Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề Kiểu xâu – tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đề xuất dạy học chủ đề Kiểu xâu bằng phương pháp hợp đồng nhằm tạo sự hứng thú, nâng cao hiệu quả dạy học, phân hóa học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng tự học và làm việc nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề Kiểu xâu – tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng
- PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng, con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện. Vì vậy, xu hướng của dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững. Với xu hướng đó thời gian qua Ngành Giáo dục và Đào tạo tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học... tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”. Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã ban hành Công văn 4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018. Là một giáo viên đứng lớp nhiều năm bản thân tôi đã thử nghiệm và vận dụng nhiều phương pháp như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo mô hình trải nghiệm sáng tạo…những phương pháp đó mặc dù có nhiều ưu điểm song tôi nhận thấy còn nhiều yếu tố chưa đạt được mà bản thân cần phải nghiêm túc nhìn nhận. Ví dụ làm thế nào để phù hợp với nhu cầu, năng lực, phong cách học khác nhau của từng học sinh trong lớp. Hay làm sao để đạt hiệu quả cho từng em, làm sao để những em trung bình, yếu không cảm thấy quá chán nản trước một nội dung quá khó và các em khá, giỏi không cảm thấy buồn tẻ trước một nội dung quá dễ. Ngoài ra kết quả cuối cùng của bài học mức độ hiểu biết, mức độ hoàn thiện, mức độ thể hiện của mỗi em rất đa dạng cần phải có phương pháp đánh giá phù hợp. Tất cả những điều đó làm tôi cảm thấy băn khoăn, sau nhiều lần thử nghiệm tôi thấy phương pháp hợp đồng là đáp ứng tốt hơn cả. Phương pháp này không chỉ gây được hứng thú cho học sinh, phối hợp được nhiều phương pháp, tăng cường trải nghiệm sáng tạo, tăng tính thực tiển mà quan trọng nhất là phân hóa được học sinh. Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề Kiểu xâu – tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng ”. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp hợp đồng. Đối tượng là học sinh lớp 11 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp hợp đồng thông qua dạy chủ đề Kiểu xâu - tin học 11. 1
- 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy học, đề xuất dạy học chủ đề Kiểu xâu bằng phương pháp hợp đồng nhằm tạo sự hứng thú, nâng cao hiệu quả dạy học, phân hóa học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng tự học và làm việc nhóm. 4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phương pháp dạy học, phương pháp hợp đồng 4.2. Đánh giá thực trạng dạy học môn tin học 4.3. Đề xuất phương pháp hợp đồng thông qua dạy học chủ đề Kiểu xâu, tin học 11 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phối hợp 3 nhóm phương pháp sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa… các tài liệu lý luận và văn bản về phương pháp dạy học nói chung và phương pháp hợp đồng nói riêng. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm: gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm để tham khảo làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm dạy học tại các lớp để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 5.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin Sử dụng một số công thức toán học và phần mềm để thống kê, xử lý kết quả thu được. 6. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dạy học theo phương pháp hợp đồng tăng tính thực tiễn, hấp dẫn, sinh động. Tạo không khí học tập tích cực, phát huy tính tự giác, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động dạy học. Với phương pháp này học sinh chủ động, độc lập quyết định thực hiện các nhiệm vụ tùy theo năng lực của mình. Học sinh có thể quyết định tạo ra môi trường học tập cá nhân phù hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã ký và phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của GV hoặc HS khác. Phương pháp dạy học theo hợp đồng làm tăng mức độ dấn thân, mức độ chịu trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ học tập trong hợp đồng ở các em. 2
- Dạy học theo hợp đồng là một cách thay thế việc giảng bài cho toàn thể lớp học của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý, theo dõi được các hoạt động học tập của học sinh. Với việc tổ chức cho học tin học theo hợp đồng, giáo viên có thể đáp ứng được sự khác biệt giữa các học sinh từ đó tạo ra cơ hội học tập cho cả lớp. 3
- PHẦN II – NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Phương pháp dạy học tích cực 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy. Mô hình phương pháp dạy học tích cực (nguồn (6)) 1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay. - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề - Phương pháp dạy học theo dự án - Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình - Phương pháp trò chơi - Phương pháp đóng vai Nhận xét: Trong giảng dạy có nhiều phương pháp, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, không có phương pháp nào ưu việt tuyệt đối. Vì thế, phải căn cứ vào từng nội dung kiến thức bài học để lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng HS. 4
- Trong một lớp trình độ HS không đều nhau, có những HS hiểu bài nhanh, nắm bắt thông tin nhanh, trong khi đó còn có những HS hiểu bài chậm do tư duy kém, trong giờ học không tập trung chú ý vào bài giảng của GV, không chịu khó đọc thông tin trước ở sách giáo khoa. Nên việc tổ chức các hoạt động dạy và học cho học sinh không đều, dẫn đến có nhiều khó khăn cho giáo viên trong giảng dạy nên hiệu quả chưa được theo ý muốn. Do đó muốn cho các em hoạt động tích cực hơn GV phải rèn cho các em cách tự học, học theo nhóm, tự kiểm tra bài nhau… để các em có thể kềm cặp lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ, phát huy tính tự học cao hơn. Giáo viên phải chú ý những nội dung kiến thức đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng HS, mang tính vừa sức và có sự phân hoá đối tượng HS, nội dung kiến thức vừa dễ và vừa nâng cao nhằm không tạo sự nhàm chán cho HS trong giờ học, gây tính thích thú phấn đấu học tập nhiều hơn ở các em, đồng thời phát triển năng lực tự học, vận dụng được nhiều kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tiễn. Những phương pháp dạy học tích cực hiện nay được nhiều GV tích cực áp dụng nhằm nâng cao hứng thú và mang lại hiệu quả dạy học. Tuy nhiên để có thể đáp ứng tốt đối với mức độ nhận thức khác nhau của nhiều đối tương học sinh (giỏi, khá, trung bình, yếu) thì còn không ít khó khăn. Cần phải áp dụng nhuần nhuyễn nhiều phương pháp và có giải pháp đánh giá hợp lý nhằm phân loại đối tượng HS. Tránh trường hợp chỉ một số ít HS tích cực tham gia thực sự, còn hầu hết bị động hoặc ùa theo nhưng thực chất không đóng góp gì nhiều vào sản phẩm của nhóm hay kết quả làm việc chung. Do đó nhất thiết phải tìm ra phương pháp không những lôi cuốn các em mà còn đáp ứng được nhiều mức độ nhận thức khác nhau ở các em, với mục tiêu “không bỏ sót đối tượng nào”. 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực - Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu Trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính vì thế, giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó. - Chú trọng đến phương pháp tự học Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực giáo viên phải chú trọng cho học sinh cách thức rèn luyện và tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định. - Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể Với phương pháp học tích cực, giáo viên phải biết cách chia nhóm và giúp các em phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất. 5
- - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải hay đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 1.2. Phương pháp hợp đồng 1.2.1. Khái niệm Phương pháp hợp đồng là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2.2. Quy trình tổ chức dạy học hợp đồng Phương pháp dạy học theo hợp đồng được thực hiện theo 4 bước sau: Xác định mục Chọn nội dung và Tổ chức thực Nghiệm thu tiêu và lựa chọn thiết kế bản hợp hiện hợp đồng và thanh lý phương pháp đồng hợp đồng Bước 1: Xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp Khi xác định mục tiêu cần dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng. Việc sử dụng phương pháp học theo hợp đồng cần phối hợp với một số phương pháp khác: quan sát, thực hành, trò chơi, giải quyết vấn đề, học tương tác,… Trong đó sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học như: Khăn trải bàn, mảnh ghép, công đoạn, phòng tranh. Bước 2: Chọn nội dung và thiết kế bản hợp đồng Giáo viên chọn nội dung nào có thể tổ chức để thiết kế bản hợp đồng. Hợp đồng phải đảm bảo đủ chi tiết để học sinh có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập và hợp tác. Trong hợp đồng phải có nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn. Nhiệm vụ bắt buộc được xây dựng dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học. Nhiệm vụ tự chọn mang tính cũng cố, mở rộng, nâng cao hoặc liên hệ thực tế. Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng - Giới thiệu nội dung học tập và hợp đồng. 6
- Giáo viên nêu sơ lược bản hợp đồng, thời gian tối đa để thực hiện các nhiệm vụ bao gồm: phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, đáp án,...) hỗ trợ học sinh thực hiện các nhiệm vụ. - Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và ký hợp đồng Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu bản hợp đồng, trao đổi về những điều chưa rõ trong hợp đồng. Sau khi đã rõ học sinh và giáo viên ký vào bản hợp đồng. Giáo viên tổ chức và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. - Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng Học sinh tự thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Tùy theo nội dung và thời gian của hợp đồng, giáo viên có thể tổ chức thực hiện ở trên lớp, ở nhà, trong phòng thực hành hoặc vào mạng để hoàn thành nhiệm vụ trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện giáo viên yêu cầu học sinh làm nhiệm vụ một cách độc lập nhưng nếu cần có thể nhận trợ giúp của giáo viên và học sinh khác. Với nhiệm vụ hợp tác thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, giáo viên hướng dẫn học sinh có thể hình thành nhóm tự phát hoặc theo bàn và tự tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, giáo viên hướng dẫn học sinh kịp thời khi các em có khó khăn cần hỗ trợ, học sinh nhận phiếu hỗ trợ phù hợp hoặc tăng mức hỗ trợ khi cần thiết. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, học sinh có thể tự sửa lỗi, tự đánh giá qua việc đối chiếu kết quả với đáp án của giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc học sinh có thể chấm chéo bài hoặc sửa lỗi cho nhau trong nhóm. Bước 4: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng Trước khi kết thúc nhiệm vụ theo thời gian quy định, giáo viên thông báo cho học sinh vào một khoảng thời gian nhất định để học sinh hoàn thành hợp đồng. Nếu giao nhiệm vụ học sinh hoàn thành ở nhà, giáo viên dành một khoảng thời gian nhất định để hoàn thành hợp đồng và chuẩn bị nghiệm thu hợp đồng tại lớp học. Để nghiệm thu hợp đồng, trước hết giáo viên dựa trên cơ sở tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng (đánh giá giữa các học sinh với nhau). Giáo viên có thể nghiệm thu tại lớp và đưa ra nhận xét về kết quả thực hiện hợp đồng của học sinh. Tuyên dương, khen ngợi những học sinh hoàn thành các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn. Nếu có học sinh chưa hoàn thành hợp đồng, giáo viên động viên và tạo điều kiện để học sinh hoàn thành nhiệm vụ ở nhà. Cách thức nghiệm thu hợp đồng của những học sinh này do giáo viên và học sinh cùng thỏa thuận. 7
- 1.2.3. Phân loại phương pháp dạy học theo hợp đồng Dựa vào mức độ đáp ứng sự phân hóa HS, có 3 dạng hợp đồng: Thứ nhất: Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ giống nhau cho tất cả HS Đối với dạng hợp đồng này các nhiệm vụ bắt buộc giống nhau cho tất cả HS, không làm từng trường hợp riêng lẽ cho từng HS. Chỉ có phần nhiệm vụ tự chọn GV mới chú ý đến nhu cầu cụ thể từng HS. Thứ hai: Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính phân hóa Đối với dạng hợp đồng này GV sử dụng các nhiệm vụ phù hợp với từng HS. Nội dung của nhiệm vụ đáp ứng tối đa nhu cầu và sở thích của HS. Với dạng này không chỉ giới hạn ở các hoạt động cá nhân mà có thể thực hiện được theo cặp, theo nhóm. Trong khi đó một số HS cần có sự hướng dẫn của GV. Thứ ba: Hợp đồng có hướng dẫn theo nhóm Đối với dạng hợp đồng này GV sử dụng hướng dẫn theo nhóm nhỏ. Dựa vào thời gian hợp đồng, có 2 dạng sau: Thứ nhất: Hợp đồng ngắn hạn (GV không nhất thiết thực hiện trong một tiết học) Thứ hai: Hợp đồng dài hạn (theo tuần, theo tháng hoặc theo năm) 1.2.4. Đánh giá phương pháp dạy học theo hợp đồng Mới đầu khi tiếp cận với phương pháp này bản thân tôi cũng có nhiều điểm chưa thật thấu đáo, nên còn gặp khó khăn trong thiết kế. Tôi đã trực tiếp trao đổi với một số đồng nghiệp trong trường và những trường lân cận, trong số giáo viên tôi trao đổi thì không một giáo viên nào từng sử dụng phương pháp này vào dạy học, thậm chí họ còn cho biết chưa từng nghe đến phương pháp dạy học này. Khi trao đổi với học sinh tôi được biết các em chưa bao giờ được ký kết hợp đồng với giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ dạy học. Sau năm học 2019 – 2020 tiếp cận, năm học 2020 – 2021 tôi áp dụng thường xuyên hơn, bản thân tôi đã thấm nhuần phương pháp và nhận thấy phương pháp này có những ưu khuyết điểm sau đây: Ưu điểm phương pháp hợp đồng: Thứ nhất: Phương pháp này cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của học sinh Thứ hai: Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh. Thứ ba: Rèn luyện khả năng làm việc độc lập, hợp tác nhóm của học sinh 8
- Thứ tư: Phối hợp được nhiều phương pháp vã kỹ thuật dạy học làm cho hoạt động học tập của học sinh đa dạng, phong phú, gây được hứng thú thật sự cho các em. Thứ năm: Học sinh được lựa chọn nhiệm vụ, mức trợ giúp phù hợp với năng lực, tăng trách nhiệm của học sinh với thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Hạn chế phương pháp hợp đồng: Bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như: Phương pháp này cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp. Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức dạy theo hợp đồng. Phương pháp này đòi hỏi thời gian và công sức của giáo viên cho việc chuẩn bị và tổ chức dạy học. Ngoài ra còn tốn kinh phí trong việc photo hợp đồng và các loại phiếu hỗ trợ. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 2.1. Thực trạng giáo viên Mặc dù hầu hết giáo viên đều đã được sở giáo dục Nghệ An tập huấn về dạy học theo chủ đề, tích hợp liên môn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tuy nhiên thực tế về áp dụng nhiều thầy cô giáo vẫn còn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Họ suy nghĩ rằng: "Phương pháp dạy học mới mục đích cuối cùng cũng là hiệu quả dạy học. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả, học sinh hiểu bài là được". Do sống chung, sống lâu với thói quen, lề lối cũ nên họ không thể đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học đặt ra. Bên cạnh đó nhiều thầy cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của học sinh. Tuy nhiên, số đông thầy cô khác lại vẫn cứ giậm chân tại chỗ trong hầu hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy theo phương pháp dạy học mới khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng…Vì vậy tính đồng bộ trong đổi mới phương pháp dạy học không cao dẫn đến hiệu quả, tác động, ảnh hưởng của nó còn khá mờ nhạt. Chưa hình thành ở các em học sinh nếp làm việc, học tập theo phương pháp mới một cách căn cơ, có lề lối. Phần lớn các giáo viên còn ngại đổi mới và lúng túng trong việc soạn giáo án theo hướng phát huy các năng lực, vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Chưa thực sự tổ chức được phương pháp tự học cho học sinh, việc học tập cá nhân và hợp tác của học sinh còn hạn chế. Ngoài ra, giáo viên 9
- cũng chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học. 2.2. Thực trạng học sinh Hiện nay nhiều GV còn quen với lề lối cũ, theo lối dạy truyền thống nên việc học của HS phụ thuộc nhiều vào GV. Giáo viên tổ chức dạy như thế nào thì HS học theo đó. Ít tự thực hành trực quan, và tự liên hệ với thực tế cuộc sống. Chưa tự rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành thói quen học suốt đời. Hầu hết học sinh hiện nay thụ động trong quá trình học tập, ít phát biểu và khả năng tự học không cao. Phần đa là ỉ lại cho một số bạn học khá, nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong bài giảng thì học sinh thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp không những lôi cuốn các em mà còn đáp ứng được nhiều mức độ nhận thức khác nhau ở các em, với mục tiêu “không bỏ sót đối tượng nào” là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay. 3. BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Để đáp ứng sự phân hóa học sinh, đáp ứng với các mức độ khác nhau trong nhận thức của các em, gây được hứng thú và mang lại hiệu quả dạy học tôi chọn phương pháp dạy học hợp đồng qua chủ đề Kiểu xâu – Tin học 11. Phương pháp hợp đồng có thể dạy theo 2 hướng: Thứ nhất: Sau khi ký hợp đồng, GV có thể cho HS hoàn thành từng nhiệm vụ theo thứ tự trong bản hợp đồng, sau mỗi nhiệm vụ đánh giá kết quả. Thứ hai: Sau khi ký hợp đồng cho HS làm xong hết theo thời gian quy định trong hợp đồng, sau đó mới đánh giá một lần toàn bộ các nhiệm vụ. Đối với chủ đề này tôi lựa chọn dạng hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính phân hóa. Các bước tiến hành phương pháp dạy bằng hợp đồng qua chủ đề Kiểu xâu được tôi tiến hành như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu. Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng: 1. Về kiến thức - Biết xâu là một dãy kí tự (Có thể coi xâu là mảng một chiều) - Biết cách khai báo, truy cập phần tử của xâu. - Biết một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu. 2. Về năng lực 10
- a. Năng lực chung: Thực hiện chủ đề này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số thành tố năng lực của học sinh như sau: - Năng lực tự chủ và tự học: Xác định mục tiêu học tập và lập kế hoạch học tập cho chủ đề Kiểu xâu. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng xác định và giải quyết các vấn đề đơn giản đối với dữ liệu kiểu xâu. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Lựa chọn hình thức làm việc, phân công nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra tiến độ công việc. Khiêm tốn, nhiệt tình phát biểu ý kiến, lắng nghe và phản hồi tích cực trong hoạt động nhóm. b. Năng lực tin học: - Ứng xử phù hợp trong môi trường số: trình bày văn bản đúng quy cách, sử dụng thuật ngữ CNTT-TT chính xác. - Năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của CNTT-TT: mô hình hoá các tình huống thực tiễn xảy ra phụ thuộc vào cấu trúc kiểu xâu trong tin học - Năng lực xử lý thông tin: sử dụng được một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu, cài đặt một số chương trình đơn giản có sử dụng xâu. 3. Về phẩm chất Thông qua thực hiện chủ đề này sẽ tạo các điều kiện để học sinh: - Nghiêm túc, tập trung, tích cực chủ động, hứng thú khi được làm quen với một kiểu dữ liệu mới rất hữu ích để biểu thị và xử lí dữ liệu là dãy kí tự. - Rèn luyện tư duy lập trình và tác phong phẩm chất của người lập trình. - Thấy được rằng các đoạn chương trình xử lí dữ liệu dạng "văn bản" cũng phải tuân theo quy định nghiêm ngặt của ngôn ngữ lập trình. Bước 2: Chọn nội dung và thiết kế bản hợp đồng Chủ đề này được dạy trong 3 tiết, trong đó tôi chọn các nội dung sau để thiết kế bản hợp đồng: 1. Khái niệm xâu, khai báo xâu, các phép toán dùng trong xâu 2. Các hàm và thủ tục xử lí xâu 3. Một số bài tập cơ bản và nâng cao 11
- Bản hợp đồng: HỢP ĐỒNG CHỦ ĐỀ: KIỂU XÂU Họ và tên:……………………………………………………… Lớp: 11… Nhiệm vụ, tài liệu Đáp án ☼ Nhiệm vụ Tài liệu Các nhiệm vụ bắt buộc Sgk trang 68, 69 1. Bài tập số 1 TL tin 11 sử dụng 10 ☼ ngôn ngữ C++ Sgk trang 68, 69 2. Bài tập số 2 TL tin 11 sử dụng 5 ngôn ngữ C++ Sgk trang 69 TL tin 11 sử dụng 3. Bài tập số 3 7 ngôn ngữ C++ Phiếu hỗ trợ SGK trang 70, 71 TL tin 11 sử dụng 4. Phiếu học tập số 1 7 ☼ ngôn ngữ C++ Phiếu hỗ trợ 5. Bài tập tình huống 10 ☼ SGK trang 70, 71 6. Phiếu học tập số 2 TL tin 11 sử dụng 10 ☼ ngôn ngữ C++ Các nhiệm vụ tự chọn 7. Bài tập vận dụng 1 Vận dụng kiến 8 ☼ thức đã học 12
- 8. Bài tập vận dụng 2 Vận dụng kiến 8 ☼ thức đã học Bảng ghi chú các ký hiệu trong hợp đồng Đã hoàn thành Kế hoạch (theo màu– số) Tiến triển tốt Khó Nhiệm vụ rất hay Không hay không dở Nhiệm vụ chán ngắt Hoàn thành Thời gian tối đa hoặc thời gian ước tính ☼ Hợp tác Đáp án Thảo luận nhóm Giáo viên chỉnh sửa Bảng hướng dẫn Hướng dẫn của giáo viên Các nhận xét, câu hỏi của tôi về hợp Nhận xét của giáo viên: đồng này:…………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… Chữ ký của giáo viên Chữ ký của học sinh ………………………… ………………………… 13
- Hệ thống các nhiệm vụ trong hợp đồng NV1. Bài tập 1 (Được hợp tác nhóm): Dựa vào thông tin Sgk/68, mục 1 Sgk/69 em hãy: 1. Cho ví dụ một xâu kí tự đơn giản trong đời sống? 2. Xâu kí tự là? Xâu có độ dài bằng 0 gọi là? 3. Em hãy so sánh kiểu xâu và kiểu mảng? 4. Trong C++, chỉ số phần tử đầu tiên của xâu kí tự là? 5. Giả sử có biến Hoten lưu trữ giá trị hằng xâu “ChongCovid19”. Hãy khai báo biến xâu Hoten? Tham chiếu đến kí tự thứ ba của biến xâu Hoten? NV2. Bài tập 2 (Làm việc cá nhân, có GV chỉnh sữa): Sử dụng các cụm từ gợi ý sau để điền vào chỗ chấm: độ dài, xâu, tham chiếu, chỉ số, phần tử, không. Dữ liệu trong các bài toán không chỉ thuộc kiểu số mà cả kiểu phi số - dạng kí tự. Dữ liệu kiểu (1)............là dãy các kí tự trong bộ mã ASCII. Mỗi kí tự được gọi là một (2)............của xâu. Số lượng kí tự trong xâu được gọi là (3)............ của xâu. Xâu có độ dài bằng (4)............gọi là xâu rỗng. Trong ngôn ngữ C++ (5)............phần tử trong xâu thường được đánh số từ 0, (6)............tới phần tử của xâu thường được viết: [chỉ số] NV3. Bài tập 3 (Làm việc cá nhân, có phiếu hỗ trợ màu xanh): Dựa vào thông tin mục 2a, 2b Sgk/69 Em hãy cho biết: 1. Hai xâu kí tự được so sánh dựa trên? A. Mã của từng kí tự trong bảng mã ASCII B. Độ dài tối đa của hai xâu C. Độ dài thực sự của hai xâu xâu lần lượt từ trái qua phải D. Số lượng các kí tự khác nhau trong xâu “” 2. Cho st1=“PhongCovid”; st2= “VH” ; Khi đó st1+st2 cho kết quả? A. “PhongVHVH” B. “VHPhongCovid” C. “PhongCovidVH” D. “PhongVHCovid” 14
- 3. Trong các phép so sánh sau, phép so sánh nào đúng? A. “abcdh” > “abcdef” B. “cba” < “abc” C. “abc” = “ABC” D. “ccb” < “abcdef” 4. Kết quả của chương trình in ra màn hình? #include using namespace std; int main(){ string st1, st2, st; st1="day lu"; st2="i dai dich"; st=st1+st2; cout
- NV 4. Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 (Được hợp tác nhóm và có phiếu hỗ trợ màu xanh) Phiếu học tập số 1 TT Giá trị xâu S1 Giá trị xâu S2 Lệnh Kết quả 1 “Day ” “Lui COVID” S1.erase(0,1); 2 “Day ” “Lui COVID” S2.erase(0,4); 3 “Day ” “Lui COVID” S2.insert(S1,0); 4 “Day ” “Lui COVID” S1.insert(S2,1); 5 “Day ” “Lui COVID” S1.length(); 6 “Day ” “Lui COVID” S2.length(); 7 “Day ” “Lui COVID” S1.substr(1,2); 8 “Day ” “Lui COVID” S2.substr(4,2); 9 “i” “Lui COViD” S2.find(S1) 10 “i” “Lui COViD” toupper(S1[0]) 11 “i” “Lui COViD” tolower(S2[0]) NV5. Bài tập tình huống (Hợp tác nhóm, có phiếu hỗ trợ màu xanh): Hoàn thành bài tập tình huống sau: Bạn Bình An đang đọc thông tin phòng chống Covid 19 trên trang https://ncov.moh.gov.vn/ - Tình huống 1: Bạn muốn biết khẩu hiệu phòng chống Covid 19 nào ngắn hơn. Bạn chưa học lập trình nhưng muốn viết chương trình nhập vào hai câu khẩu hiệu và đưa ra màn hình câu khẩu hiệu ngắn hơn. Em hãy giúp bạn? - Tình huống 2: Bạn muốn viết chương trình kiểm tra xem cụm từ “khau trang” có xuất hiện trong đoạn thông tin nói về phòng chống Covid 19 hay không. Em hãy giúp bạn? (Dữ liệu vào không có dấu cách đầu và cuối xâu, giữa các từ chỉ có một dấu cách) 16
- NV6. Hoàn thành phiếu học tập số 2 (Làm việc cá nhân, trao đổi nhóm đôi) Phiếu học tập số 2 Chọn cặp tương ứng bằng cách nối ô bên trái với ô bên phải Xâu Sao chép n ký tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt st.length() Đổi kí tự in hoa Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu s st.erase(vt, n) trong xâu st, vị trí bắt đầu tìm là vt st.insert(s, vt) Đổi kí tự sang in thường st.substr (vt, n) Độ dài (số ký tự) của xâu st st.find(s, vt) Xoá n kí tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt toupper() Là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự tolower() Chèn xâu s vào xâu st bắt đầu từ vị trí vt NV7. Bài tập vận dụng 1 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh sữa, có phiếu đáp án màu đỏ) Viết chương trình nhập vào câu khẩu hiệu đẩy lùi đại dịch Covid 19 từ bàn phím. Đổi xâu kí tự đó sang chữ in hoa rồi in kết quả ra màn hình? Ví dụ: Input: “deo khau trang” Output: “DEO KHAU TRANG” NV8. Bài tập vận dụng 2 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh sữa, có phiếu đáp án màu đỏ) Viết chương trình cho máy tính kiểm tra mật khẩu. Mật khẩu là “kieuxau”. Nếu vào đúng mật khẩu thì cho hiện dòng thông báo ‘Dang nhap thanh cong’. Nếu gõ sai mật khẩu thì máy cho hiện dòng thông báo ‘Nhap lai password’? 17
- Các phiếu hỗ trợ học tập trong thực hiện nhiệm vụ hợp đồng kiến thức Phiếu hỗ trợ học tập NV3 1. Em xem lại quy tắc so sánh hai xâu mục 2b Sgk/69. 2. Kết quả “PhongCovidVH” 3. Em xem bảng sau để thực hiện so sánh Kí tự Mã ASCII A 65 a 97 f 102 h 104 A 65 4. In ra màn hình là kết quả của phép ghép xâu: “day lu” + “i dai dich” 5. Thực hiện phép so sánh xâu..., nếu cho kết quả đúng thì in ra màn hình là: dung... Phiếu hỗ trợ học tập NV 4 TT Gợi ý 1 Xoá 1 kí tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 0 3 Chèn xâu S1 vào xâu S2 bắt đầu từ vị trí 0 5 Độ dài (số ký tự) của xâu st. 7 Sao chép 2 ký tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 1 9 Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu S1 trong xâu S2 từ đầu xâu 10 Đổi kí tự S1[0] sang in hoa 18
- Phiếu hỗ trợ học tập NV5 - Tình huống 1: 1) Bài toán này cần khai báo những biến nào? 2) Làm sao để tính được độ dài xâu? 3) Muốn so sánh hai xâu thì phải dùng câu lệnh gì? Chương trình: #include using namespace std; string ...........; int main(){ cout
- Phiếu đáp án NV7 Chương trình: Phiếu đáp án NV8 Các em thấy ở một số máy khi khởi động vào Windows thì máy tính yêu cầu chúng ta phải gõ mật khẩu, hoặc khi chúng ta không làm việc với máy tính sau một khoảng thời gian nhất định thì trên màn hình cũng xuất hiện cửa sổ yêu cầu người dùng phải nhập password. Nếu nhập mật khẩu sai thì chúng ta không thể làm việc cùng máy tính được nữa? Việc này để tăng cường tính năng bảo vệ máy tính, bảo mật thông tin. Vậy chúng ta có thể làm được điều đó hay không? Câu trả lời: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn