Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ an thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường
lượt xem 3
download
Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và thực tiễn trong dạy học bộ môn GDCD, vai trò của sinh hoạt chuyên môn nói chung và sinh hoạt chuyên môn liên trường nói riêng để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ an thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN --------------- -------------- SÁNG KIẾN KINH NHIỆM ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN 1
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP --------------- -------------- SÁNG KIẾN KINH NHIỆM ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tên tác giả: 1. Đoàn Thị Thủy Chung 2. Võ Thị Thu Hưởng Tổ chuyên môn: Tổ Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2022 - 2023 Điện thoại: 0978.373.789 - 0986.837.878 Năm học 2022 – 2023 2
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ................................................................................................ 2 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ........................................................... 2 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về dạy học môn GDCD cấp THPT................. 4 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 6 1.3. Vai trò của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học trong việc nâng cao chất lượng dạy học ................................................................................................ 7 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8 2.1. Thực trạng năng lực, trình độ giáo viên GDCD trong các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ an hiện nay .......................................................... 8 2.2. Thực trạng học tập môn GDCD của học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh hiện nay. ..................................................................................... 9 2.3. Thực trạng của việc sinh hoạt chuyên môn trong môn học GDCD tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ An. ........................................ 10 2.4. Thực trạng nhu cầu được tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường của giáo viên GDCD tại trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh. ............................... 11 3. Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ an thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường ............. 12 3.1. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học .................................................................................................................. 12 3.2. Triển khai các bước sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học. .................................................................................................................. 14 3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm, hoàn thiện hồ sơ sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học ................................................................. 21 4. Kết quả đạt được ............................................................................................... 27 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 35 1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................. 35 2. Mức độ vận dụng............................................................................................... 35 3. Kết luận chung .................................................................................................. 35 MỘT SỐ PHỤ LỤC THAM KHẢO .................................................................... 36 3
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Môn GDCD là môn học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất đạo đức và năng lực chủ yếu của người công dân thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế. Giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau THPT về kinh tế và pháp luật. Từ đó phát triển được năng lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ môn luôn là yêu cầu là nhiệm vụ chính đặt ra đối với GV giảng dạy GDCD tại các trường. Nâng cao chất lượng giảng dạy môn học GDCD trong các trường trung học học phổ thông là vấn đề cần thiết, cấp bách hiện nay. Chất lượng môn học phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ thầy, cô giáo và phương pháp tổ chức dạy học giữ vai trò quan trọng. Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An không ngừng được bổ sung và phát triển, ngày càng được nâng cao trình độ và chuẩn hóa. Cùng với đó là các chương trình bồi dưỡng, các đợt tập huấn đổi mới phương pháp dạy học được Sở giáo dục – đào tạo và Ban chuyên môn các nhà trường triển khai rất khoa học, hiệu quả. Sinh hoạt chuyên môn liên trường là một hoạt động thiết thực, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của các nhà trường. Tuy nhiên, việc sinh hoạt chuyên môn ở đa số các nhà trường hiện nay đang ở phạm vi hẹp; thiếu sự giao lưu, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị bạn. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả của môn học chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một thực tế cho thấy, để nâng cao chất lượng dạy học nói chung, ngoài những yêu cầu riêng mang tính đặc thù, đặc điểm riêng của từng nhà trường thì rất cần sự chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, các trường bạn. Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây, bộ môn GDCD trên địa bàn Thành phố Vinh đã và đang thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở phạm vi liên trường và bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định. Với vai trò là người tổ chức, xây dựng kế hoạch hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho cụm trường, bản thân tôi đã cùng các đồng nghiệp giảng dạy môn GDCD THPT trên địa bàn Thành phố Vinh đã có những trăn trở, những trao đổi và mạnh dạn đưa ra những ý tưởng, phương pháp trong dạy học để tạo hứng thú cho người học và nâng cao chất lượng bộ môn. Việc sinh hoạt chuyện môn theo hướng liên trường đã được chúng tôi tiến hành thực hiện từ nhiều năm và được đồng nghiệp 1
- trong và ngoài bộ môn, BGH các trường, Chuyên viên bộ môn ghi nhận và đánh giá cao. Vì vậy, chúng tôi xin mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ an thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường”. Mặc dù hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường mà chúng tôi đang thực hiện đã đi vào nề nếp, ổn định và nghiêm túc, tuy nhiên sẽ còn có một số hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để bản sáng kiến được hoàn thiện hơn. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận và thực tiễn trong dạy học bộ môn GDCD, vai trò của sinh hoạt chuyên môn nói chung và sinh hoạt chuyên môn liên trường nói riêng để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về dạy học bộ môn GDCD; khái quát lịch sử nghiên cứu và một số khái niệm liên quan đến đề tài; vai trò và tầm quan trọng của việc sinh hoạt chuyên môn đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường; Đề tài đưa ra một số đánh giá về thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh hoạt chuyên môn hiện nay ở một số trường THPT trên địa bàn. Từ đó có những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn và góp phần nâng cao chất lượng môn học. Đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo để giáo viên GDCD ở các cụm trường trên địa bàn Tỉnh áp dụng thực hiện. 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu - Đối tượng: Nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD thông qua hình thức sinh hoạt chuyên môn cụm trường. - Khách thể áp dụng: Giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn Thành phố Vinh - Phạm vi nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022 – 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, chọn lọc tư liệu; phân tích, đánh giá các nội dung liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp 2
- + Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng. + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm: Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm yêu cầu đòi hỏi phải thu thập nhiều tài liệu khác nhau, phải phân loại và hệ thống hóa tài liệu theo một hệ thống, với những dấu hiệu cơ bản tìm ra những nét đặc thù, nét phổ biến của các cá nhân và tập thể trong hoạt động dạy và học. + Phương pháp thực nghiệm khoa học: Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình. + Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về dạy học môn GDCD cấp THPT Môn GDCD là một môn học thuộc nhóm KHXH, phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nó vừa có vị trí thông thường của môn học vừa có vị trí đặc biệt riêng của nó. Về vị trí thông thường môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn học khác có nhiệm vụ trang bị kiến thức, kỹ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm cho các em học sinh. Ở vị trí đặc thù, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với nhiều môn học khác, là môn học chứa đựng khối lượng tri thức công dân thể hiện ngay ở tên môn học. Có nghĩa là dạy và học để trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung môn học rất đa dạng từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh đến những vấn đề lớn của quốc gia, nhân loại; từ những vấn đề thường nhật đến những vấn đề trìu tượng, khái quát hóa như triết học, thế giới quan, nhân sinh quan, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống tri thức môn GDCD mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác nhau như triết học, chính trị, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn GDCD phải xác lập được phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan khoa học nhân sinh quan và phương pháp khác nhau, góp phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ trẻ của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau. Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển nhân cách học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề để các em học sinh trở thành những người lao động mới đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ tính đặc thù trong môn học, giáo viên dạy GDCD cấp THPT cần thực hiện tốt một số yêu cầu cơ bản sau: 1.1.1. Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản và hiện đại Tri thức phổ thông là những tri thức thiết yếu đối với cuộc sống, cần phải phổ cập với mọi người; tri thức cơ bản là hệ thống những tri thức và kỹ năng quan trọng được lựa chọn từ các lĩnh vực khoa học, làm cơ sở vững chắc cho mọi người học tập suốt đời; tri thức hiện đại là những kiến thức mang tính chuẩn mực, có khả năng ứng dụng và phù hợp với xu thế giáo dục của thế giới. Đảm bảo tính phổ thông cơ bản và hiện đại trong dạy học chính là trang bị những kiến thức mà học sinh có thể vận dụng vào cuộc sống của bản thân. Đó là 4
- những tri thức phù hợp với trình độ nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh, sát với mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng. Môn GDCD là một môn khoa học luôn khái quát những thành tựu của các khoa học khác, luôn được bổ sung những tri thức mới về sự phát triển của đời sống xã hội và bản thân, giáo viên không thể thông tin cho học sinh tất cả nhưng tri thức mới mà chỉ giúp các em nắm bắt và xử lí thông tin trong khuôn khổ nội dung và chương trình học tập được xác định là phổ thông, cơ bản và hiện đại. Những tri thức đó sẽ được tiếp tục bổ sung với mức độ cao và chuyên sâu hơn ở các bậc học cao hơn hoặc trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, việc đảm bảo truyền thụ những tri thức, phổ thông, cơ bản và hiện đại sẽ giúp giáo viên tránh được khuynh hướng giảng dạy vượt quá khả năng tiếp nhận và xử lí thông tin của học sinh hoặc đơn giản hoá những tri thức mang tính khái quát hoá, trừu tượng hoá môn GDCD. 1.1.2. Đảm bảo tính hệ thống Kết cấu chương trình, nội dung của môn học bao giờ cũng theo một hệ thống tri thức xác định mang tính pháp lệnh, buộc giáo viên phải thực hiện một cách nghiêm ngặt. Chương trình môn GDCD bậc THPT có quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chương trình môn GDCD Trung học cơ sở theo nguyên tắc tích hợp, đồng tâm và phát triển, cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về một số phạm trù, quy luật kinh tế; phương hướng phát triển kinh tế ở Việt Nam; cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp người học có thể chủ động, tự giác điều chỉnh các hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác trên cơ sở căn cứ quyền và nghĩa vụ của công dân trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên cơ sở đó giúp học sinh có thể xác định được phương hướng học tập, lựa chọn ngành nghề hoặc các lĩnh vực hoạt động của bản thân sau khi các em tốt nghiệp THPT. Với kết cấu của bộ môn là một hệ thống chung không thể tuỳ tiện thay đổi trong quá trình giảng dạy, nên yêu cầu giáo viên phải chú ý đến tính hệ thống, đến quan hệ giữa các phần, các bài, các mục, giữa tri thức chung mang tính lí luận khái quát với tri thức cụ thể. Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ tránh được sự tuỳ tiện cắt xén hay bổ sung vào nội dung bài giảng những tri thức không thuộc nội dung cần thông tin, hoặc đảo lộn trình tự lôgic các vấn đề cần giảng dạy. 1.1.3. Liên hệ với thực tế Việc giảng dạy bất kỳ môn học nào ở trường THPT cũng phải tuân theo nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”. Những tri thức môn GDCD luôn gắn chặt với tình hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam. Trong khi đó thế giới khách quan và cuộc sống luôn vận động, biến đổi hàng ngày, hàng giờ. Đó chính là thực tế sinh động góp 5
- phần đắc lực vào việc làm sáng tỏ, chứng minh cho lí thuyết khoa học của bộ môn và đó cũng là quá trình rèn luyện tư duy lí luận cho từng học sinh, từng bước giúp các em tiếp cận với phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu và rèn luyện cho mình cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Tuy nhiên thực tế rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi khi giảng dạy giáo viên phải lựa chọn sao cho sát với nội dung bài giảng và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của học sinh. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại đã làm cho quá trình dạy và học tiếp cận một cách nhanh chóng khối lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, do đó trước những vấn đề gần gũi với học sinh và những vấn đề thực tế diễn ra phức tạp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở trong nước và trên thế giới thì việc chọn lọc, phân tích, đánh giá và khái quát hoá những vấn đề thực tiễn đó để đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học môn GDCD là hết sức cần thiết. Việc đảm bảo cho bài giảng gắn với thực tế cần tránh khuynh hướng thời sự hoá bài giảng, đơn thuần nêu thực tế mà không phân tích, đánh giá, khái quát để phục vụ bài giảng hoặc định hướng tư tưởng cho học sinh. Tóm lại, môn GDCD là một môn khoa học có vị trí quan trọng trong nhà trường THPT. Với cấu trúc chương trình hợp lí, có tính nhất quán về kiến thức, tính sâu sắc về lí luận, tính phong phú, sinh động về thực tiễn, nên khi giảng dạy môn GDCD giáo viên cần thực hiện tốt những yêu cầu trên. Điều đó giúp giáo viên truyền thụ tri thức cho người học một cách có trình tự, lôgic, mặt khác thông qua tri thức môn học, giáo viên giúp học sinh củng cố được niềm tin, định hướng phát triển và hoàn thiện nhân cách, nhằm góp phần tích cực vào việc giáo dục học sinh thành những công dân mới phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Nâng cao: Diễn tả sự cao hơn về mức độ so với mức cơ bản Sinh hoạt chuyên môn: là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn cũng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Mặt khác, sinh hoạt chuyên môn còn tạo điều kiện cho giáo viên giữa các tổ giao lưu học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm về những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, đồng thời qua đó tạo được sự thống nhất trong thực hiện quy chế chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó giáo viên cùng nhau thiết kế tổ chức các hoạt động dạy học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa 6
- ra… có ảnh hưởng đến việc học của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách có hiệu quả. 1.3. Vai trò của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học trong việc nâng cao chất lượng dạy học Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của nghiên cứu bài học là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy học cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy. Như vậy khi các thành viên tham gia vào nghiên cứu bài học thì sẽ kết hợp được những ưu điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua nghiên cứu bài học giáo viên cảm thấy tập trung hơn vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu hơn suy nghĩ và được bổ sung ý kiến từ những người khác qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải cùng nhau thảo luận về những phản ứng có thể có ở học sinh trong qua trình học để có những phương pháp dạy học phù hợp. Như vậy, giáo viên có thể dự kiến trước được những kết quả đối với một bài học và những phản ứng của các học sinh trong lớp. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đặt trọng tâm vào hoạt động học của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh phản ứng với những tác động, giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn cách học sinh học, suy nghĩ và cách học sinh hiểu bài đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa tham gia nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát hoạt động học của học sinh một cách đầy đủ, sâu hơn để từ đó rút ra kết luận, sửa đổi cho bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp giáo viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết, tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Thông qua nghiên cứu bài học giúp giáo viên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp và giúp họ tự tin hơn để nâng cao chất lượng dạy học. Mặt khác, việc nghiên cứu bài học còn là cầu nối giữa các bộ môn để thu được sự hỗ trợ bổ sung tốt nhất giữa các bộ môn góp phần đào tạo toàn diện học sinh. Đây là một hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ rất ưu việt, xuất phát từ việc giải quyết những vấn đề thực 7
- tiễn, thông qua quá trình hợp tác để xây dựng một kế hoạch dạy học khoa học, phù hợp nhất. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng năng lực, trình độ giáo viên GDCD trong các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ an hiện nay Như chúng ta đã biết, để có những kế hoạch dạy học tốt, những bài học sinh động phù hợp với các mục tiêu đặt ra phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ người giáo viên. Vì vậy, để làm căn cứ cho việc triển khai các nội dung liên quan đến nghiên cứu bài học chúng tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá trình độ, năng lực giáo viên môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh. Số giáo viên GDCD trên địa bàn được khảo sát là 22 người tại 10 trường THPT, tỷ lệ 100%. Kết quả như sau: Số Trình độ GVG Ghi TT Trường THPT GV Đại học Thạc .sỹ Tỉnh chú 1 Chuyên Phan Bội Châu 03 0 3/3 3/3 2 Huỳnh Thúc Kháng 03 2/3 1/3 2/3 3 Hà Huy Tập 03 3/3 0 2/3 4 Lê Viết Thuật 04 3/4 1/3 3/4 5 Hermann Gmeiner 01 01 0 0 6 DL Trường Tộ 02 01 01 0 7 Năng khiếu Tỉnh 01 01 0 0 8 DTNT Tỉnh 02 1/2 1/2 2 9 DTNT số 2 02 0 2/2 0 10 Chuyên Đại học Vinh 01 0 01 0 Qua kết quả khảo sát cho thấy: Có 22/22 (100%) GV đạt chuẩn; có 10/22 (45%) trên chuẩn; có 12/22 (54%) đạt GVG cấp tỉnh. Với trình độ và năng lực như hiện có thì đây là một thuận lợi cho việc triển khai sinh hoạt chuyên môn cụm trường môn GDCD/ GD KT và PL trên địa bàn Thành phố Vinh. Bởi trên thực tế nhìn chung chất lượng trình độ GV cao nhưng tại các trường vẫn có những GV chưa đạt GVG tỉnh hoặc trên chuẩn. Vì vậy, việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng 8
- nghiên cứu bài học cụm trường sẽ là sự chia sẻ, bồi dưỡng và nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên môn cho giáo viên nói riêng và chất lượng bộ môn nói chung. 2.2. Thực trạng học tập môn GDCD của học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh hiện nay. Để có những biện pháp tác động phù hợp, nâng cao hiệu quả chất lượng môn học và đặc biệt là nhằm xây dựng được các kế hoạch dạy học theo hướng nghiên cứu bài học phù hợp đối tượng, điều kiện thực tế của từng trường trên địa bàn, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng học tập môn GDCD/ GD KT và PL của 540 học sinh tại 09 trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh với nội dung khảo sát gồm: Ý kiến đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của môn GDCD Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ % Rất quan trọng 367 68% Quan trọng 119 22% Bình thường 54 10% Không quan trọng, không cần học 0 0% Tổng 540 100% Ý kiến đánh giá của học sinh về mức độ hấp dẫn của môn GDCD Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ % Hay, rất hấp hẫn 351 65% Bình thường 97 18% Khô khan, thiếu thuyết phục 54 10% Tính lý luận cao, trừu tượng 38 7% Tổng 540 100% Ý kiến về thái độ học tập của học sinh đối với môn học Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ % Ghi chép bài đầy đủ 513 95% Chú ý nghe giảng 410 76% Thường đọc những tài liệu liên quan đến bài 92 17% Thường xuyên chuẩn bị bài 54 10% Tích cực trao đổi với giáo viên 27 5% 9
- Ý kiến đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng phương tiện dạy học trong giờ GDCD Mức độ sử dụng Thường Không bao Thỉnh thoảng xuyên giờ Phương tiện SL % SL % SL % Ti vi, video 513 95 27 5 0 0 Máy chiếu 0 0 0 0 0 0 Máy vi tính 259 48 281 62 0 0 Internet 227 42 313 68 0 0 Tranh ảnh 124 23 416 77 0 0 Kết quả như sau: Có 367/540 (68%) học sinh có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn GDCD đối với việc học tập và định hướng nghề nghiệp cho tương lai; Có 351/540 (65%) đánh giá về mức độ hấp dẫn của môn GDCD; Có từ 513/540 (95%) và 410 /540 (76%) chú ý nghe giảng và chép bài đầy đủ. Số học sinh chưa yêu thích, chưa tích cực, thiếu tính chủ động trong giờ học, môn học chỉ dưới 22%. Bên cạnh đó mức độ sử dụng các thiết bị, phương tiện như ti vi, video/ máy tính/internet trong học tập của học sinh ở mức cao từ 42 đến 95%. Tuy nhiên học sinh chưa hình thành được hứng thú nhận thức bền vững trong học tập mà mới chỉ dừng lại ở những biểu hiện thấp và mang tính chung nhất: Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ… Các biểu hiện cao hơn thể hiện tính tích cực của cá nhân cũng như hứng thú của cá nhân đối với môn học như: Thường đọc những tài liệu liên quan đến bài, thường xuyên chuẩn bị bài, tích cực trao đổi ngay với giáo viên khi chưa rõ vấn đề... mức độ biểu hiện của học sinh còn thấp. Học sinh thích học những phần mang ít tính lý luận, nhiều thực tiễn hơn là những bài tính lý luận cao, trừu tượng... hứng thú của học sinh giảm dần. 2.3. Thực trạng của việc sinh hoạt chuyên môn trong môn học GDCD tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ An. Với câu hỏi: Thầy, cô tiến hành sinh hoạt chuyên môn chủ yếu bằng hình thức nào? Kết quả: Có 17/22 (77%) người cho rằng tự trao đổi trong nhóm và tự xây dựng kế hoạch bài dạy; Có 05/22 (23%) người cho rằng trao đổi cùng đồng nghiệp ngoài trường. Với câu hỏi: Việc sinh hoạt chuyên môn chỉ trao đổi trong nhóm nhỏ đem lại hiệu quả ở mức độ? (Hiệu quả cao/ khá/ trung bình/ chưa tốt). Kết quả: Có 18/22 (82%) đánh giá ở mức trung bình và khá. Với câu hỏi: Thầy cô đánh giá như thế nào về thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tại đơn vị mình? (Có hiệu quả cao/ tích cực 10
- và hiệu quả/ thay đổi trong đánh giá và thiết kế hoạt động dạy học/ vẫn còn nặng về hình thức/ chưa đi vào trọng tâm sinh hoạt/ chưa tạo được động lực về đổi mới phương pháp/ còn nhàm chán). Kết quả: 17/22 (77%) người đánh giá cho rằng: việc sinh hoạt chuyên môn trong môn GDCD ở đơn vị còn nặng về hình thức, chưa tạo được động lực về đổi mới phương pháp, còn đang tự nghiên cứu, tự xây dựng kế hoạch mà chưa tập trung vào thảo luận, góp ý, xây dựng kế hoạch chung. Ngoài ra việc đánh giá, góp ý các tiết dạy theo hướng nghiên cứu bài học cũng chưa được triển khai đúng hướng dẫn, còn đi vào tiểu tiết khen, chê giáo viên và học sinh. Vậy, có thể kết luận về thực trạng của việc sinh hoạt chuyên môn trong môn học GDCD/GD KTPL tại các trường THPT nói chung và trên địa bàn Thành phố Vinh, Nghệ An trong thời gian qua chưa được quan tâm và thực hiện đúng mức. Điều này dẫn đến một số giáo viên còn chủ quan, thờ ơ và thậm chí không hiểu quy trình của một buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Để góp phần khắc phục hạn chế nêu trên đồng thời nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDCD/GD KTPL trên địa bàn, chúng tôi đã tiến hành liên kết, hợp tác và thống nhất các trường THPT trên địa bàn trong việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học theo hình thức liên trường. Từ năm học 2021 – 2022 đến nay, hình thức sinh hoạt chuyên môn liên trường trong môn GDCD/GD KTPL đã thu được một số kết quả nhất định, được lãnh đạo, đồng nghiệp các trường ghi nhận và đánh giá cao. 2.4. Thực trạng nhu cầu được tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường của giáo viên GDCD tại trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh. Để tìm hiểu nhu cầu được tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường của giáo viên GDCD tại trường THPT trên địa bàn Thành phố Vinh, chúng tôi đã khảo sát với câu hỏi: Thầy, cô có mong muốn được tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường không? Kết quả thu được: Có 22/22 (100%) giáo viên đều có mong muốn tham gia. Với câu hỏi: Thầy, cô mong muốn tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường thông qua hình thức nào? Kết quả cho thấy: Có 22/22 (100%) giáo viên đều lựa chọn hình thức tập trung và sinh hoạt đủ các bước trong tiến trình. Với câu hỏi: Khi được tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường thầy, cô cam kết về ý thức, tinh thần trách nhiệm, thái độ, sự chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp… ở mức độ nào? Kết quả: Có 22/22 (100%) giáo viên cam kết ở mức độ cao nhất. Trên cơ sở nhu cầu chung và dự kiến được một số kết quả tích cực sẽ mang lại trong nâng cao chất lượng bộ môn, chúng tôi đã mạnh dạn tổ chức và xây dựng mô hình sinh hoạt chuyên môn liên trường trong môn GDCD/ GD KTPL trên địa bàn Thành phố Vinh. 11
- 3. Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ an thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn cụm trường 3.1. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học Để tiến hành sinh hoạt chuyên môn liên trường đi đúng định hướng, việc đầu tiên cần làm là phải xây dựng kế hoạch hoạt động chung. Xây dựng kế hoạch là sự xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ (thời hạn, tốc độ, tỉ lệ cân đối) về sự phát triển một quá trình và định ra những phương tiện cơ bản để thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đó. Nói một cách đơn giản, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem sẽ phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó. Chúng tôi xác định đây là việc làm rất quan trọng, mang tính định hướng nên ngay từ đầu năm học, dưới sự chủ trì của đồng chí Cụm trường (do tập thể giáo viên trong cụm đề cử) tiến hành họp tất cả giáo viên môn học để thống nhất kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong cả năm học. Trên cơ sở văn bản hướng dẫn, thực tế các trường, phân tích mặt ưu điểm, hạn chế của năm học trước, dự báo của năm học mới để đề xuất các nội dung sinh hoạt. Thứ nhất: thống nhất số tiết sinh hoạt nghiên cứu bài học: Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, chúng tôi thống nhất 04 tiết/ năm. Việc thống nhất số tiết này nhiều người cho rằng đó là đương nhiên nhưng thực tế trong môn học GDCD trong thời gian qua còn nhiều bất cập và thực hiện chưa đúng. Nguyên nhân là do số giáo viên dạy môn học này ở một số trường ít, có trường chỉ 01 đến 02 giáo viên nên việc sinh nghiên cứu bài học thường bị cắt xén, thực hiện thiếu hoặc không thực chất. Vì vậy, khi sinh hoạt chuyên môn cụm trường sẽ khắc phục được tình trạng này và tất cả các trường không phụ thuộc vào số giáo viên đều thực hiện đủ 04 tiết/ năm đúng quy định và hiệu quả. Thứ hai: thống nhất về phân bố thời gian tiến hành các tiết học nghiên cứu: Đây cũng là một nội dung cần trao đổi. Bởi nếu sắp xếp không khoa học thì sẽ có thể dẫn đến tình trạng quá tải, dồn dập ở một giai đoạn nào đó. Nên việc phân bố thời gian luôn được chúng tôi quan tâm. Thông thường, chúng tôi sẽ ưu tiên phương án 2 – 2 nghĩa là 02 tiết thực hiện ở kỳ 1 và 02 tiết thực hiện ở kỳ 2. Việc sắp xếp này sẽ gặp một số khó khăn như việc lựa chọn bài dạy nghiên cứu. Vì chỉ căn cứ vào thời gian mà không căn cứ vào nội dung chương trình thì sẽ có lúc dẫn đến tình trạng bài nghiên cứu chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên là muốn được trao đổi, thảo luận, nghiên cứu những bài học khó, nhiều vấn đề cần trao đổi, góp ý. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, chúng tôi một mặt cân đối thời gian, mặt khác chọn bài phù hợp nhất. Có những bài nằm vào thời điểm đầu năm học, có bài sát thời điểm các ngày lễ lớn… mặc dù rất khó để tập trung sinh hoạt chung 12
- giữa các trường nhưng với tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm, tất cả giáo viên trong cụm đã khắc phục khó khăn để tiến hành thực hiện đúng kế hoạch. Thứ ba: thống nhất trong phân công nhiệm vụ. Để kế hoạch đảm bảo tính lâu dài và khoa học, giúp các trường chủ động công việc thì chúng tôi đã xác định và phân công nhiệm vụ cho từng trường, đặc biệt chỉ định các trường thực hiện chính việc triển khai tiết dạy minh họa. Theo quy định chung của Ngành thì việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được thực hiện ở tất cả các môn học với 04 tiết/ môn/ năm. Điều này với các môn có số GV nhiều thì bình thường nhưng đối với các môn có số lượng giáo viên ít từ 1 đến 3 người/ môn như môn GDCD/GD KT và PL thì gặp phải một số khó khăn nhất định như việc một giáo viên có thể sẽ phải tiến hành 2 tiết, thậm chí chí 3 - 4 tiết/ năm. Việc một giáo viên thực hiện nhiều các tiết dạy minh họa trong một kỳ hay một năm dễ dẫn đến trường hợp nhàm chán, thiếu sự sáng tạo đầu tư. Vì vậy, việc sinh hoạt chuyên môn liên trường sẽ khắc phục được hạn chế này đồng thời, việc thay đổi người dạy, trường dạy, môi trường học sinh sẽ kích thích sự sáng tạo, hấp dẫn trong từng tiết dạy – học của cả thầy và trò. Trong quá trình áp dụng mô hình này, Cụm Vinh đã phân công nhiệm vụ đồng đều cho các trường. Mỗi năm sẽ có 04 trường thực hiện triển khai tiết dạy minh họa và lần lượt lặp lại cho hết tất cả các trường tham gia. Có thể nói, thông qua cách làm này, việc sinh hoạt chuyên môn diễn ra nhẹ nhàng và hiệu quả hơn rất nhiều. Qua quan sát và tham khảo ý kiến sau các lần thực hiện thì 100% GV tham gia đều nhận thấy đây là cách làm phù hợp, hiệu quả, đem lại sự chủ động tích cực, mới mẻ; tránh áp lực, hình thức trong sinh hoạt chuyên môn. Năm học 2022 – 2023, sau khi thảo luận, trao đổi chúng tôi thống nhất tập trung vào nghiên cứu bài học ở chương trình lớp 10 – Giáo dục Kinh tế và Pháp luật vì đây là chương trình mới, nhiều bài, nhiều nội dung lần đầu xuất hiện trong chương trình nên việc đầu tư tập trung nghiên cứu chung sẽ chia sẻ bớt khó khăn và tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả cho môn học. Chúng tôi đã thống nhất kế hoạch sinh hoạt chuyên môn như sau: (Trích biên bản sinh hoạt chuyên môn Cụm Vinh năm học 2022 – 2023). Giáo viên T Bài học Tiết Dự kiến Ghi Chủ đề thực hiện TT nghiên cứu PPCT thời gian chú minh họa Chủ đề 2: Bài 4: Cơ chế Tuần 6 Cô Nguyễn NCBH Thị 1 trường và thị trường (tháng Thị Huyền Tiết 1 10 1 cơ chế thị 10) trường Chủ đề 7: Bài 10: Lập kế Tuần 11 Cô Đinh NCBH 2 Lập kế hoạch hoạch tài chính 30 (Tháng Thị Mừng Tiết 1 2 tài chính cá cá nhân (4 tiết) 11) 13
- Chủ đề 7: Bài 12: Hệ Tuần 19 Cô Nguyễn NCBH Pháp luật thống pháp (tháng Thị Hằng Tiết 1 nước Cộng 3 luật và văn bản 3/2023) 38 3 hòa xã hội pháp luật Việt chủ nghĩa Nam (2 tiết) Việt Nam Chủ đề 8: Bài 17: Nội Tuần 23 Cô Nguyễn NCBH Hiến pháp dung cơ bản (Tháng Thị Thanh Tiết 1 nước Cộng của Hiến pháp 3/2023) Thủy hòa XHCN về kinh tế, văn 4 Việt Nam hóa, xã hội, 49 4 giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường Kết luận: Xây dựng kế hoạch trong sinh hoạt chuyên môn cụm trường trên địa bàn Thành phố Vinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong quá trình thực hiện, Cụm Vinh đã tuân thủ thực hiện kế hoạch đề ra ở mức cao nhất. Việc xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học sẽ tạo sự chủ động trong sắp xếp chuyên môn tại các trường tham gia. Trong xây dựng kế hoạch nên lưu ý đến tính thực tiễn như tiến độ chương trình, đặc điểm học sinh, thời gian thực hiện, cố gắng thực hiện đúng kế hoạch. Tuy nhiên, nếu cần thiết, việc điều chỉnh kế hoạch cũng có thể xảy ra để đảm bảo tính thực tiễn và đạt mục tiêu hiệu quả của tiết nghiên cứu, minh họa. 3.2. Triển khai các bước sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học. Sau khi xây dựng kế hoạch, bước tiếp theo là triển khai thực hiện. Nếu như xây dựng kế hoạch có vai trò định hướng thì bước triển khai là khâu áp dụng kế hoạch vào thực tiễn. Một kế hoạch tốt chưa hẳn đem lại hiệu quả nếu như không được triển khai đúng và hợp lý. Vì vậy, chúng tôi đã cố gắng tiến hành triển khai các bước một cách khoa học, đúng quy định và phù hợp nhất. Các bước được tiến hành cụ thể như sau: Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu a) Xác định mục tiêu: Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, đặc biệt cần chú ý xây dựng mục tiêu về phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh), đảm bảo phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS khi chọn bài học nghiên cứu. b) Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (Thiết kế bài dạy minh họa): Việc xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu cần đảm bảo các yếu tố sau: 14
- Thứ nhất: Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế mà do giáo viên trong tổ/ nhóm/ cụm trường cùng thiết kế, thảo luận, thống nhất lựa chọn phương án tối ưu nhất. Thứ hai: Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào quy trình bước dạy theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học đã đề ra để thiết kế cho phù hợp. Thứ ba: Tất cả GV thảo luận nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh cách vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Thứ tư: Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi học tập và các tình huống xảy ra cùng với cách xử lý tình huống (nếu có). Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu, phát triển … các ý kiến góp ý của tổ/ nhóm/ cụm CM. GV thực hiện hoàn thiện kế hoạch dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy. *Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) và dự giờ Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước. Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau: + Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự; + Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông; + Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ; - GV dạy và dự cần quan sát việc học của tất cả học sinh, cách làm việc nhóm, thái độ tình cảm của học sinh... Khi dự giờ GV tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, sự quan tâm đến bài học của học sinh đặc biệt cần ghi chép cụ thể thái độ của học sinh khi tham gia trả lời các câu hỏi của GV, thông qua đó tìm mối liên hệ giữa việc học của HS với tác động của giáo viên về cách sử dụng các phương pháp dạy học, cách tổ chức lớp học. - Điều chỉnh thói quen đánh giá giờ dạy qua hoạt động của giáo viên, người dự cần hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học tập của học sinh nhằm tìm cách giải quyết. *Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới; những thay đổi, điều chỉnh về nội dung; phương pháp dạy học; những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa. 15
- Sau đó, người dự suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ: - Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. - Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). - Cùng suy nghĩ: vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp. - Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy. - Không nên phê phán đồng nghiệp. - Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ. - Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận. - Tổ trưởng/ nhóm trưởng/ cụm trưởng không nên áp đặt, mà tạo cơ hội cho tất cả GV dự phát biểu, có sự dẫn dắt để cùng thảo luận. * Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày Thông qua tiết dạy minh họa, thông qua thảo luận tiết dạy của đồng nghiệp, giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, áp dụng vào bài giảng hàng ngày trên lớp Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: - Thứ nhất: Soạn kế hoạch, thực hiện giờ dạy minh họa và số người tham gia sinh hoạt. + Nhóm GV hợp tác xây dựng kế hoạch; + Cử GV thay mặt tổ dạy minh họa; + Không nên tổ chức sinh hoạt trong tổ số lượng người quá ít. - Thứ hai: Cách dự giờ, cách chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp. + Luyện tập cách quan sát và cách nắm bắt suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ học; + Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến. + Không nên phê phán đồng nghiệp. + Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ. + Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. - Thứ ba: Tập trung phân tích các nguyên nhân và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học. 16
- + Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng việc học của học sinh, các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS. + Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ theo hướng lấy HS làm trung tâm. Kết luận: Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất, chúng tôi đã tiến hành tuần tự các bước để triển khai thực hiện nghiên cứu bài học. Việc tuân thủ đúng quy trình sẽ đảm bảo tính khoa học và tính khả thi. Trong các năm học gần đây đặc biệt từ năm học 2021 – 2022 đến nay, tất cả các tiết nghiên cứu bài học đều được chúng tôi tiến hành đầy đủ quy trình nên đã đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trên đại bàn Thành phố Vinh. Trong các bước đã thực hiện chúng tôi đặc biệt chú ý đến giai đoạn tiến hành dạy thể nghiệm và suy ngẫm, thảo luận sau tiết dạy. Hiệu quả của kế hoạch dạy học phụ thuộc rất nhiều tiết thể nghiệm. Tại tiết thể nghiệm, thông qua phần thể hiện của GV kết hợp với HS trên thực tế sẽ giúp cho chúng ta nhận biết được ưu điểm, hạn chế, tính khả thi của các phương pháp áp dụng. Mặt khác, việc bố trí tiết dạy thể nghiệm chỉnh chu, nghiêm túc sẽ tạo nên không khí, tinh thần cho cả người học và người dự giờ. Có thể khẳng định rằng, tiết dạy thể nghiệm theo Cụm trường đem lại nhiều mặt tích cực như giờ học sôi nổi, tươi mới hơn, không khí lớp học cũng được thay đổi vì có nhiều người đến dự giờ; học sinh được áp dụng một số phương pháp dạy học hiện đại mới...(Kế hoạch bài dạy tại phụ lục đính kèm). Một số hình ảnh của các tiết dạy thể nghiệm 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn