Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí nói riêng và tích hợp liên môn nói chung nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Giúp học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống nhanh, hiệu quả. Tăng cường mức độ vận dụng (học đi đôi với hành) để HS khắc sâu hệ thống kiến thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THPT (ĐỊA LÍ 12 – BAN CƠ BẢN) BỘ MÔN: ĐỊALÝ MỤC LỤC 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THPT (ĐỊA LÍ 12 – BAN CƠ BẢN) Họ và tên giáo viên : Trần Thị Chuyên Bộ môn : Địa lý - Tổ Khoa học xã hội Đơn vị công tác : Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Huyện Hưng Nguyên , Tỉnh Nghệ An Số điện thoại : 0363100501 Năm học: 2019-2020 2
- NỘI DUNG Trang PHẦN I . ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Tính mới, đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Lí luận về dạy học tích hợp 4 1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy 4 học địa lí 12 1.3. Lí luận về dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo 5 1.3.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm 5 1.3.2. Khái niệm học tập trải nghiệm 5 1.3.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm 6 1.3.4. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm 6 1.3.5. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong học tập địa lí 7 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Thực trạng của dạy học địa lý ở trường THPT 8 2.2. HĐTN tại địa phương trong dạy học địa lý 9 2.2.1. Thực trạng chung về dạy học gắn với trải nghiệm ở môn địa lí 9 2.2.2. Thực tiễn về dạy học địa lý gắn với tham quan trải nghiệm ở các 10 trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên Chương 2. Quy trình tiến hành HĐTN tích hợp trên quê hương Hưng 13 Nguyên - Nghệ An 1. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm 13 3
- 2. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh 14 3. Giáo án thể nghiệm 15 3.1. Xác định chủ đề 15 3.2. Mục tiêu của chủ đề 16 3.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm 17 4. Tổ chức triển khai hoạt động 20 4.1. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên 21 4.2. Vai trò, nhiệm vụ của học sinh 22 4.3. Vai trò nhiệm vụ của học sinh 22 5. Viết bài thu hoạch 26 5.1. Viết thu hoạch cá nhân 26 5.2. Bài thu hoạch nhóm 30 6. Hiệu quả của đề tài 31 6.1. Về phía GV năng lực dạy học vận dụng kiến thức liên môn được 31 nâng cao 6.2. Về phía học sinh có sự chuyển biến tích cực về kết quả học tập. 31 PHẦN III. KẾT LUẬN 33 1. Kết luận 33 1.1. Kết quả đạt được 33 1.2. Ý nghĩa của đề tài 33 1.3. Hạn chế của đề tài 33 2. Kiến nghị 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 4
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, nền kinh tế tri thức đã và đang đặt ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu đổi mới với ngành giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông của nhiều nước trên thế giới đã định hướng dạy học tích hợp theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh đã đạt được những kết quả như mong muốn. Ở nước ta, Nghị quyết số 29- NQ/TW của Hội Nghị Trung ương 8 khóa XI đã nêu rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. tập trung dạy cách học, cách nghĩ khuyến khích học sinh tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa”. Một trong những hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao đó là “ Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo’’ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, chúng tôi nhận thấy việc áp dụng kiến thức môn Địa lí cùng với kiến thức các môn khoa học khác thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế đã tăng cường niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn, đồng thời đó là cơ sở để vận dụng tư duy của học sinh vào trong thực tiễn cuộc sống. Địa lí được coi là "ngành học về thế giới" đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước. Vì thế, khi hình thành khái niệm, phát triển bản chất các vấn đề địa lí không có gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm biết, hiểu, vận dụng kiến thức. Việc học trải nghiệm giúp tạo hứng thú cho học sinh mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của chương trình. Bên cạnh đó, tổ chức hoạt động dạy - học địa lí gắn với trải nghiệm thực tế cho học sinh bằng thực hiện hoạt động trải nghiệm các di tích lịch sử, danh thắng, mô hình kinh tế nơi học sinh sinh sống sẽ khiến cho bài giảng địa lí được sinh động và hiệu quả khi tích hợp với các kiến thức: Lịch Sử, Giáo dục công dân, Sinh học, Hóa học, Công nghệ,… sẽ giúp học sinh cảm thấy nội dung bài học gắn bó hơn với cuộc sống ở xung quanh các em, sẽ bồi dưỡng học sinh sự tự hào với những giá trị văn hóa truyền thống do ông cha để lại, càng thêm yêu quê hương, yêu đất nước mình hơn cũng như khơi dậy cho học sinh khát khao tìm hiểu, khám phá và phát huy tiềm năng của quê hương mình.. 5
- Nghệ An là một vùng đất nhiều tiềm năng, các giá trị tự nhiên cũng như lịch sử xã hội phong phú, đa dạng, có nhiều sự phân hóa, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động trải nghiệm của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học, chúng tôi xin chọn nội dung “Nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí nói riêng và tích hợp liên môn nói chung nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Giúp học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống nhanh, hiệu quả. Tăng cường mức độ vận dụng (học đi đôi với hành) để HS khắc sâu hệ thống kiến thức. Rèn luyện các kỹ năng cho HS: Quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, nhận định các vấn đề xung quanh Bồi dưỡng thêm thế giới quan, tinh thần thái độ các em trước các danh lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên đất nước. Giúp các em làm quen và phát huy các năng lực từ đơn giản đến phức tạp: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, Năng lực sử dụng bản đồ, Năng lực sử dụng số liệu thống kê, Năng lục sử dụng ảnh, hình vẽ, video, mô hình,…. Tạo ra chu trình khép kín trong hoạt động trải nghiệm để mang lại hiệu quả cao nhất trong dạy học: Phát hiện vấn đề, giao nhiệm vụ, cung cấp kiến thức, trải nghiệm, viết thu hoạch. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học tích hợp, dạy học tích hợp qua trải nghiệm thực tế cho học sinh trong dạy học môn Địa lí. Xác định, lựa chọn, tổ chức hình thức trải nghiệm đem lại hiệu quả cao trong tích hợp liên môn trên địa bàn học sinh để thuận lợi cho hoạt động dạy học.. Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Toàn bộ học sinh khối 12 THPT Trường THPTNguyễn Trường Tộ, từ năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Khảo sát, thống kê, phân loại. 6
- Phân tích, tổng hợp, quy nạp. Phương pháp so sánh. Phương pháp thực tế, thực địa Phương pháp tích hợp kiến thức. 6. Tính mới, đóng góp mới của đề tài. 6.1.Tính mới, tính sáng tạo của đề tài . Vận dụng được kiến thức nhiều bộ môn trong một hoạt động giáo dục. Tạo ra quy trình khép kín để nâng cao chất lượng giáo dục. Đảm bảo tính liền mạch giữa kiến thức trong sách giáo khoa với kiến thức giáo dục địa phương và tính liên hệ thực tiễn. Từ đó toát lên đặc điểm nổi bật văn hóa vùng miền, nhằm nâng cao tính hiệu quả trong dạy học địa lí và các bộ môn khác. 6.2. Khẳng định giá trị, đóng góp đạt được của đề tài Qua việc dạy học theo phương pháp trải nghiệm để nâng cao hiệu quả tích hợp liên môn trong quá trình giảng dạy môn Địa lí 12, năm học 2020 - 2021, tôi thấy rằng giáo viên chủ động, linh hoạt; học sinh nắm chắc kiến thức và nhớ lâu hơn. Mỗi giờ học trở nên “thú vị”, sinh động và hưng phấn hơn rất nhiều. Đồng thời, cũng đem lại hiệu ứng tích cực trong công tác dạy và học môn Địa lí, tại nơi tôi đang công tác. Tuy nhiên việc sử dụng kiến thức của các môn học khác vào quá trình dạy học đòi hỏi giáo viên phải sử dụng một cách linh hoạt hợp lý trong giờ dạy tránh việc lạm dụng sẽ mang lại kết quả không mong muốn đối với học sinh và làm “lu mờ” kiến thức trọng tâm của bài. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Cơ sở lí luận 1.1.Lí luận về dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp, liên môn là một trong những định hướng chính của chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn để phát triển năng lực học sinh. 7
- Dạy học theo quan điểm liên môn có ba mức độ: mức độ thứ nhất (mức độ thấp): lồng ghép và liên hệ giữa các kiến thức. Mức độ thứ hai: vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mức độ thứ ba (mức độ cao): hòa trộn các môn học (xuyên môn). 1.2.Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí 12 Trong chương trình Địa lí lớp 12, học sinh được tiếp cận hai nội dung cơ bản: Phần thứ nhất: Địa lí tự nhiên Việt Nam, phần thứ hai: Địa lí KT-XH Việt nam. Học sinh được tiếp cận một số vấn đề mang tính đại cương như: Các đặc điểm tự nhiên Việt Nam, các vấn đề khác về dân cư, về nền kinh tế, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế,… sẽ được giáo viên truyền tải trong toàn bộ chương trình học tập. Để học sinh nắm và hiểu sâu sắc bản chất vấn đề thực sự không phải là một điều dễ dàng. Vì vậy muốn học sinh dễ hiểu thì phải có sự liên hệ. Một trong số đó là kiến thức của các môn khoa học khác Lịch sử, Sinh học, Hóa học, Công nghệ, Vật lý, GDCD,… Sử dụng kiến thức tích hợp liên môn được coi là một nguồn kiến thức quan trọng không thể thiếu trong dạy học Địa lí và được sử dụng như tài liệu tham khảo. Mặt khác, sử dụng kiến thức liên môn c ̣n là biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng. Nếu sử dụng tốt kiến thức tích hợp liên môn và gây hứng thú học tập cho học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí 12 và đạt được kết quả cao tổ hợp xã hội trong kì thi THPTQG. Sử dụng kiến thức tích hợp đảm bảo được tính toàn vẹn của kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức các môn học khác và ngược lại. Kiến thức tích hợp còn giúp học sinh tránh được những lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các môn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu sắc kiến thức và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao. Nếu hiểu được kiến thức thì các em sẽ biết liên hệ kiến thức đã học vào cuộc sống. Như vậy, kiến thức liên môn là một nội dung rất quan trọng trong dạy học môn Địa lí cũng như các môn học khác. 1.3. Lí luận về dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo. ,Giáo dục trải nghiệm là khái niệm phức hợp, trong đó người dạy khuyến khích người học tiến hành các hoạt động thực tế và thông qua thực hiện các hành động để tăng cường sự hiểu biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, hình thành các giá trị sống, phát triển các tiềm năng của bản thân. 1.3.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là một triết lý toàn diện, nơi mà kinh nghiệm được lựa chọn một cách cẩn thận được hỗ trợ bởi sự phản ánh, phân tích, tổng hợp, được cấu trúc để yêu cầu người học chủ động, ra quyết định, và chịu trách nhiệm về kết quả, thông qua các câu hỏi chủ động đặt ra, điều tra, thử nghiệm, tò mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, 8
- sáng tạo, xây dựng ý nghĩa, và tích hợp kiến thức phát triển trước đó”. Người học được tham gia về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội, chính trị, tinh thần và thể chất trong một môi trường mà người học có thể trải nghiệm thành công, thất bại, cuộc phiêu lưu, chấp nhận rủi ro. Việc học tập thường liên quan đến sự tương tác giữa người học, người học với môi trường. Nó thách thức người học để tìm hiểu vấn đế của các giá trị, mối quan hệ, đa dạng và cộng đồng. Vai trò chính yếu của giáo dục bao gồm việc lựa chọn những kinh nghiệm phù hợp, đặt ra vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ người học, đảm bảo an toàn về thể chất và tình cảm, tạo thuận lợi cho quá trình học tập, hướng dẫn phản ánh, và cung cấp các thông tin cần thiết. Các kết quả của việc học tập là cơ sở kinh nghiệm và học tập trong tương lai. 1.3.2. Khái niệm học tập trải nghiệm Học tập trải nghiệm là người học học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kỳ khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới. Thông qua HĐTN, HS phát triển các kỹ năng thiết yếu như: lập kế hoạch, kiểm soát (KN tự điều chỉnh hành động nhận thức của HS), đánh giá. Trong quá trình dạy học, GV cần thiết kế một hệ thống các hoạt động để tăng cường việc học cách học của HS, các hoạt động này sẽ được phát triển bởi HS để giúp họ học tập một cách chủ động, phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời. Thông qua hoạt động trải nghiệm phát triển đuợc các chiến lược học tập có hiệu quả để thu thập và ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học như: thăm quan mô hình thực tế (trực quan), thực hành thao tác thí nghiệm, trao đổi thảo luận trên các diễn đàn, thảo luận nhóm… Trong học tập trải nghiệm, HS phải huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có nhằm tìm tòi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực nhận thức kiến thức, năng lực nghiên cứu khoa học. Quá trình chia sẻ, thảo luận, phản ánh giúp HS phát triển được năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp. Quá trình hệ thống hóa khái niệm giúp HS phát triển năng lực hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức. Thử nghiệm tích cực giúp HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Thông qua trải nghiệm, HS phát triển năng lực sáng tạo từ việc đề xuất các ý tưởng, thực hiện nhiệm vụ. Học tập trải nghiệm hình thành cho HS xúc cảm với đối tượng học tập. Trong quá trình học tập trải nghiệm, người học được tiếp xúc, tương tác trực tiếp với đối tượng học tập. Quá trình đó sẽ giúp người học hình thành và phát triển cảm xúc của mình, từ đó phát triển nhân cách, phẩm chất. 1.3.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm Trong học tập trải nghiệm, giáo viên chính là người tạo môi trường, giao nhiệm vụ, dẫn dắt, hỗ trợ, là chuyên gia bộ môn, thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn. Giáo viên chính là huấn luyện viên, tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, vận dụng những kinh nghiệm đã có vào giải quyết nhiệm vụ học tập mà thông qua trải nghiệm HS có thể 9
- học hỏi từ nhu cầu về kiến thức của bản thân. GV tạo môi trường học tập sao cho HS có thể chia sẻ, phản ánh kinh nghiệm để HS học hỏi từ chính bạn bè. GV hỗ trợ HS trong quá trình khái quát hóa khái niệm và phát huy vai trò thiết kế nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn phù hợp với điều kiện của học sinh và nhà trường. 1.3.4. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động, học sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta. Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa chọn theo nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống. Học tập trải nghiệm sáng tạo khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả về con người và cơ sở vật chất. Đó có thể là sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng, đó là cơ sở vật chất. Minh chứng là sự thành công của một cá nhân nào đó trong nghề nghiệp, đó là cơ sở vật chất để học sinh trải nghiệm và sáng tạo… Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho học sinh những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp học sinh nắm bắt được nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho học sinh phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được. Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được. Với phương pháp học này giáo viên cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời sống xã hội giúp các em học sinh có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân người học trong tiếp cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương 10
- pháp học, phương pháp quan sát, học sinh có đủ năng lực huy động các kiến thức, kĩ năng cần thiết để xử lí các tình huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do hiểu bản chất vấn đề nên học sinh có thể chủ động ứng phó và làm bài không quá máy móc dập khuôn như cách học truyền thống. 1.3.5. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong học tập địa lí *Về kiến thức: + Cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng địa lí một cách chân thực, cụ thể vì các học sịnh được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với thực tiễn làm cho kiến thức địa lí gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu. + Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên trong của các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội. + Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. * Về kĩ năng + Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ… +Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn luôn gắn liền với thực tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học. Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. * Về thái độ + Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lòng yêu quê hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng kinh tế và bảo vệ tổ quốc. + Hình thành cho học sinh lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho học sinh quen với việc làm có tính hệ thống. + Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống), sống tự chủ, sống trách nhiệm… 2. Cơ sở thực tiễn 11
- 2.1. Thực trạng của vấn đề dạy – học Địa lí ở trường THPT * Trong chương trình học Nội dung sách giáo khoa hiện nay được viết theo hướng mở với nhiều câu hỏi liên hệ và đào sâu kiến thức của mỗi phần nội dung bài học. Bên cạnh đó, các bộ công cụ hỗ trợ như sách giáo viên và chuẩn kiến thức kĩ năng ban hành kèm theo phần lớn mang tính định hướng nên với nhiều nội dung giáo viên phải tự tìm hiểu và lựa chọn kiến thức nhằm làm rõ nội dung bài học. Mặt khác, có không ít kiến thức thuộc các bộ môn khác nhau có thể được sử dụng rất hữu ích, linh họat và hiệu quả vào tiết học môn Địa lí. Vì vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và góp phần làm cho môn học gần với cuộc sống và nhận thức của học sinh hơn là rất cần thiết. * Đối với người dạy Trong những năm học vừa qua, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác ở các trường trung học phổ thông việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực vào các tiết dạy học được sử dụng nhiều hơn và đã bước đầu có những kết quả khả quan. Học sinh tỏ ra quan tâm, hứng thú hơn đối với môn học, kết quả học tập cao hơn. Nhiều giáo viên đã thật sự đầu tư, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy cũ, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để kích thích hứng thú học tập, phát triển các kĩ năng cần thiết cho học sinh. Trong thực tiễn giảng dạy nhằm phục vụ cho việc truyền tải nội dung bài học, các kiến thức liên môn cũng được thường xuyên vận dụng. Mặt khác, mức độ và khả năng vận dụng chưa có hệ thống và thiếu linh hoạt do phụ thuộc vào khả năng của từng đối tượng học sinh, nội dung bài học. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho dạy học liên môn trong môn Địa lí là cần thiết. * Đối với người học Do thiếu định hướng nên có quan niệm tách biệt rạch ròi giữa các môn học, dẫn đến việc học sinh chưa chủ động sử dụng kiến thức của các môn khác dù có liên quan vào việc học tập và trong quá trình kiểm tra đánh giá. Mặt khác, khả năng ứng dụng các phương tiện truyền thông trong học tập chưa được thường xuyên và chủ động dù rất nhiều học sinh có điện thoại thông minh có thể tiến hành truy cập Internet để cập nhật và kiểm tra kiến thức nhanh chóng. Nếu được tổ chức bài bản khả năng tự học và tư duy độc lập của các em sẽ có nhiều thay đổi. 2.2. Hoạt động trải nghiệm tại địa phương trong dạy học Địa lí. 2.2.1. Thực trạng chung về dạy học gắn với trải nghiệm ở môn Địa lí 12
- Bộ môn địa lí ở trường THPT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, khách quan, có hệ thống về tự nhiên, kinh tế, xã hội thế giới và Việt Nam, góp phần bồi dưỡng lòng yêu nước, hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên và vấn đề kinh tế xã hội, từ đó hình thành ý thức, tư duy phát triển. Tuy nhiên, thực trạng học địa lí ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, kiến thức địa lí vẫn mang tính chất lý thuyết nên đa số học sinh không hiểu được bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, bộ môn địa lí ở trường phổ thông cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng đã có nhiều thay đổi tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Nhiều phương pháp dạy học mới được giáo viên tiến hành trong quá trình giảng dạy như: dạy học dự án, thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề…đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn. Phương pháp dạy học trải nghiệm thực tế tại các di tích văn hóa - lịch sử, danh thắng tiêu biểu trong dạy học địa lí ở các trường phổ thông đã và đang được khá nhiều trường THPT trên cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Nghệ An (chủ yếu là những trường ở trung tâm) triển khai và cho thấy hiệu quả thực sự nhìn từ tất cả các góc độ, đặc biệt là từ tinh thần và thái độ học tập của học sinh đối với môn địa lí. Tuy nhiên, để tiến hành hoạt động trải nghiệm thực tế, điều này sẽ liên quan đến nhiều vấn đề, như về mặt thời gian, điều kiện, kinh phí… Đây cũng chính là lí do dẫn đến việc tiến hành hoạt động trải nghiệm mặc dầu đã được nhiều trường phổ thông đã tiến hành, nhưng số lần tiến hành trong năm học và đối tượng học sinh được tham gia ở các khối lớp còn còn rất hạn chế. Thậm chí nhiều trường nông thôn, miền núi, khi điều kiện còn nhiều khó khăn thì việc tiến hành hoạt động trải nghiệm, nhất là trải nghiệm tại các di tích lịch sử, các địa danh ở trung tâm thành phố là cả một vấn đề nếu không nói là chưa biết đến lúc nào mới có thể tiến hành. Có thể nói, hệ thống di tích - danh thắng Nghệ An được sinh ra và nuôi dưỡng bằng tín ngưỡng, đạo lý và phong tục truyền thống của dân tộc nên có sức sống, sức lan tỏa lâu bền, mãnh liệt. Di tích danh thắng với mái đình, ngôi đền, chùa chiền, bến nước… là những ký ức đẹp về quê hương, gắn bó mật thiết với văn hóa làng xã, văn hóa tâm linh của mỗi người. Đó cũng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển du lịch ở địa phương. Trên cả nước cũng như ở tỉnh Nghệ An có rất nhiều di tích tầm cỡ. Song, ở từng địa phương, di tích văn hóa có đặc trưng, vị trí quan trọng riêng trong tâm linh người dân ở từng địa phương. Vì vậy cần phải chú ý, cần phải đưa vào khai thác trong hoạt động dạy và học để khai thác được một cách tối đa những giá trị của nó. Ở nhiều địa phương, có rất nhiều những di tích, điểm du lịch mà nguồn tư liệu trong sách giáo khoa chưa hề có và nguồn tài liệu tham khảo cũng không có 13
- nhiều, mặc dầu rất gần gũi với đời sống, sinh hoạt hàng ngày với các em học sinh, ví dụ như: Những ngôi đình làng, nhà thờ Trạng nguyên, hay kể cả đền thờ thần, chùa chiền ở các xã (phường),… Đây thực sự là những địa chỉ nếu được đưa vào khai thác trong dạy – học sẽ mang tính giáo dục rất cao. Nhưng trong thực tế, điều này chưa thực sự có sự quan tâm thích đáng trong dạy học địa lí. Bởi thực tế cho thấy, có những di tích hay địa danh ngay trên địa bàn mà học sinh đang theo học, đang sinh sống nhưng bản thân các em chỉ có sự hiểu biết rất hạn chế, hoặc có nhiều em không biết gì. Thậm chí mới chỉ nghe tên chứ chưa được đến tham quan thực tế. Tiến hành hoạt động trải nghiệm tại các di tích văn hóa, các danh lam thắng cảnh gắn liền với không gian sinh sống, học tập của học sinh cũng chính là định hướng học sinh vào tìm hiểu những di sản văn hóa ở địa phương, sẽ giúp các em cảm thấy bài học địa lí gắn bó hơn với cuộc sống xung quanh của các em, sẽ bồi dưỡng cho học sinh tình cảm tự hào với những giá trị văn hóa truyền thống do cha ông để lại, càng thêm yêu quê hương đất nước mình hơn và có một cái nhìn rộng mở cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Tuy vậy, vấn đề này chưa được chú ý để khai thác nhiều hoặc chỉ mới khai thác cầm chừng. Đó chính là thực trạng trong dạy học ở huyện Hưng Nguyên chúng tôi. Đây cũng chính là lí do khiến tôi trăn trở và thực hiện đề tài này. 2.2.2. Thực tiễn về dạy học địa lí gắn với tham quan trải nghiệm ở các trường THPT trên địa huyện Hưng Nguyên. Hiện nay, trong quá trình thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các trường THPT đã có nhiều hoạt động tập thể được đông đảo giáo viên và học sinh nhiệt tình hưởng ứng. Là một vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, văn hóa phong phú, địa hình đa dạng nên việc khảo sát thực tế, sưu tầm tư liệu và tổ chức cho học sinh tiến hành hoạt động trải nghiệm rất thuận lợi. Khi triển khai dạy học tại các di tích trên địa bàn, thuận lợi nhất đối với nhà trường là sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy và chính quyền, nhân dân các xóm, các xã trên huyện nhà. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng của hoạt động trải nghiệm. Trong quá trình giảng dạy tại trường, bản thân giáo viên đã được tổ chuyên môn tổ chức học tập bài bản, khoa học, có chất lượng các nội dung tập huấn chuyên đề đổi mới phương pháp của Sở GD&ĐT Nghệ An. Các thành viên trong tổ góp ý, đánh giá giờ dạy thẳng thắn, chân thành, cầu tiến. Đồng nghiệp luôn có những trao đổi bổ ích về chuyên môn trực tiếp hoặc trên e-mail, trên trang Facebook riêng của tổ. Ban chuyên môn của nhà trường cũng đã tổ chức thao giảng, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học. Không chỉ thế, kể từ năm học 2014 – 2015 đến nay, hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo được sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An chú trọng triển khai. Ở các 14
- trường THPT, hoạt động này được thực hiện rộng rãi ở tất cả các tổ chuyên môn với nhiều hình thức như tổ chức học sinh tham quan, dã ngoại, thành lập các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ Lịch sử, tổ chức các buổi ngoại khóa,... Hiện nay, trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và ở trường chúng tôi nói riêng cũng đã có những hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo như tham quan các di tích lịch sử cách mạng, trang trại kinh tế vườn cam Xã Đoài … Không chỉ thế, trên mạng Internet, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã có bài viết sâu sắc về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đó là những tài liệu quý báu để chúng tôi học hỏi, tham khảo. Hưng nguyên là một vùng quê có truyền thống lịch sử lâu đời, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, là vùng quê giàu truyền thống văn hóa và giàu tài nguyên du lịch,mô hình kinh tế,… kể cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trên khắp địa bàn Hưng Nguyên , hầu hết xã nào cũng có di tích, danh thắng, mô hình trang trại ,địa danh tiêu biểu, hầu như trên địa phận các trường học đóng, địa điểm thu hút sự quan tâm của nhiều du khách. Đó là kho tài nguyên phong phú để giáo viên địa lí khai thác trong quá trình giảng dạy. Đối với các em học sinh, được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, mô hình kinh tế với những địa danh nổi tiếng, tiềm ẩn giá trị du lịch vô cùng lớn lao các em đang có một điều kiện thuận lợi để khám phá, trải nghiệm vốn địa lí – văn hóa của quê hương, tăng thêm tình yêu, niềm hứng thú với bộ môn địa lí, nhất là để hình thành những năng lực cơ bản cho bản thân. Các hoạt động thực tiễn này là cơ sở để chúng tôi rút kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp phù hợp với đặc thù đề tài của mình. Bên cạnh những thuận lợi, khi thực hiện đề tài này chúng tôi cũng đã gặp một số khó khăn mà trước hết là tình trạng học sinh hiện nay trở nên ngại, không chọn môn địa lí để học, coi là môn phụ. Những giờ học địa lí vì thế mà nhiều lúc trở nên khiên cưỡng: học trò uể oải, thụ động, giáo viên độc thoại trên bục giảng. Giờ học trở nên khô khan. Các em tiếp xúc với những đối tượng, hiện tượng trên những trang giấy như tiếp xúc với những câu chữ vô hồn. Mặc dù huyện Hưng Nguyên có nhiều tiềm năng về du lịch, nhiều di tích lịch sử đã được công nhận di tích lịch sử Quốc gia, nhưng việc tuyên truyền về di tích, mô hình trại cam xã đoài trong nhân dân và học sinh lại chưa nhiều. Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nên đường đi vào nhiều di tích còn gặp khó khăn. Thời gian, điều kiện, kinh phí để tổ chức các hoạt động trải nghiệm các di tích trong năm học rất khó bố trí. Vì thế chúng tôi phải đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm tư liệu, tổ chức tuyên truyền về di tích, mô hình kinh tế trại cam xã đoài trong giáo viên và học sinh, phối hợp với các bộ phận chức năng của nhà trường 15
- xây dựng kế hoạch để tổ chức hoạt động trải nghiệm tại di tích, trại cam xã đoài có hiệu quả. Những năm qua đời sống của nhân dân đã có nhiều khởi sắc, các hoạt động giáo dục cũng đã được các bậc phụ huynh chú ý nhiều hơn nhất là những hoạt động nhằm tăng tính trải nghiệm cho con trẻ. Tuy vậy đa số học sinh THPT trên địa bàn Hưng Nguyên sinh sống trong gia đình còn nhiều khó khăn, ngoài giờ học ở trường ít khi các em được tham gia những hoạt động trải nghiệm khác ở các câu lạc bộ, các trung tâm vui chơi hay đơn giản là những chuyến tham quan dã ngoại. Các em có thể tiếp thu nhanh những tri thức từ sách vở nhưng những kĩ năng mềm để xử lí tình huống trong cuộc sống vẫn còn thiếu hụt, nhiều học sinh hiện nay chịu sự tác động mặt trái của xã hội hiện đại. Thực tế đó nhắc nhở chúng tôi cần có những giải pháp để kết nối các em với đời sống xã hội, nhất là cuộc sống xung quanh, xây dựng lối sống lành mạnh bồi dưỡng tình yêu với di tích lịch sử - văn hóa dân tộc. Không chỉ thế, về phần tài liệu tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh THPT chưa tập hợp thành hệ thống như đối với THCS (trung học cơ sở). Với đặc điểm tâm lí, lứa tuổi, yêu cầu chuẩn về phẩm chất năng lực đầu ra, chúng tôi không thể áp dụng máy móc những gì đã có trong tài liệu THCS. Hơn nữa, mặc dù hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động không mới trong dạy học trong những năm gần đây, nhưng nội dung đề tài chúng tôi đặt ra là khá mới mẻ, đó chính là nội dung và đối tượng trải nghiệm, khai thác cũng như cách thức khai thác và giải pháp tiếp cận với các di tích, danh lam, thắng cảnh tịa địa phương trong khi nguồn tư liệu tham khảo về lịch sử, địa lý địa phương không có nhiều trong quá trình trải nghiệm. Từ những thuận lợi và khó khăn đặt ra trong thực tiễn chúng tôi đã đề xuất cách thức và một số nội dung, giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại cơ sở giáo dục của mình. Chương 2. Quy trình tiến hành hoạt động trải nghiệm tích hợp trên quê hương Hưng Nguyên- Nghệ An. Để hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí ở trường Trung học phổ thông để hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần phải lựa chọn nội dung, cần xác định địa điểm và thời gian tổ chức phù hợp (tốt nhất là những địa điểm gần với trường học), cần có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, hình thức, cách thức tổ chức tiến hành, chủ động, linh hoạt, vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, biện pháp sư phạm phù hợp, đồng thời theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh có thể bằng nhiều hình thức khác nhau. Bước 1 : Xây dựng chủ đề. Chủ đề trải nghiệm nên thực hiện vào đầu năm học mới hoặc đầu học kì. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, nội dung của sách giáo khoa, phân phối chương 16
- trình, ưu thế của từng địa phương, nhu cầu, hứng thú của học sinh mà giáo viên xác định chủ đề trải nghiệm cho phù hợp với đối tượng và khả năng nhận thức. Trong quá trình lập kế hoạch, giáo viên có thể định hướng thành các “tour” tham quan trải nghiệm để thuận tiện trong việc tích hợp kiến thức trong các môn học khác nhau. Bước 2 : Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm tích hợp. Để xác định mục tiêu HS cần đạt được sau HĐTN, GV cần trả lời được các câu hỏi: HS sẽ đạt được những gì sau khi tham gia chủ đề này? HS sẽ có khả năng làm được gì? Tạo được niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rơ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được. Bước 3 : Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nôi dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần xác định mục tiêu và cách thực hiện. 1. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm * Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể Trong hoạt động này, vai trò của giáo viên và học sinh được thể hiện rõ ràng. Cụ thể giáo viên là người khởi xướng cũng là người kết thúc hoạt động, có nghĩa giáo viên là người đề xuất nhiệm vụ dựa trên mục tiêu và thực tiễn đối tượng học sinh cũng là người sẽ đánh giá về các mặt kiến thức, năng lực, kĩ năng mà người học đạt được thông qua hoạt động. Với chủ đề ‘‘nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực tế địa phương ”, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ: Thuyết minh, giới thiệu về các di tích, danh thắng, vườn trại .Để thực hiện nhiệm vụ đó, giáo viên lập kế hoạch cụ thể như sau: Trước buổi trải nghiệm một tuần, giáo viên liên hệ với lãnh đạo địa phương, trình bày mục đích dạy học của mình, đề xuất được tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo như mở cửa các di tích lịch sử, cử người thuyết minh về di tích, danh thắng... Đồng thời, giới thiệu một số bậc cao niên có thời gian sinh sống ở gần với di tích và có nhiều kỷ niệm gắn với địa danh đó của địa phương để các em gặp gỡ; giới thiệu nguồn tài liệu về di tích, danh thắng, vườn trại … Giao nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ, phân nhóm thực hiện. Cùng với điều đó, giáo viên yêu cầu thời gian hoàn thành (sau 2 tuần trải nghiệm), công bố địa điểm, thời gian dự kiến báo cáo sản phẩm. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, giáo viên cũng đề ra những phương tiện mà các em cần chuẩn bị. Về phần mình, giáo viên chuẩn bị mẫu phiếu thu thập thông tin và bài tập thu hoạch sau khi kết thúc hoạt động. * Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi 17
- Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đánh giá các sự vật hiện tượng, kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng. Sau khi trải nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, tính hợp lý của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/ nhóm tự do trình bày các ý tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động tập, giúp đỡ các em có khó khăn thông qua các phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏi gợi ý... * Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV hỗ trợ HS tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến lộ trình hoặc kết quả buổi tham quan, trải nghiệm. Thông qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình học tập. * Giai đoạn 4: Trải nghiệm tích cực Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng tỏ và quy trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành tham quan chủ động dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình trải nghiệm, HS được củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kiến thức mới cho bản thân và kiến thức này trở thành kiến thức ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo 2. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS: Đây làm cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau tốt hơn. 3. Giáo án trải nghiệm. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN ĐỊA LÍ THPT Giáo án minh họa 3.1. Xác định chủ đề: HIỆU QUẢ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG TRẢI NGIỆM Địa lí Lịch sử GDCD Bài 31 : phát triển Tìm hiểu về lịch sử địa Bài 14 : sự nghiệp xây thương mại và du lịch ( phương – tìm hiểu về dựng và bảo vệ tổ quốc địa lí 12 ) nhà canh tân yêu nước (GDCD 10 ) - Hiểu được vai trò của nguyễn trường tộ. - Nêu được thế nào là thương mại trong nền ( lịch sử 11 ) lòng yêu nước và các kinh tế thị trường biểu hiện cụ thể của - Nêu được một số nhân - Phân tích được các tài lòng yêu nước Việt vật lịch sử của địa 18
- nguyên du lịch ở nước ta: phương Nam. tài nguyên tự nhiên, tài -Khái quát về con người - Biết tham gia vào các nguyên nhân văn. và sự nghiệp hoạt động xây dựng, - Hiểu và trình bày được bảo vệ quê hương, đất -Chính sách canh tân tình hình phát triển ngành nước phù hợp với khả của Nguyễn trường tộ du lịch, sự phân bố của năng của bản thân. các trung tâm du lịch -Giúp học sinh biết ghi nhớ công lao to lớn và -Yêu quý, tự hào về quê chính ; mối quan hệ giữa có thái độ trân quý. hương, đất nước, dân phát triển du lịch và bảo tộc vệ môi trường - Có ý thức học tập, rèn Bài 14 : sử dụng và bảo luyện để góp phần vào vệ tài nguyên thiên sự nghiệp xây dựng và nhiên ( Địa lí 12 ) bảo vệ quê hương đất - Hiểu rõ tình hình suy nước. giảm tài nguyên rừng và Bài 1: công dân với sự đa dạng sinh vật ở nước phát triển kinh tế ( ta, tình trạng suy thoái và GDCD 11 ) hiện trang sử dụng tài nguyên đất ở nước ta. - Biết tham gia xây Phân tích được nguyên dựng kinh tế gia đình nhân và hậu quả của sự phù hợp với khả năng suy giảm tài nguyên sinh của bản thân. vật, sự suy thoái tài - Phân biệt được giá trị nguyên đất. với giá cả hàng hóa. - Biết nhận xét tình hình -Biết dược các biện pháp sản xuất và tiêu thụ một của nhà nước nhằm bảo số sản phẩm hàng hóa ở vệ tài nguyên rừng và tài địa phương. nguyên sinh vật và các - Tích cực tham gia xây biện pháp bảo vê tài dựng kinh tế địa phương nguyên đất. và gia đình. -Có kĩ năng liên hệ thực - Tích cực học tập để tế về các biểu hiện suy nâng cao chất lượng lao thoái tài nguyên đất địa động của bản thân, góp phương em. phần xây dựng kinh tế -Có ý thức bảo vệ rừng, đất nước. sông ngòi ,bảo vệ đất... Căn cứ vào mục tiêu giáo dục: Thông qua chủ đề, HS có cách nhìn tổng quát, toàn diện hơn về các tài nguyên sẵn có của địa phương mình sinh sống , từ đó vận dụng kiến thức của các môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn, đề ra các biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ môi trường xung quanh như: đất, 19
- nước... và bảo vệ sức khỏe.Phát triển khả năng tự tìm kiếm, quan sát, nghiên cứu, sáng tạo và kiểm chứng, áp dụng chúng vào thực tế cuộc sống. Căn cứ vào đặc điểm HS: Chủ đề này được lựa chọn sau khi HS đã học xong bài 14 : sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ; bài 31 : vấn đề phát triển thương mại và du lịch - chương trình địa lí 12 . Đối tượng HS được lựa chọn học trải nghiệm chủ đề này là HS lớp 12. Đặc điểm tình hình địa phương: Nghệ An là một vùng quê có truyền thống lịch sử lâu đời, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, là vùng quê giàu truyền thống văn hóa và giàu tài nguyên du lịch,mô hình kinh tế,…. Trên khắp địa bàn, hầu hết xã nào cũng có di tích, danh thắng, mô hình trang trại ,địa danh tiêu biểu, hầu như trên địa phận các trường học đóng,. Đối với các em học sinh, được sinh ra và lớn lên trên chính mảnh đất ấy , gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em, nên địa phương nào cũng có thể sử dụng chủ đề này để tổ chức dạy học trải nghiệm cho HS. Ý tưởng của chủ đề : thông qua buổi trải nghiệm học sinh sẽ tự rút ra và khắc sâu kiến thức liên môn đặc biệt là tổ hợp xã hội để nâng cao hiệu quả cho kì thi THPTQG. 3.2. Mục tiêu của chủ đề. * Kiến thức : Học sinh vận dụng kiến thức của các môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. - Học sinh biết về : tài nguyên du lịch, mô hình kinh tế , tình yêu quê hương đất nước để có ý thức phát triển và bảo vệ , quảng bá đồng thời khắc sâu kiến thức bài học để vận dụng vào thực tế cuộc sống, - Học sinh vận dụng: vào phát triển kinh tế gia đình, vào các bài kiểm tra, vào các kì thi quan trọng để đạt điểm cao nhất. * Kĩ năng : Rèn luyện các năng lực, kỹ năng trong quá trình thực hiện dự án, Rèn luyện tính tỉ mỉ cẩn thận khi trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn * Thái độ : Có thói quen làm việc theo quy trình, cẩn thận, kiên trì. , bảo vệ môi trường. Say mê, hứng thú trong học tập, mang kiến thức và sự hiểu biết của mình giúp ích cho xã hội. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, phát triển xã hội. 3.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm. * Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt. Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1.Sử - Nêu được biểu - Phân tích các - Là học - Liên hệ thực tế dụng và hiện của sự suy nguyên nhân và sinh các em địa phương về bảo vệ tài thoái tài nguyên hậu qủa của suy cần làm gì ảnh hưởng của nguyên rừng, đa dạng sinh giảm tài nguyên để giảm biển đối khí hậu tài học, đất ; một số rừng đối với môi nhẹ tác hại với các mặt tự nguyên nguyên nhân dẫn trường và vấn đề do thiên tai nhiên, tài nguyên 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn