Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp chủ đề Mặt tròn xoay bằng phương pháp dạy học phân hóa
lượt xem 5
download
Sáng kiến "Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp chủ đề Mặt tròn xoay bằng phương pháp dạy học phân hóa" sau khi thực hiện sẽ giúp học sinh hiểu và nhìn nhận được khả năng của bản thân như thế nào đối với bộ môn, từ đó các em sẽ xác định được đúng đắn các mục tiêu học tập của bản thân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp chủ đề Mặt tròn xoay bằng phương pháp dạy học phân hóa
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT KIM SƠN C SÁNG KIẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI TỐT NGHIỆP CHỦ ĐỀ MẶT TRÒN XOAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN HÓA Đồng tác giả Họ và Tên Chức vụ Đơn vị công tác 1. Nguyễn Trọng Khiêm : Hiệu trưởng Trường THPT Kim Sơn C 2. Nguyễn Thị Hồng Ánh : Tổ trưởng Trường THPT Kim Sơn C 3. Mai Thị Nhung : Giáo viên Trường THPT Kim Sơn C 4. Nguyễn Thị Lan Hương : Giáo viên Trường THPT Kim Sơn C 5. Phạm Thị Minh Thuận : Tổ phó Trường THPT Ngô Thì Nhậm
- Ninh Bình, tháng 5 năm 2021 2
- MỤC LỤC 4
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TỈNH Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ TT Họ và tên Ngày tháng Nơi Chức vụ Trình (%) năm sinh độ đóng công tác chuyên góp vào môn việc tạo ra sáng kiến 1 Nguyễn Trọng Khiêm 04/4/1978 Trường THPT Hiệu trưởng Thạc sĩ 20% Kim Sơn C 2 Nguyễn Thị Hồng Ánh 01/01/1985 Trường THPT Tổ trưởng Thạc sĩ 20% Kim Sơn C chuyên môn 3 Mai Thị Nhung 14/4/1986 Trường THPT Giáo viên Thạc sĩ 20% Kim Sơn C 4 Nguyễn Thị Lan Hương 14/4/1991 Trường THPT Giáo viên Đại học 20% Kim Sơn C 5 Phạm Thị Minh Thuận 23/10/1986 Trường THPT Tổ phó Thạc sĩ 20% Ngô Thì Nhậm chuyên môn A. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG I. Tên sáng kiến Chúng tôi là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp chủ đề “Mặt tròn xoay” bằng phương pháp dạy học phân hóa”. 5
- II. Lĩnh vực áp dụng: Toán học. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. Mục đích Trong chương trình giáo dục phổ thông, Toán học là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Nội dung môn Toán thường mang tính logic, trừu tượng và có tính khái quát rất cao. Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh. Toán học liên môn với các môn học khác, đặc biệt với các môn khoa học tự nhiên như: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để giải quyết nhiều vấn đề và các tình huống có trong thực tiễn. Trong thực tế dạy học, chúng tôi nhận thấy mỗi học sinh có trình độ nhận thức, khả năng tư duy, nhu cầu và mục tiêu học tập khác nhau. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch dạy học, nhiều giáo viên rất ít quan tâm đến những khác biệt đó để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp cho học sinh. Kế hoạch dạy học chỉ mang tính chung chung và chưa phù hợp được mọi đối tượng học sinh. Hiện tượng dạy học đồng loạt, bình quân diễn ra khá phổ biến. Rất nhiều giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện những hoạt động như nhau, mức độ yêu cầu về kiến thức và thời gian hoàn thành cũng giống nhau cho mọi đối tượng. Dẫn đến tiết dạy không đáp ứng được trình độ, nhu cầu của từng cá nhân trong lớp học, do đó mà hiệu quả dạy học cũng không đạt được như mong muốn. Đối với học sinh lớp 12 trong năm học 2020 – 2021 của trường chúng tôi, điểm thi đầu vào môn Toán của các em rất thấp so với mặt bằng chung của các trường trong toàn tỉnh. Theo bảng số liệu thống kê của Sở GD & ĐT Ninh Bình về điểm thi đầu vào của các trường THPT năm học 2018 – 2019 thì điểm thi môn Toán của trường chúng tôi như sau: Tổng số học sinh >=8 >=6,5 >=5
- đó gây khó khăn và áp lực cho đội ngũ giáo viên Toán của nhà trường trong công tác dạy học, ôn thi tốt nghiệp và bồi dưỡng học sinh giỏi. Các em đăng kí vào nhà trường với một tâm thế là tập trung học các môn khoa học xã hội, ôn thi các môn khoa học xã hội để dễ dàng vượt qua kì thi tốt nghiệp và lấy được tấm bằng cấp ba. Thế nhưng, môn Toán là một trong ba môn học bắt buộc mà các em phải thi trong kì thi tốt nghiệp THPT. Sau khi phân tích đề minh họa, chúng tôi nhận thấy: cấu trúc và nội dung đề thi tốt nghiệp môn Toán rất rộng, rất tổng hợp; lượng kiến thức các em cần ôn trải dài hết chương trình môn Toán lớp 12 và một số chương của chương trình môn Toán lớp 11, trong đó 30 câu đầu thì học sinh Trung bình có thể làm được. Tuy nhiên, với học sinh có lực học Yếu, thì vượt qua được 20 25 câu đầu tiên là khó. Còn với học sinh Khá thì việc chinh phục được các câu từ số 38 trở đi cũng không hề đơn giản. Vậy làm thế nào để vừa ôn tập được kiến thức cơ bản cho đại đa số học sinh để đảm bảo chất lượng chung của trường, vừa không bỏ rơi học sinh Yếu, không làm thui chột sự cố gắng vươn lên của học sinh Khá Giỏi? Điều đó đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên cần đầu tư thời gian, công sức tìm hiểu từng học sinh trong lớp, phân hóa các em theo từng mức độ nhận thức, soạn các bài tập và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh thì chất lượng giảng dạy mới đạt được hiệu quả. Theo cấu trúc của đề minh họa môn Toán của Bộ giáo dục năm 2021, chủ đề “Mặt tròn xoay” gồm 4 câu với mức độ nhận thức như sau: Câu Câu 23 Câu 24 Câu 44 Câu 50 Mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao + Câu 23, 24: câu hỏi ở mức độ nhận biết, thông hiểu học sinh chỉ cần nhớ công thức và thay số vào. + Câu 44: câu hỏi ở mức độ vận dụng. Đây là một bài toán thực tiễn, đòi hỏi học sinh phải tính được tỷ lệ diện tích xung quanh của phần làm kính cường lực và diện tích xung quanh của hình trụ. + Câu 50: câu hỏi ở mức độ vận dụng cao. Đây là câu hỏi đòi hỏi huy động nhiều đơn vị kiến thức, nhiều kĩ năng mới giải quyết được nó. 7
- Rõ ràng, mức độ các câu hỏi trong chủ đề này rất chênh lệch. Học sinh Yếu, Trung bình chỉ làm được 2 câu 23, 24. Còn 2 câu 44, 50 thì học sinh Khá – Giỏi cũng khó mà hoàn thành được. Với những lí do trên, chúng tôi viết sáng kiến với đề tài: “Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp chủ đề “Mặt tròn xoay” bằng phương pháp dạy học phân hóa”. II. Giải pháp cũ thường làm 1. Nội dung Để chất lượng môn học đạt hiệu quả thì ngoài việc cung cấp kiến thức, thì mỗi giáo viên đều chú ý đến việc quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động của học sinh sao cho phù hợp nhất. Mỗi giáo viên, khi dạy học trên lớp đều cố gắng tìm hiểu về khả năng nhận thức của học sinh và phân loại học sinh theo từng trình độ nhận thức. Mỗi thầy cô sử dụng đan xen, kết hợp nhiều phương pháp dạy học và bắt đầu có sự phân hóa trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc dạy học theo hướng phân hóa chưa thường xuyên, chưa rõ ràng, chưa chi tiết. Kế hoạch bài dạy của thầy cô còn chung chung, chưa thể hiện rõ sự phân hóa. Chất lượng ôn thi tốt nghiệp của học sinh là cả một quá trình lâu dài, nó là kết quả học tập của học sinh trong hai giai đoạn chính: Giai đoạn 1: là giai đoạn giáo viên thực hiện chương trình bắt buộc của năm học, bao gồm dạy học chính khóa, dạy ôn phụ đạo buổi chiều. Giai đoạn 2: là giai đoạn ôn thi tốt nghiệp sau khi dạy xong chương trình chính khóa. Dưới đây, chúng tôi đưa ra một số ví dụ minh họa, trong đó giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy học phân hóa. * Ví dụ 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU VỀ MẶT CẦU a) Mục tiêu: Tạo sự chú ý cho học sinh để vào bài mới. Tạo tình huống để học sinh tiếp cận với khái niệm "Mặt cầu". b) Nội dung, phương thức tổ chức Chuyển giao nhiệm vụ 8
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm (nhóm có đủ các đối tượng học sinh, không chia theo lực học) và tìm câu trả lời cho các câu hỏi. Câu 1. Nhắc lại định nghĩa đường tròn trong mặt phẳng? Câu 2. Các em hãy quan sát các hình ảnh trên máy chiếu và nêu sự khác biệt của chúng? Thực hiện nhiệm vụ + Các nhóm thảo luận đưa ra các phương án trả lời cho các câu hỏi 1, 2. Sau đó viết kết quả vào bảng phụ. + Giáo viên quan sát, theo dõi các nhóm. Báo cáo, thảo luận + Các nhóm treo bảng phụ. 9
- + Giáo viên gọi đại diện một số nhóm báo cáo về sản phẩm hoạt động của nhóm mình. + Học sinh các nhóm quan sát, nhận xét chéo và phản biện. + Giáo viên quan sát, lắng nghe quá trình thảo luận của các nhóm. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + Giáo viên nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm, ghi nhận và tuyên dương nhóm có câu trả lời tốt nhất. Động viên các nhóm còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo. + Giáo viên giới thiệu vào bài mới. * Ví dụ 2: LUYỆN TẬP: TÍNH DIỆN TÍCH HÌNH NÓN VÀ THỂ TÍCH KHỐI NÓN a) Mục tiêu Học sinh biết áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình nón; công thức tính thể tích của khối nón vào giải các bài tập cụ thể. Biết cách áp dụng công thức tính diện tích xung quanh giải quyết các bài toán thực tế. b) Nội dung, phương thức tổ chức Chuyển giao nhiệm vụ + Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân. + Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh: Câu 1 (NB). Cho hình nón có chiều cao h, độ dài đường sinh l, bán kính đáy r. Ký hiệu là diện tích xung quanh của . Công thức nào sau đây là đúng? A. . B. . C. . D. . Câu 2 (NB). Cho hình nón có chiều cao h, độ dài đường sinh l, bán kính đáy r. Ký hiệu là diện tích toàn phần của . Công thức nào sau đây là đúng? A. . B. . C. . D. . Câu 3 (NB). Cho hình nón có chiều cao h, độ dài đường sinh l, bán kính đáy r. Ký hiệu là thể tích khối nón . Công thức nào sau đây là đúng? A. . B. . C. . D. 10
- Câu 4 (NB). Cho hình nón có đường sinh bằng 9cm, chiều cao bằng 3cm. Thể tích của khối nón là: A. . B. . C. . D. . Câu 5 (TH). Diện tích xung quanh của hình nón được sinh ra khi quay tam giác đều ABC cạnh a xung quanh đường cao AH là: A. . B. . C. . D. . Câu 6 (TH). Cho tam giác ABC vuông cân tại A có cạnh . Quay tam giác này xung quanh cạnh AB. Tính thể tích của khối nón được tạo thành: A. . B. . C. . D. . Câu 7 (TH). Quay một tam giác vuông cân có cạnh huyền bằng xung quanh một cạnh góc vuông. Tính diện tích xung quanh của hình nón được tạo thành: A. . B. . C. . D. . Câu 8 (VD). Cho tam giác ABC vuông tại B có và . Quay tam giác này xung quanh cạnh AB. Diện tích toàn phần của hình nón được tạo thành là: A. . B. . C. . D. . Câu 9 (VD). Hình nón có diện tích xung quanh bằng và bán kính đáy bằng 4cm. Thể tích của khối nón là: A. . B. . C. . D. . Câu 10 (VDC). Một công ty sản xuất một loại ly giấy hình nón có thể tích 27cm3. Với chiều cao h và bán kính đáy là r. Tìm r để lượng giấy tiêu thụ ít nhất. A. . B. . C. . D. . Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh suy nghĩ, trả lời các câu hỏi. + Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình làm bài của học sinh, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Báo cáo, thảo luận + Giáo viên gọi học sinh trả lời các câu hỏi, bài tập. + Học sinh khác quan sát, nhận xét. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 11
- + Giáo viên nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh. + Giáo viên chốt kiến thức. Câu 1 (NB). Chọn D Câu 2 (NB). Chọn C Câu 3 (NB). Chọn B Câu 4 (NB). Chọn A Thể tích của khối nón là: Câu 5 (TH). Chọn B Đương cao của tam giác đều có cạnh bằng a có độ dài bằng Diện tích xung quanh của hình nón cần tìm là: Câu 6 (TH). Chọn C Quay tam giác ABC xung quanh cạnh AB ta được hình nón có . Thể tích của khối nón được tạo thành: Câu 7 (TH). Chọn A Theo giả thiết, suy ra hai cạnh góc vuông có độ dài bằng . Diện tích xung quanh của hình nón là: Câu 8 (VD). Chọn C Xét tam giác ABC ta có Diện tích toàn phần của hình nón được tạo thành là: Câu 9 (VD). Chọn A Ta có Thể tích của khối nón là: Câu 10 (VDC). Chọn C Cái ly hình nón có , đường sinh , đường cao và bán kính . Xét hàm sốtrên có , . Bảng biến thiên: 12
- thì hay đạt cực tiểu. Ví dụ trên là một hoạt động luyện tập của giáo viên chưa thể hiện sự phân hóa từng đối tượng học sinh trong quá trình dạy học. Ở đây, giáo viên mới chỉ hệ thống bài tập theo dạng, có phân chia mức độ nhận thức cho từng câu hỏi, nhưng không chú ý cách tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trên lớp. 2. Ưu điểm, nhược điểm 2.1. Ưu điểm Đối với giáo viên + Tiết kiệm được thời gian soạn bài, chủ động về thời gian dạy học trên lớp: Vì giáo viên không phải cùng lúc chia thời gian quan tâm đến nhiều đối tượng học sinh khác nhau, không cần đầu tư quá nhiều thời gian, công sức cho việc soạn kế hoạch bài dạy trước khi lên lớp vì bài soạn chung cho hầu hết các đối tượng. + Cung cấp được đầy đủ lượng kiến thức cho học sinh. + Chủ động trong việc quản lý học sinh, chủ động trong việc tổ chức các hoạt động học cho học sinh trong quá trình dạy học. Đối với học sinh + Học sinh hiểu được rằng mọi nhiệm vụ giáo viên đưa ra đều là của cả lớp. + Do giáo viên tổ chức chung các hoạt động cho cả lớp nên học sinh không bị mất tập trung, không bị phân tán trong quá trình học tập. + Những học sinh cầu tiến sẽ tự giác và chủ động lĩnh hội kiến thức, sẽ có khả năng vươn lên trong học tập. 2.2. Nhược điểm Đối với giáo viên 13
- + Chính vì ít quan tâm đến từng đối tượng học sinh trong quá trình dạy học nên trong một thời gian nhất định, giáo viên sẽ không nắm được năng lực và khả năng tiếp thu bài của từng em. + Vì chưa hiểu được tình hình học tập của từng học sinh nên giáo viên không kịp thời quan tâm và hỗ trợ được từng em khi các em gặp khó khăn. Đối với học sinh + Học sinh Yếu: Không phân biệt được các mức độ nhận thức của từng dạng bài, các em không biết bắt đầu học tập từ đâu. Các em có tư tưởng dựa dẫm vào các bạn học khá, giỏi. Nhiều em chỉ biết chép bài, dù không hiểu bài cũng không dám hỏi han bạn bè hoặc thầy cô, về lâu dài sẽ hổng kiến thức nặng hơn, không theo được mặt bằng chung của lớp. + Học sinh Khá – Giỏi: Lượng bài tập giáo viên đưa ra chưa tương xứng với trình độ, năng lực và thời gian làm bài của các em. Khi làm bài, các em sẽ làm bài nhanh, có nhiều thời gian trống để ngồi chơi, làm việc riêng, gục xuống bàn,…cảm giác giờ học rất nhàm chán. Giáo viên không khích lệ được sự cầu tiến, sự cố gắng tìm tòi và sáng tạo của các em. III. Giải pháp mới 1. Nội dung * Khái niệm dạy học phân hóa Phân hóa là một dạng hoạt động mà ở đó cần phải phân loại và chia tách các đối tượng, từ đó tổ chức vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học phân hóa là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, nhịp độ và khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học trên cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. * Yêu cầu của việc dạy học phân hóa Lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong lớp làm nền tảng. Sử dụng những biện pháp dạy học phân hóa để đưa diện học sinh yếu kém lên trình độ chung. 14
- Có những nội dung bổ sung và biện pháp phân hóa giúp học sinh khá, giỏi đạt được những yêu cầu cao trên cơ sở đã đạt được những yêu cầu cơ bản. * Các bước thực hiện dạy học phân hóa cho chủ đề “Mặt tròn xoay” Bước 1: Phân loại đối tượng học sinh Giáo viên thực hiện việc dạy học phân hóa học sinh trên lớp một cách thường xuyên từ đầu năm học. Tùy vào sự tiến bộ của học sinh giáo viên có sự điều chỉnh cho phù hợp. Từ khi bắt đầu nhận lớp, giáo viên cần tìm hiểu trình độ nhận thức, khả năng tư duy, nhu cầu và mục tiêu học tập, sở thích, hoàn cảnh gia đình học sinh để phân hóa học sinh lớp thành nhiều đối tượng khác nhau. Giáo viên tiến hành khảo sát, tìm hiểu về học sinh theo hai hướng: + Phân loại học sinh dựa trên trình độ năng lực: giáo viên căn cứ vào các tiêu chí: điểm thi đầu vào, điểm tổng kết môn Toán hai năm học lớp 10 và lớp 11, bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm. Sau đó giáo viên tổng hợp vào bảng: Điểm môn Toán TT Họ và Tên Thi vào lớp 10 Tổng kết lớp 10 Tổng kết lớp 11 KSCL đầu năm + Phân loại học sinh dựa trên sở thích, định hướng nghề nghiệp của học sinh: Giáo viên tìm hiểu học sinh thông qua phiếu điều tra: PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH ĐẦU NĂM Họ và Tên học sinh:…………………………….Học sinh lớp:……….. Em hãy suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau Câu 1. Nghề em yêu thích trong tương lai? ………………………………………………………………………………………… Câu 2. Dự kiến của em sau khi học xong chương trình lớp 12? …………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… Câu 3. Tổ hợp môn thi mà em đăng kí để dự thi tốt nghiệp? ………………………………………………………………………………………… Câu 4. Hãy kể tên 3 môn học em yêu thích nhất? ………………………………………………………………………………………… Câu 5. Môn Toán là một trong các môn học bắt buộc học sinh phải dự thi trong kì thi tốt nghiệp. Em nghĩ làm thế nào để học tốt môn Toán? ………………………………………………………………………………………… 15
- Chúng tôi chủ yếu phân hóa học sinh theo trình độ năng lực, trong đó chú ý quan tâm đến nguyện vọng, sở trường, định hướng nghề nghiệp của các em. Khi đó, học sinh được phân thành 3 đối tượng chính: + Đối tượng 1: Học sinh có lực học Yếu Kém: Có khả năng nhận thức, tư duy chậm; có nhiều “lỗ hổng” về kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn học; khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ môn học; năng lực tự học có nhiều hạn chế. + Đối tượng 2: Học sinh có lực học Trung bình: Có khả năng nhận thức được những kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học, hoàn thành nhiệm vụ môn học; nhưng chưa phát huy được khả năng sáng tạo, năng lực của bản thân với những yêu cầu cao về kiến thức, kĩ năng; có khả năng tự học. + Đối tượng 3: Học sinh có lực học Khá – Giỏi: Có khả năng nhận thức nhanh, có kiến thức, kĩ năng, tư duy vượt trội hơn hẳn so với những học sinh khác; có khả năng hoàn thành môn học một cách dễ dàng và có khả năng tự học cao. Trong quá trình ôn thi tốt nghiệp, giáo viên cũng đặt ra mục tiêu cho từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau: + Đối tượng 1: Làm từ câu 1 đến câu 30 trong đề. + Đối tượng 2: Làm từ câu 1 đến câu 38 trong đề. + Đối tượng 3: Làm từ câu 1 đến câu 42 trong đề (Các câu còn lại có sự hỗ trợ của giáo viên). Sau khi phân loại các đối tượng học sinh vào các nhóm, giáo viên lập bảng theo dõi và nhận xét sự tiến bộ của học sinh theo từng tháng. LỚP 12A – NĂM HỌC 2020 2021 NHÓM 1: HỌC SINH YẾU KÉM STT Họ và Tên T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 1 2 NHÓM 2: HỌC SINH TRUNG BÌNH 16
- STT Họ và tên T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 1 2 NHÓM 3: HỌC SINH KHÁ – GIỎI STT Họ và tên T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 1 2 Bước 2: Soạn kế hoạch bài dạy phân hóa Tổ chức th ực hiện d ạy học phân hóa Việc dạy học theo hướng phân hóa được tiến hành từ đầu đến cuối năm học, xuyên suốt quá trình dạy học chính khóa, dạy phụ đạo buổi chiều, dạy ôn thi tốt nghiệp và hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học. Chúng tôi căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, các yêu cầu về phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh để thiết kế kế hoạch bài dạy. Tùy vào yêu cầu, mục đích của từng bài học/ chủ đề để giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học theo các bước sau: Các đối tượng học sinh Yếu Kém Trung bình Khá – Giỏi Nhớ các khái niệm cơ Nhớ các khái niệm cơ Nhớ các khái niệm cơ Mục tiêu bản, có thể nêu lên hoặc bản, có thể nêu lên hoặc bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được nhận ra chúng khi được nhận ra chúng khi được yêu cầu. yêu cầu . yêu cầu. Hiểu các khái niệm cơ Hiểu các khái niệm cơ Hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng bản và có thể vận dụng bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được chúng khi chúng được chúng khi chúng được thể hiện theo các cách thể hiện theo các cách thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo tương tự như cách giáo tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như viên đã giảng hoặc như viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về các ví dụ tiêu biểu về các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. chúng trên lớp học. chúng trên lớp học. 17
- Hiểu được khái niệm ở Hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình thông tin đã được trình bày giống với bài giảng bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. sách giáo khoa. Người học có thể sử dụng các khái niệm về môn học chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết bởi kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. Hệ thống câu hỏi, bài Hệ thống câu hỏi, bài Hệ thống câu hỏi, bài tập ở mức độ nhận biết, tập ở mức độ nhận biết, tập ở mức độ nhận biết, thông hiểu. thông hiểu. thông hiểu. Nội dung Hệ thống câu hỏi, bài Hệ thống câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng. tập ở mức độ vận dụng. Hệ thống câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng cao. Đáp án các câu hỏi và bài Đáp án các câu hỏi và bài Đáp án các câu hỏi và bài Sản phẩm tập ở mức độ nhận biết, tập ở mức độ nhận biết, tập ở mức độ nhận biết, thông hiểu. thông hiểu, vận dụng. thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Tùy vào mục tiêu của từng tiết học giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh theo các bước Giáo viên sắp xếp vị trí ngồi học cho học sinh. Việc sắp xếp có thể thực hiện theo Tổ Chuyển hai hướng sau chức giao + Chia nhóm theo năng lực nhận thức, năng lực tư duy: trong mỗi nhóm có học sinh cùng năng lực nhận thức, năng lực tư duy tương tự như nhau. Theo cách này, giáo thực viên chia lớp thành 3 nhóm: nhóm học sinh khá giỏi, nhóm học sinh trung bình, hiện nhóm học sinh yếu – kém. + Chia nhóm hỗn hợp: Trong mỗi nhóm có học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém để hỗ trợ cho nhau. Giáo viên giao các câu hỏi, bài tập tùy theo mức độ nhận thức của học sinh. Giáo viên giao cho học sinh hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. Giáo viên đưa ra yêu cầu về thời gian hoàn thành cho từng dạng câu hỏi, bài tập. Học sinh: Thực + Thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra theo thời gian quy định. hiện + Các học sinh có sự tương tác qua lại, hỗ trợ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên: Bao quát, quản lý lớp, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Học sinh yếu kém 18
- có thể được giúp đỡ nhiều hơn học sinh khá giỏi. Giáo viên điều hành chung cả quá trình học sinh báo cáo. Báo cáo, Hoạt động cá nhân: thảo luận + Giáo viên gọi học sinh trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập đã giao. + Các học sinh khác lắng nghe, quan sát và nhận xét. Hoạt động nhóm: + Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm làm việc của nhóm. + Các nhóm nhận xét chéo và phản biện. Đánh giá, Giáo viên: nhận xét, + Nhận xét kết quả làm việc, quá trình làm việc của từng học sinh, nhóm học sinh. chốt kiến + Chuẩn hóa và chốt kiến thức. thức Học sinh theo dõi, ghi chép và lĩnh hội kiến thức. Dưới đây, chúng tôi đưa ra một số ví dụ minh họa, trong đó giáo viên đã chú trọng đến việc dạy học phân hóa. * Ví dụ 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU VỀ MẶT CẦU Các đối tượng học sinh Yếu Kém Trung bình Khá – Giỏi Học sinh vẽ được Học sinh vẽ được Học sinh vẽ được Mục tiêu đường tròn. đường tròn. đường tròn. Học sinh nêu được khái Học sinh nêu được khái niệm đường tròn khi niệm đường tròn. được giáo viên gợi ý. Học sinh kể tên được Học sinh nêu được các Học sinh nêu được các một số khái niệm liên khái niệm liên quan đến khái niệm liên quan đến quan đến đường tròn đường tròn nhưng chưa đường tròn. như tâm, bán kính, đầy đủ. đường kính. Học sinh thấy được sự Học sinh thấy được sự Học sinh nêu được sự khác biệt về hình ảnh khác biệt về hình ảnh khác biệt của các hình đã của các hình nhưng của các hình nhưng cho. không diễn đạt được sự không diễn đạt được sự khác biệt đó theo ngôn khác biệt đó theo ngôn ngữ Toán học. ngữ Toán học. Câu 1. Vẽ một đường tròn và nhắc lại định nghĩa đường tròn trong mặt phẳng? Từ đó nêu một số khái niệm liên quan đến đường tròn? Câu 2. Các em hãy quan sát các hình ảnh sau (máy chiếu) nêu sự khác biệt của chúng? Nội dung 19
- Hình 1 Hình 3 Hình 2 Hình 4 Hình 6 Hình 5 Học sinh vẽ đường tròn bằng compa. Sản phẩm Khái niệm đường tròn. Các hình được chia thành ba nhóm: + Đường tròn: Hình 1. + Hình tròn: Hình 5. + Mặt cầu: Hình 2, 3, 4, 6. Giáo viên sắp xếp vị trí ngồi học cho học sinh theo nhóm hỗn hợp (trong mỗi nhóm Chuyển có học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém để hỗ trợ cho nhau). giao Giáo viên giao cho học sinh trả lời 2 câu hỏi số 1 và số 2. Tổ Giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân trong vòng 3 phút. chức Học sinh: thực Thực + Thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra theo thời gian quy định. hiện + Các học sinh có sự tương tác qua lại, hỗ trợ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. hiện Giáo viên: Bao quát, quản lý lớp, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Báo cáo, Giáo viên gọi học sinh trả lời câu hỏi đã giao. thảo luận Các học sinh khác lắng nghe, quan sát và nhận xét. Đánh giá, Giáo viên: nhận xét, + Nhận xét kết quả làm việc, quá trình làm việc của từng học sinh, nhóm học sinh. chốt kiến + Chuẩn hóa và chốt kiến thức. thức Học sinh theo dõi, ghi chép và lĩnh hội kiến thức. * Ví dụ 2: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC STEM BÀI: MŨ SINH NHẬT HÌNH NÓN Các đối tượng học sinh Yếu Kém TB – TB Khá Khá – Giỏi 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn