của từng thành tố n ng l c; đánh giá tình huống; đánh giá qua d án, hồ sơ học tập … 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 1.2.1. Kỹ thuật dạy học. 1.1.2.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học d a vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục hay có th nói cách khác Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức hoạt động của giáo viên đ th c hiện và điều khi n toàn bộ quá trình dạy học hiệu quả. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh nên giữa phương pháp day học và kỹ thuật dạy học có những đi m tương t nhau, khó phân biệt rõ ràng. N ng l c sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Rèn luyện đ nâng cao n ng l c này là một nhiệm vụ, một vấn đề cần thiết của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. 1.1.2.2. Khái niệm kỹ thuật dạy học tích cực Kỹ thuật dạy học tích c c là những kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong việc tham gia s phát huy tích c c của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, s sáng tạo và s cộng tác làm việc của học sinh. Như vậy, các kỹ thuật dạy học tích c c trong dạy học tích c c, học sinh là chủ th của mọi hoạt động, giáo viên ch đóng vai trò là người tổ chức, hướng d n học sinh tham gia tích c c vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, s sáng tạo và s cộng tác làm việc của HS. 6
- 1.1.2.3. Các kỹ thuật dạy học cơ bản Kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Theo đó có khoảng 29 kỹ thuật dạy học có th áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm và kết hợp th c hiện các hình thức dạy học khác nhau như: Kỹ thuật "động não" (Brainstorming); Kỹ thuật động não viết; Kỹ thuật động não không công khai; Kỹ thuật XYZ; Kỹ thuật "b cá"; Kỹ thuật "ổ bi"; Tranh luận ủng hộ – phản đối; Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học; Kỹ thuật tia chớp; Kỹ thuật "3 lần 3"; Lược đồ tư duy; Kĩ thuật "Kh n trải bàn"; Kĩ thuật "Các mảnh ghép"; Kỹ thuật KWL - KWLH; Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share); Kỹ thuật Kipling (5W1H); Kỹ thuật chia nhóm; Kỹ thuật giao nhiệm vụ; Kỹ thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật phòng tranh; Kỹ thuật công đoạn; Kỹ thuật “Trình bày một phút”; Kỹ thuật “Chúng em biết 3”; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”; Kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia”; Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”; Kỹ thuật “Viết tích c c”; Kỹ thuật “Đọc tích c c” (Đọc hợp tác); Kỹ thuật “Nói cách khác”; Kỹ thuật phân tích phim Video; Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm…. Các kỹ thuật dạy học phong phú và đa dạng. Khi vận dụng linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. C n cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ th của lớp, của trường, đối tượng học sinh mà giáo viên có th l a chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp. Trong đề tài này, tôi tập trung vào một số kỹ thuật dạy học mà tôi đã sử dụng có hiệu quả trong giảng dạy đó là: Kỹ thuật dạy học phòng tranh; Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy” và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến. 1.2.2. Dạy học theo nhóm – hình thức tổ chức dạy học hợp tác hi u qu . - Khái niệm dạy học theo nhóm. Về mặt thuật ngữ, dạy học theo nhóm được các tác giả nêu ra dưới những cách gọi khác nhau: là phương pháp dạy học; là hình thức tổ chức dạy học hoặc là phương tiện theo nghĩa rộng. Tuy có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra những dấu hiệu chung của dạy học theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau: ''Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm''. Định nghĩa này nhấn mạnh một số đi m sau: dạy học theo nhóm ở đây được coi là một phương pháp dạy học; những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp l n nhau. HS trong nhóm cùng th c hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có s phụ thuộc tích c c giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hi u rằng họ không th 7
- trốn tránh trách nhiệm, hay d a vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm th c s mạnh lên trong học tập theo nhóm. - Vai trò của dạy học theo nhóm. + Học theo nhóm phát huy cao độ vai trò chủ th , tích c c của mỗi cá nhân trong việc th c hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã ch ra rằng khi học theo nhóm, vai trò chủ th , tính t giác, tích c c, sáng tạo, n ng động, tinh thần trách nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS t th hiện, t khẳng định khả n ng của mình nhiều hơn. + Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, khả n ng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc còn cho phép các em th hiện vai trò tích c c đối với việc học của mình - hỏi, bi u đạt, đánh giá công việc của bạn, th hiện s khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất nhiều những kỹ n ng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của mình trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi l n nhau bằng ngôn ngữ và phương thức tác động qua lại, phát tri n s t tin vào bản thân như là người học và trong việc chia sẻ ý tưởng với s tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ th đích th c của họat động học tập của cá nhân mình. + Giúp hình thành các kỹ n ng xã hội và các ph m chất nhân cách cần thiết như: kỹ n ng tổ chức, quản lí, kỹ n ng giải quyết vấn đề, kỹ n ng hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, s quan tâm và mối quan hệ kh ng khít, s ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi l n nhau, xác định giá trị của s đa dạng và tính gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức t giác, t k luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách. + Th hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân v n: dạy học theo nhóm sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định mình và được phát tri n. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu t tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang bâù không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. HS có cơ hội được tham gia tích c c vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc c n thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng...giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa GV và HS. 8
- - Quy trình dạy học học theo nhóm. Quy trình tổ chức day học theo nhóm bao gồm ba khâu cơ bản với 11 bước cụ th mà GV cần tiến hành như sau: Bảng 1.1. Các bước tiến hành dạy học theo nhóm TT Các khâu Các bƣớc cụ thể 1. Xác định mục tiêu, nội dung bài học Thiết kế họat 2. Xác định mục tiêu của họat động nhóm 1 động nhóm 3. Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm 4. D kiến cách thức ki m tra, đánh giá 5. Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc Tổ chức thực 6. Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc 2 hiện trên giờ học 7. Hướng d n HS phương pháp, kỹ n ng làm việc nhóm 8. Quan sát, ki m soát họat động nhóm Kiểm tra, 9. HS t đánh giá kết quả làm việc nhóm đánh giá kết 10. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau 3 quả làm việc của nhóm 11. GV đánh giá, cho đi m kết quả làm việc nhóm 1.2.3. Dạy học hợp tác với vi c phát tri n ph h t n ng th u hướng hi n đại - Khái niệm dạy học hợp tác. Hợp tác là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ l n nhau trong công việc hay một lĩnh v c nào đó vì mục đích chung. Hiện nay, có hai quan niệm về dạy học hợp tác: + Dạy học hợp tác là một tư tưởng mang tính định hướng. Dạy học hợp tác là những phương pháp dạy học mang tính tập th , trong đó có s hỗ trợ, giúp đỡ l n nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau: giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, giữa người học và môi trường. + Dạy học hợp tác là một PPDH phức hợp ứng với một nhóm người học (PPDH theo nhóm) và một số người thường dùng cụm từ “PPDH hợp tác theo nhóm”. Theo Bernd Meier, một quan đi m dạy học có th bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ quan đi m dạy học hợp tác bao hàm các PPDH như: thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo d án …; Tuy có nhiều quan đi m khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khác niệm: “Dạy học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”. 9
- - Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác. Có hoạt động y dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến t lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây d ng có th gắn bó trong nhiều hoạt động và có th linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. Có sự phụ thuộc tương tác l n nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có th nói, tương tác (tương tác t do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không ch liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân ch mang ý nghĩa góp phần tạo nên s thành công của nhóm. Có ràng buộc trách nhiệm cá nh n – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân th hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc th c hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có s nỗ l c bản thân trong s ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. Hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ n ng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không ch nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được th c hành và th hiện, củng cố các kĩ n ng xã hội (như kĩ n ng lắng nghe, kĩ n ng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ n ng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí đ đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không. - Cách tiến hành Tiến trình dạy học hợp tác có th chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong bước này, GV cần th c hiện các công việc chủ yếu: + Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) d a trên mục tiêu, nội dung của bài học. + Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ng u nhiên, theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm đ thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS. + Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm đ th c hiện có hiệu quả. + Thiết kế các phiếu hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hi u rõ nhiệm vụ và th hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó t ng cường s tích c c và hứng thú của HS. 10
- Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác Bướ 1 Gia nhi vụ họ tập GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ th của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ th cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có th giống nhau hoặc khác nhau. Bướ 2 Th hi n nhi vụ họ tập ó s hợp tá Các nhóm t l c th c hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chu n bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chu n bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bướ 3 Trình à và đánh giá k t qu ủa h ạt động hợp tá Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng d n HS lắng nghe và phản hồi tích c c. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo k m theo. Có th trình bày có minh họa thông qua bi u diễn hoặc m u kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, đ các nhóm góp ý và là cơ sở đ tri n khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. - Điều kiện sử dụng Đ tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau: + Nhiệm vụ học tập cần đủ khó đ th c hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ chức học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó kh n) vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và ch mang tính chất hình thức. + Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp đ HS thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận nhóm). + Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một cách hiệu quả. Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các ph m chất chủ yếu và các n ng l c chung như sau: 11
- ảng 1 2 ảng mô tả ý nghĩa của dạy học hợp tác với phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên Nhân ái Phẩm trong nhóm khi hợp tác. chất Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong Trách nhiệm nhóm đ hoàn thành nhiệm vụ. T phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tự chủ và tự nhóm khi hợp tác, t quyết định cách thức th c học hiện nhiệm vụ hợp tác, t đánh giá về quá trình và kết quả th c hiện nhiệm vụ hợp tác. Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức th c hiện Năng lực Giải quyết vấn nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát chung đề và sáng tạo sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất. T ng cường khả n ng trình bày và diễn đạt ý Giao tiếp và tưởng; s tương tác tích c c giữa các thành viên hợp tác trong nhóm khi th c hiện nhiệm vụ hợp tác. 1.2.4. N ng c hợp tác. - Khái niệm năng lực hợp tác. N ng l c luôn gắn liền với một hoạt động cụ th nào đó, nếu n ng l c gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là n ng l c hợp tác. C n cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, chúng tôi sử dụng định nghĩa về n ng l c hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy n ng l c hợp tác có bản chất là s kết nối giữa các cá nhân với nhau đ phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Cấu trúc năng lực hợp tác Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, n ng l c hợp tác bao gồm các nhóm kỹ n ng sau: (1). Nhóm kỹ n ng tổ chức và quản lí (kỹ n ng tổ chức nhóm hợp tác; kỹ n ng lập kế hoạch hợp tác; kỹ n ng tạo môi trường hợp tác; kỹ n ng giải quyết mâu thu n). (2). Nhóm kỹ n ng hoạt động (kỹ n ng diễn đạt ý kiến; kỹ n ng lắng nghe và phản hồi; kỹ n ng viết báo cáo). (3). Nhóm kỹ n ng đánh giá (kỹ n ng t đánh giá, kỹ n ng đánh giá l n nhau). Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu n ng l c hợp tác trên các kỹ n ng sau: 12
- ảng 1 3 Các kỹ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kỹ năng Kỹ năng Tiêu chí biểu hiện 1. Xác định mục - Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động . đích và phƣơng - Biết l a chọn quy mô phù hợp tương ứng với hình thức thức hợp tác làm việc nhóm. 2. Xác định trách - Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách th c hiện tốt nhiệm và hoạt công việc của bản thân. động của bản - Đối với công việc khó kh n của nhóm thì bản thân luôn thân sẵn sàng nhận nhiệm vụ. - Biết theo dõi và đánh giá được khả n ng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm. 3. Xác định nhu - Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động cầu và khả năng của ngƣời hợp tác học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều ch nh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một cách hợp lý nhất. 4. Tổ chức và - Biết điều hòa hoạt động phối hợp. thuyết phục - Luôn nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm ngƣời khác và biết khiêm tốn tiếp thu s góp ý của mọi người. - C n cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm 5. Đánh giá hoạt khác. động hợp tác - Bản thân cần phải t đúc rút kinh nghiệm cho mình. - Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm - Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Đối với nhà trường, dạy học theo hướng r n luyện n ng l c hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát tri n nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có s giáo dục và phát tri n đồng đều. Đối với HS, s hình thành n ng l c hợp tác có ý nghĩa tích c c. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo s phát tri n phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc đ khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có th xây d ng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở d n đến s thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 13
- - Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác. Đ đánh giá n ng l c nói chung và n ng l c hợp tác nói riêng trong hoạt động giáo dục, người ta tiến hành xây d ng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubric đánh giá n ng l c đ đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS t đánh giá, HS đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. Về công cụ đánh giá n ng l c nói chung và n ng l c hợp tác nói riêng, chúng ta thường d a trên bộ tiêu chí – Rubric đ xây d ng hệ thống b ng hỏi và b ng ki m với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: + Đối với bảng hỏi dùng cho HS t đánh giá về n ng l c của mình thông qua các nội dung hỏi trong bảng. + Đối với bảng ki m dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quan sát. Hệ thống bảng hỏi và bảng ki m đ đánh giá n ng l c hợp tác sẽ được chúng tôi cung cấp ở phần phụ lục của đề tài này. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Đ xác đinh cơ sở th c tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV và HS về các vấn đề dạy học tích c c đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn t nh. Trong đó chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với 34 GV giảng dạy bộ môn Sinh học và 250 HS các khối 10, 11 và 12 thuộc 3 trường THPT tại thành phố Vinh, kết quả như sau: - Về th c trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích c c trong dạy học môn Sinh học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 đ th m dò ý kiến GV, kết quả như sau: B ng 1.4. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Sinh học THPT hiện nay Không Thƣờng Không sử Số thƣờng Phƣơng pháp dạy học xuyên dụng TT xuyên SL TL % SL TL % SL TL % 1 Thuyết trình 14 41.18 20 58.82 0 0 Hỏi đáp - tái hiện thông 2 19 55.88 14 41.18 1 2.94 báo 3 Hỏi đáp - tìm tòi 23 67.65 11 32.35 0 0 Dạy học có sử dụng bài 4 11 32.35 21 61.76 2 5.88 tập tình huống Dạy học có sử dụng bài 5 8 23.53 22 64.71 4 11.76 tập th c nghiệm 14
- Không Thƣờng Không sử Số thƣờng Phƣơng pháp dạy học xuyên dụng TT xuyên SL TL % SL TL % SL TL % Dạy học tr c quan có sử 6 18 52.94 16 47.06 0 0 dụng sơ đồ, bảng bi u Dạy học nêu và giải quyết 7 20 58.82 14 41.18 0 0 vấn đề Dạy học có sử dụng phiếu 8 19 55.88 15 44.12 0 0 học tập 9 Dạy học hợp tác theo nhóm 21 61.76 13 38.24 0 0 10 Dạy học theo d án 4 11.76 17 50.00 13 38.24 Qua bảng thống kê 1.4 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến công tác đổi mới PPDH tích c c. Hầu hết các PPDH tích c c đặc trưng của bộ môn sinh học đã được GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ rất cao. Trong đó PPDH hợp tác theo nhóm đã được GV sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 61,76%, mức độ không thường xuyên sử dụng là 38,24% và không có GV nào không sử dụng đến PPDH này. Điều này chứng tỏ PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp tích c c và chủ đạo hiện nay. Đ xác định rõ việc vận dụng các kỹ thuật dạy học (KTDH) trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT hiện nay nhằm bồi dưỡng ph m chất và n ng l c HS nói chung, bồi dưỡng và phát tri n n ng l c hợp tác cho HS nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi số 2 đ th m dò ý kiến GV, kết quả như sau (chúng tôi ch điều tra về các KTDH phù hợp với PPDH hợp tác theo nhóm, không thống kê các KTDH khác không áp dụng trong dạy học hợp tác theo nhóm): B ng 1.5. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDH tích cực trong trong dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS. Không Thƣờng Không sử thƣờng Số xuyên dụng Kĩ thuật dạy học xuyên TT TL SL TL % SL TL % SL % 1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 18 52.94 16 47.06 0 0.00 2 Kĩ thuật mảnh ghép 0 0.00 15 44.12 19 55.88 3 Kĩ thuật kh n trải bàn 22 64.71 12 35.29 0 0.00 4 Kĩ thuật XYZ 24 70.59 10 29.41 0 0.00 5 Kĩ thuật KWL/KWLH 9 26.47 15 44.12 10 29.41 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn