Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm halogen - Hoá học 10 THPT
lượt xem 7
download
Đề tài đưa ra hệ thống các biện pháp tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của các HS trong môn Hóa học nói riêng trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng vào môn Hóa học 10 để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm halogen - Hoá học 10 THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NHÓM HALOGEN - HOÁ HỌC 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC NGHỆ AN, 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 ---o0o--- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NHÓM HALOGEN - HOÁ HỌC 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ VÂN ANH TỔ BỘ MÔN: KHTN ĐIỆN THOẠI: 0979162776 NGHỆ AN, 2023
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ của đề tài.......................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài............................................................................................ 3 7. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn. ................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 4 I. Cơ sở lý luận. ........................................................................................................ 4 1. Tổng quan về hứng thú học tập. ........................................................................ 4 1.1. Khái niệm hứng thú, hứng thú học tập. ....................................................... 4 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Hoá học. ....................... 4 1.3. Các giai đoạn hình thành hứng thú học tập. ............................................... 5 1.4. Các biểu hiện của hứng thú học tập. ........................................................... 6 1.5. Vai trò, tác dụng của hứng thú học tập. ...................................................... 6 2. Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho HS. ................................ 7 2.1. Phương phương dạy học giải quyết vấn đề. ................................................ 7 2.2. Phương pháp dạy học dự án. .................................................................... 8 2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm. .............................................................. 8 3. Tổng quan về năng lực, phẩm chất của HS....................................................... 9 3.1. Khái niệm về năng lực, phẩm chất HS........................................................ 9 3.2. Năng lực, phẩm chất cốt lõi cần phát triển, hình thành cho HS trong Chương trình GDPT mới hiện nay. ................................................................... 9 II. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 10 1. Đặc điểm về nhận thức của HS THPT. ........................................................... 10 2. Thực trạng việc tạo hứng thú học tập môn Hóa học lớp 10 ở trường THPT. . 11 III. Một số giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề. ............................ 15 1. Sử dụng thí nghiệm gây hứng thú. .................................................................. 15 1.1. Vai trò của thí nghiệm. ............................................................................. 15
- 1.2. Phân loại thí nghiệm. ................................................................................ 16 1.3. Yêu cầu của sử dụng thí nghiệm gây hứng thú ......................................... 17 1.4. Một số thí nghiệm tạo hứng thú. ............................................................... 17 2. Sử dụng phim mô phỏng. ................................................................................ 20 2.1. Tác dụng của phim mô phỏng. .................................................................. 20 2.2. Nguyên tắc lựa chọn phim mô phỏng. ....................................................... 21 2.3. Quy trình thiết kế phim mô phỏng............................................................. 21 2.4. Một số phương pháp sưu tầm, thiết kế và chỉnh sửa phim. ....................... 22 2.5. Một số đoạn phim mô phỏng ..................................................................... 23 3. Sử dụng video – clip vào bài giảng ................................................................. 26 3.1. Sử dụng video – clip để mở đầu bài giảng hoặc dẫn dắt vào bài. .............. 26 3.2. Sử dụng để tạo bài tập nhận thức, tình huống có vấn đề. ......................... 27 3.3. Sử dụng làm thí nghiệm minh họa, kiểm chứng. ....................................... 27 3.4. Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa, đố vui. ........................................... 27 3.5. Sử dụng nhằm mục đích tích hợp giáo dục môi trường, kĩ năng sống. ..... 28 4. Sử dụng trò chơi trong dạy học. ...................................................................... 28 4.1. Ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học. ....................... 28 4.2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi. ..................................................................... 28 4.3. Quy trình tổ chức trò chơi......................................................................... 29 4.4. Một số trò chơi gây hứng thú. ................................................................... 29 5. Giới thiệu những thông tin mới lạ về hóa học trong dạy học. ......................... 31 5.1. Đặc điểm. .................................................................................................. 31 5.2. Cách tìm kiếm và sử dụng. ........................................................................ 31 5.3. Một số thông tin mới lạ về hóa học. .......................................................... 32 6. Kể chuyện hóa học. ......................................................................................... 33 6.1. Tác dụng của kể chuyện hóa học. ............................................................. 33 6.2. Cách kể chuyện gây hứng thú. .................................................................. 33 6.3. Một số câu chuyện hóa học phần Halogen – Hóa học 10 ......................... 33 7. Ứng dụng CNTT trong dạy học....................................................................... 35 7.1. Một số phần mềm tạo hứng thú trong dạy học. ......................................... 35 7.2. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào bài giảng. ........................................... 40
- 8. Sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học. ..................................... 40 8.1. Tác dụng sử dụng tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học. ................ 40 8.2. Quy trình thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học. . 41 8.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học tình huống gắn với thực tiễn .......... 41 8.4. Một số tình huống gắn với thực tiễn. ........................................................ 41 9. Sử dụng bài tập hóa học định hướng phát triển năng lực. ............................... 43 9.1. Vai trò việc sử dụng bài tập hóa học định hướng phát triển năng lực. ..... 43 9.2. Một số bài tập định hướng phát triển năng lực chương halogen. ................ 43 10. Một số kế hoạch bài dạy minh họa ............................................................... 44 11. Thực nghiệm sư phạm. .................................................................................. 44 A. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ................. 44 1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 44 2. Nội dung và phương pháp khảo sát. ..................................................... 44 3. Đối tượng khảo sát: Tổng hợp các đối tượng khảo sát ........................ 45 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ...... 45 Nội dung phiếu khảo sát ở PHỤ LỤC 7 ................................................... 46 B. Khảo sát tính hiệu quả của các giải pháp đề xuất........................................ 47 1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 47 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ...................................................... 47 3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 47 12. Một số hình ảnh đã thực hiện (PHỤ LỤC 8) ................................................ 49 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 49 1. Kết luận ........................................................................................................... 49 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT CỤM TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 GDPT Giáo dục phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 THPT Trung học phổ thông 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 DHDA Dạy học dự án 8 Lớp TN Lớp thực nghiệm 9 Lớp ĐC Lớp đối chứng 10 TNSP Thực nghiệm sư phạm
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Hóa học như một bức tranh luôn biến động của tự nhiên với các quy luật của thế giới vi mô được ẩn dấu bên trong. Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống và rất cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Thật khó mà kể hết các thành tựu mà hóa học có đóng gớp cho cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, hầu hết HS vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của hóa học trong cuộc sống. Hầu hết các em nghĩ rằng hóa học là môn khoa học tự nhiên rất trừu tượng, khô khan và xa rời thực tế. Trong tình thế toàn cầu hóa hiện nay, nền giáo dục đã được đầu tư nhiều hơn cả về chất lượng và hình thức, hỗ trợ rất nhiều cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học cũng như nghiên cứu. Nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề được các nhà giáo quan tâm, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp giúp đem lại hiệu quả tốt nhất dể thay đổi cả tư duy nhận thức và phương thức lĩnh hội. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, GV cần nắm vững nội dung bộ môn giảng dạy, phải nhuần nhuyễn về phương pháp, nghệ thuật truyền đạt, đặc điểm tâm lý của HS nhằm kích thích hứng thú, khơi dậy niềm đam mê hoạt động sáng tạo, độc lập của HS, phát huy được trí thông minh, lòng ham hỏi của các em, phải làm thế nào tạo hứng thú học tập cho các em một cách thường xuyên liên tục để niềm đam mê ngày càng cao. Khi HS có sự hứng thú, có sự đam mê, có tình yêu đối với môn học thì sẽ tạo ra không khí, tâm thế tiếp thu kiến thức tốt nhất cho HS. Từ đó, HS có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống và thế giới xung quanh để tăng thêm kỹ năng sống, vốn sống và bồi bổ thêm kiến thức cho mình. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học lại là một thế giới vui nhộn, bổ ích; mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. Đó chính là sự khởi đầu tuyệt vời nhất để nâng cao chất lượng môn học. Trong chương trình Hóa học phổ thông thì phần phi kim lớp 10 hiện nay chỉ có chương 7- Nguyên tố nhóm Halogen. Đây là chương kiến thức nhóm nguyên tố cụ thể đầu tiên các em HS THPT tiếp nhận khi học Hoá, là chương mở đầu có nhiều kiến thức có thể được vận dụng để nghiên cứu các chương phi kim và kim loại khác, vì vậy rất cần tạo hứng thú để các HS nắm bắt được quy trình chung khi học tập, nghiên cứu. Các biện pháp gây hứng thú học tập khá nhiều, quan trọng là những biện pháp nào hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Trong vấn đề cấp thiết trên, Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm halogen - hoá học 10 THPT”. Hi vọng thông qua những biện pháp được đưa ra trong đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và tạo được sự hứng thú bộ môn Hoá học khi mà yêu cầu chương trình mới đưa Hoá Học vào nhóm các môn tự chọn cũng như sự đam mê hứng thú với bộ môn này ngày càng giảm. Mặt khác với hệ thống giải pháp có ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ tương tác thì đề tài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu. - Phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua việc tạo hứng thú học tập cho HS, giúp cho các em HS có nhiều nguồn kiến thức, hiểu rõ tường tận nguồn kiến thức Hoá học. Thiết kế chủ đề dạy học nhóm Halogen có các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS. - Đề tài đưa ra hệ thống các biện pháp tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của các HS trong môn Hóa học nói riêng trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng vào môn Hóa học 10 để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. - Quá trình thực hiện đề tài, Tôi cũng rút ra một số kinh nghiệm, chia sẻ các hiệu quả và khó khăn cùng với đồng nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy. Kết quả nghiên cứu, thông tin của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích cho những ai yêu thích và quan tâm đến hóa học. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng dạy học: Việc tạo hứng thú học tập môn hóa học cho HS khối 10 trường THPT Nghi Lộc 2. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học phi kim ở lớp 10 trường phổ thông, cụ thể nhóm Halogen. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp tạo hứng thú học tập hoá học cho HS lớp 10 khi học chủ đề nhóm halogen. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu: tìm kiếm, chọn lọc và tham khảo các tài liệu có liên quan đến mục đích của sáng kiến, phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và tổng hợp. - Phương pháp điều tra, quan sát: tìm hiểu về nhận thức, năng lực, phẩm chất của HS sau khi áp dụng sáng kiến. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Điều tra thực trạng hứng thú học tập môn hóa học của HS THPT hiện nay. Trao đổi, rút kinh nghiệm với các GV về các biện pháp tạo hứng thú học tập môn hóa học. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng các biện pháp tạo hứng thú học tập hóa học được đề xuất. Triển khai các biện pháp tạo hứng thú cho một số GV phổ thông. Điều tra tính hiệu quả của biện pháp thông qua ý kiến, khảo sát HS. - Phương pháp phân tích số liệu: Đối chứng kết quả trước và sau khi áp dụng biện pháp về nhận thức, năng lực, phẩm chất HS đánh giá hiệu quả của sáng kiến. 5. Nhiệm vụ của đề tài. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu bản chất của việc tạo hứng thú trong dạy 2
- học hóa học. - Tìm hiểu về thực trạng của việc tạo hứng thú học tập phần phi kim lớp10 trung học phổ thông cụ thể nhóm Halogen. - Nêu và đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập nhóm halogen- hoá học 10 THPT. - Tổng hợp tư liệu theo các biện pháp tạo hứng thú học tập nhóm halogen- hoá học 10 THPT. - Thiết kế một số kế hoạch dạy học chủ đề Nhóm Halogen nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Hóa học cho HS trung học phổ thông. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập và sự hứng thú của HS trung học phổ thông với môn Hóa học. - Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp và rút ra bài học kinh nghiệm. 6. Tính mới của đề tài. - Đề xuất nguyên tắc, qui trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Hóa học của HS. - Thiết kế được các giải pháp nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Hóa học của HS. - Thiết kế một số kế hoạch dạy học Chương Halogen theo hướng PTNL, PC của HS, HS là người chủ động tiếp nhận kiến thức, GV là người hỗ trợ, định hướng nhằm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học cho HS. - Điều tra, đánh giá thực trạng việc tạo hứng thú trong dạy học Hóa học chủ đề nhóm Halogen ở trường THPT Nghi Lộc 2- Nghi Lộc- Nghệ An. 7. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn. Đổi mới phương pháp hình thức cách thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học, tạo sự hứng thú trong học tập là điều rất cần thiết. Vì vây sáng kiến có tính khả thi cao, có thể áp dụng ở các cấp học với nội dung thiết kế phù hợp. Các giải pháp đưa ra, các hệ thống thí nghiệm, các nền tảng dạy học, phần mềm tương tác được đưa ra trong sáng kiến đều dễ sử dụng, có tính ứng dụng cao và có thể áp dụng với phạm vi kiến thức rộng ở tất cả các bộ môn học. GV và HS chỉ cần có các thao tác cơ bản, không cần quá giỏi về CNTT, điều này giúp dễ dàng áp dụng với mọi đối tượng HS. Các giải pháp mà đề tài đưa ra được lựa chọn đều có nhiều ưu điểm, dễ dàng ứng dụng với nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, từ đó có thể thấy được tính khả thi của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. 1. Tổng quan về hứng thú học tập. 1.1. Khái niệm hứng thú, hứng thú học tập. 1.1.1. Khái niệm hứng thú. Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú trong mối quan hệ với toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân và đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biết của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.” Ở đây hứng thú thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu và xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động. Như vậy, có thể nói “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.” 1.1.2. Khái niệm hứng thú học tập. Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lý học hiện đại thì “Hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực hơn.” 1.1.3. Phân loại hứng thú học tập. Có hai loại hứng thú học tập là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp: - Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó. Như vậy, hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với môn học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó. - Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động bên ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập, giờ học vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè, ... và sẽ biến mất khi những yếu tố này không còn nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh nhưng cũng thường ngắn ngủi. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Hoá học. 1.2.1. Nhóm các yếu tố chủ quan. - Trình độ nhận thức của HS là mộ t trong c ác yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hứng thú học tập môn Hoá học. Trình độ nhận thức là cơ sở cần thiết để phát triển hứng thú học tập, đồng thời là điều kiện quan trọng để bồi dưỡng hứng thú học tập, và chỉ khi có tri thức ban đầu về đối tượng, những kỹ năng, kỹ xảo đơn giản và 4
- những thao tác trí tuệ nhất định, cá nhân mới có thể nhận thức đối tượng từ đó tạo hứng thú với đối tượng. - Về động cơ học tập, thái độ học tập của HS: Động cơ học tập quan hệ mật thiết với hứng thú học tập. Cả động cơ hoàn thiện tri thức và hứng thú học tập đều hướng vào việc lĩnh hội tri thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Đồng thời các em học tập say mê, tích cực, tự giác thì dễ dàng nảy sinh cho bản thân các em hứng thú học tập. - Thái độ đúng đắn đối với môn Hoá học là điều kiện cần thiết và là tiền đề quan trọng của sự hình thành hứng thú học tập khi các em tự ý thức được đầy đủ về môn học sẽ giúp cho sự duy trì và phát triển hứng thú học tập. - Nhu cầu t ự nhận thức, tìm hiểu, niềm vui nhận thức sẽ làm nảy sinh khát khao và luôn tìm tòi để đạt được tri thức, làm cơ sở để hình thành hứng thú. Việc gắn tri thức hoá học với thực tiễn là biện pháp hiệu quả để khơi dậy nhu cầu nhận thức của HS và nó kích thích sự tìm tòi, vận dụng của HS trong quá trình học tập 1.2.2. Nhóm các yếu tố khách quan. - Sự hấp dẫn của môn học là yếu tố ảnh hướng đến hứng thú học tập môn Hoá học. Hoá học là môn khoa học tự nhiên rất hấp dẫn với nhiều sự thực tế của nó kích thích hứng thú của HS. - Phương pháp và năng lực giảng dạy của GV: Để có những bài dạy hiệu quả, GV phải có động thực đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, các kĩ thuật dạy học tích cực. Bên cạnh đó, thầy cô thành thạo ứng dụng CNTT cũng như biết động viên khích lệ HS, linh hoạt trong ứng xử tình huống, điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp HS. - Điều kiện vật chất, trang thiết bị: Xây dựng một không gian học tập năng động, sáng tạo tích hợp trong trường học nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của HS trong việc học tập, nghiên cứu và không gian lớp học hiện đại, thoáng mát, yên tĩnh, có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập, góp phần hứng thú sự học tập HS. - Bầu không khí của lớp học. 1.3. Các giai đoạn hình thành hứng thú học tập. Trong thực tế, biểu hiện của hứng thú học tập rất phong phú, trong khuôn khổ của đề tài sáng kiến này Tôi chỉ đề cập đến các dấu hiệu đặc trưng nhất. Mỗi dấu hiệu trên đều có sự kết hợp biện chứng giữa nhận thức, xúc cảm và hành vi. Đây cũng chính là sự cụ thể hoá cấu trúc của hứng thú và các giai đoạn hứng thú học tập. Qua nghiên cứu bản thân Tôi nhận thấy hứng thú học tập được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Kích thích hứng thú học tập cho HS. Ở giai đoạn này các em bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề GV trình bày. HS chú ý lắng nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Ở giai đoạn này HS chưa có hứng thú thật sự. 5
- Hứng thú chỉ xuất hiện khi HS mong muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời. Giai đoạn 2: Hứng thú học tập được duy trì. Ở giai đoạn này HS thường xuyên bị lôi cuốn vào tiết học một cách thường xuyên hơn, lúc này các HS đã có sự nảy sinh nhu cầu nhận thức, tìm tòi và phát hiện. Giai đoạn 3: Hứng thú học tập trở nên bền vững. Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các HS thường xuyên được khơi dậy. Hứng thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập. 1.4. Các biểu hiện của hứng thú học tập. Hứng thú học tập hoá học biểu hiện ở cả trong và ngoài giờ học, bao gồm biểu hiện về mặt nhận thức, về mặt thái độ, xúc cảm và về mặt hành vi, hành động. - Hào hứng say mê khi học tập, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến. - Mong muốn được thầy cô gọi trả lời câu hỏi, thường nêu thắc mắc nhờ thầy cô giải đáp. - Thích thú với nhiều hình thức học tập: nghe giảng lý thuyết, làm thí nghiệm ứng dụng kiến thức vào thực tiễn… - Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nhiệm vụ học tập ở nhà. - Đọc thêm các sách tham khảo ho ặc các tài li ệu online về hoá học, tìm hiểu các hiện tượng hoá học trong tự nhiên, tìm cách giải thích dựa vào kiến thức đã học. - Cảm thấy giờ học trôi nhanh, sảng khoái với giờ học, không muốn nghỉ buổi học có môn Hoá học. - Thích thú làm các thí nghiệm hoá học, hăng hái tham gia các buổi sinh hoạt tìm hiểu về hoá học, câu lạc bộ Hoá học. Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi HS về môn Hoá học ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có thể nhận biết được, bởi các em thường bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài rất đễ nhận biết 1.5. Vai trò, tác dụng của hứng thú học tập. 1.5.1 Vai trò của hứng thú học tập Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Đối với môn Hoá học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy các lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn vai trò của môn Hoá học trong trường phổ thông. 6
- Hứng thú học tập môn Hoá học còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở HS trong quá trình học tập. Vì vậy, hứng thú học tập hoá học tác động đến toàn diện bản thân người học và hiệu quả của quá trình dạy học môn Hoá học. Hứng thú trong học tập môn Hoá học tác động đến HS cả trong và ngoài giờ lên lớp, kích thích họ tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo để thoả mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời suy nghĩ tìm ra những hình thức học tập hiệu quả hơn. Chính vì vậy, GV phải tổ chức dạy học làm sao để hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 1.5.2. Tác dụng của hứng thú học tập - Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của HS. Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, ghi chép, HS duy trì sự chú ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học. - Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp HS phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi. - Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu kiến thức. - Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy. - Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo. 2. Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho HS. Một số phương pháp dạy học tích cực: 2.1. Phương phương dạy học giải quyết vấn đề. Quy trình xây dựng tình huống có vấn đề. Có tám bước cơ bản khi thiết kế tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học THPT. ● Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung bài học. ● Bước 2: Thiết lập hệ thống câu hỏi cần nghiên cứu. ● Bước 3: Lựa chọn chính xác vấn đề để xây dựng tình huống. ● Bước 4: Thu nhập dữ liệu. ● Bước 5: Đánh giá và phân tích dữ liệu. ● Bước 6: Lựa chọn hình thức và kỹ thuật thiết kế. ● Bước 7: Thiết kế tình huống. ● Bước 8: Hoàn thiện tình huống. 7
- 2.2. Phương pháp dạy học dự án. GV có thể sử dụng PPDH DA để tổ chức các hoạt động nghiên cứu tìm tòi của HS từ các thông tin từ thực tiễn. Các chủ đề của DA có thể tập trung vào các hoạt động tìm hiểu về vai trò ứng dụng của các chất trong đời sống thực tiễn; phương pháp sản xuất, điều chế, sử dụng các chất và ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. 2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm. Làm việc theo nhóm là tổ chức lớp học thành nhóm nhỏ để HS cùng nhau làm việc, thực hiện nhiệm vụ bằng cách kết hợp giữa làm việc cá nhân với chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác trong nhóm. Có một số hình thức hoạt động nhóm sau: Hình thức nhóm đôi: Loại nhóm này thường sử dụng khi thực hiện các nhiệm vụ tương đối đơn giản. Ưu điểm của hình thức này là không tốn nhiều thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau. Hình thức nhóm nhiều HS: GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi, tình huống do GV đưa ra. Có 2 loại hình thức bài tập: bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh. Hình thức “kim tự tháp”: Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Với hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và thể hiện tính tương hỗ, mô hình này thích hợp với các giờ ôn tập khi HS phải nhớ lại các kiến thức của các bài học trước đó. Hình thức “trà trộn”: Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm khởi động hoặc kích thích nhận thức của HS trước khi học bài mới. Hình 1: Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm Ngoài ra còn nhiều phươn pháp và kỹ thuật dạy học tạo hứng thú, GV kết hợp linh hoạt, phù hợp các phuong pháp, kỹ thuật dạy học đó thì sẽ tạo được hứng thú học tập cho HS. 8
- 3. Tổng quan về năng lực, phẩm chất của HS 3.1. Khái niệm về năng lực, phẩm chất HS Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Khái niệm về năng lực đã được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều định hướng khác nhau, trong đó, tổng quan lại, năng lực được định nghĩa như sau: “Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”. Năng lực được đánh giá là yếu tố riêng biệt của mỗi cá nhân có thể hình thành qua các quá trình học tập cũng có thể tồn tại, là vốn có trong mỗi người. Năng lực giúp con người có thể dễ dàng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống theo một cách riêng. Năng lực giới hạn bởi 3 yếu tố: Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skill) và Thái độ (Attitude). Phẩm chất được biết đến như là một thước đo cho giá trị của con người, như chúng ta đã biết, trên thực tế không phải ai sinh ra cũng có và mang trong mình những phẩm chất giống nhau. Không những vậy những phẩm chất này cần có thời gian để đầu tư, xây dựng và rèn luyện trong suốt một quá trình và thời gian dài, chúng cần sự quyết tâm và cố gắng. 3.2. Năng lực, phẩm chất cốt lõi cần phát triển, hình thành cho HS trong Chương trình GDPT mới hiện nay. Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra các biểu hiện phẩm chất, năng lực của HS cần hình thành, phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Xu thế của giáo dục hiện nay là dạy học theo hướng phát triển NL của người HS. Xu hướng chung của giáo dục hiện đại là chuyển từ dạy học tập trung vào kiến thức sang tập trung vào dạy học phát triển năng lực. Trong đó, đối với HS THPT có 5 năng lực cốt lõi HS cần hình thành, phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện đó là: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp. ● Ngoài ra, còn có các năng lực đặc thù môn Hóa học: - NL nhận thức hóa học: Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. - NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. - NL vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. 9
- - Về phẩm chất: Chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng tới hình thành 5 phẩm chất cốt lõi bao gồm: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm Quá trình tiếp nhận và hình thành kiến thức các hoạt động được tổ chức phải hướng tới phát triển cho người học những năng lực, phẩm chất cụ thể. Thông qua quá trình học tập các kĩ năng, năng lực của HS được phát triển, rèn luyện và cải thiện. Đây được xem là những vấn đề quan trọng được định hướng, là mục tiêu cần đạt được trong chương trình giáo dục phổ thông mới. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Đặc điểm về nhận thức của HS THPT. Trường THPT Nghi Lộc 2 và THPT Nghi Lộc 5 là 2 trường học đều đặt trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Nhà trường đã nhận được nhiều sự quan tâm của địa phương, sự nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục cho HS. Nhà trường cũng là đơn vị có tập thể GV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm cao, GV đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được được các cấp quan tâm và bổ sung hàng năm tạo điều kiện cho việc dạy và học. Đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học 10, cùng với kinh nghiệm giảng dạy ở trường trong những năm qua Tôi nhận thấy thực tế việc áp dụng các biện pháp trước đây của bản thân và một số GV, HS có một số thuận lợi và khó khăn sau: ● Những thuận lợi: - Chính sách của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm coi trọng công giáo dục ở bậc THPT nói chung và giáo dục môn hoá học nói riêng. - Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trong các hoạt động giáo dục. - Đội ngũ GV nhiệt tình, đa số có năng lực và tâm huyết đối với chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy hoá học nói riêng. - Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng được trường và các cấp quan tâm đầu tư đảm bảo cho dạy học. - Có nhiều hình thức, phương pháp dạy học tích cực nhằm nân coa hứng thú học tạp cho HS. - Thái độ và hứng thú đối với các môn học đã có lựa chọn khác nhau ở từng HS gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp bản thân. HS ở độ tuổi này có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Các em có khả năng tự làm thí nghiệm, tự tạo ra các thí nghiệm đơn giản, sử dụng được các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Do vậy, các em thuận lợi hơn trong việc tiếp thu các kiến thức về Hóa học và vận dụng vào thực tiễn. 10
- ● Những khó khăn: - Phần lớn GV quan tâm tới việc nâng cao chất lượng DHTT. Song vẫn còn một số GV chưa thực sự quan tâm tới hoạt động này mà chủ yếu sử dụng các công cụ dạy học như một hình thức đối phó. - Khi thực hiện tổ chức tạo hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả dạy học, một số GV còn ngại đổi mới, ngại tiếp thu các phương pháp mới, hạn chế về việc ứng dụng công cụ và sự tiến bộ của công nghệ, do đó lặp đi lặp lại các phương pháp đã sử dụng dẫn đến hiệu quả chưa cao, HS không có hứng thú học tập. - HS chưa chủ động, tích cực trong quá trình học tập, chưa thực sự nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc học tập nói chung và tạo ra niềm đam mê hứng thú học tập nói riêng. 2. Thực trạng việc tạo hứng thú học tập môn Hóa học lớp 10 ở trường THPT. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng, nhà trường và GV không còn là nguồn cung cấp tri thức duy nhất để đáp ứng hết nhu cầu học tập của HS cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Hoá học là một môn học biến động của tự nhiên và đầy đủ màu sắc, âm thanh dáng vẻ bề ngoài, với các qui luật nghiêm khắc của thế giới vi mô được ẩn dấu bên trong. Hoá học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khá. Vì thế, nhiệm vụ của mỗi GV hoá học càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thế nhưng, phần lớn HS vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của hoá học trong cuộc sống dù đổi mới trong giáo dục nói chung và trong dạy học hoá học nói riêng đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây. Việc tạo hứng thú học tập môn hoá học để HS có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức là thực sự cần thiết. Việc tạo hứng thú, phát huy tính tích cực cho HS trong học tập phải đi đôi với đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học. Đặc biệt đối với môn Hóa học, chỉ bằng một lần được quan sát, tận mắt chứng kiến chắc chắn các em sẽ ghi nhớ lâu hơn. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học là một thế giới vui nhộn, bổ ích, mỗi tiết học là mỗi trải nghiệm thoải mái. Để tự hoàn thiện bản thân, HS cấp THPT phải xác định được: - Nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân. 11
- Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá chính xác hơn về thực trạng của vấn đề, trong quá trình nghiên cứu đề tài, Tôi đã làm khảo sát nhỏ: Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học hóa học. Đối tượng khảo sát: HS khối 10 và GV trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 Nội dung khảo sát: a. Đối với học sinh: Để thấy được sự quan tâm của HS đối với các biện pháp tạo hứng thú học tập Tôi làm khảo sát tiến hành trên 212 học sinh ở trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 (Nội dung phiếu khảo sát PHỤ LỤC 1) Bảng 1: Kết quả điều tra về mức độ quan tâm và hứng thú của HS khi được GV sử dụng các biện pháp tăng hứng thú học tập. Kết quả điều tra Tổng số Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 học sinh điều tra Rất Không Rất Không Rất Thường Cần Hứng Không thường thường cần cần hứng xuyên thiết thú hứng thú xuyên xuyên thiết thiết thú 212 37 68 107 170 34 8 176 28 8 Tỉ lệ % 17,5 32,1 50,5 80,2 16,0 3,8 83,0 13,2 3,8 Biểu đồ kết quả Câu hỏi 1 Biểu đồ kết quả Câu hỏi 2 Biểu đồ kết quả Câu hỏi 3 Như vậy qua khảo sát điều tra, Tôi thấy rằng việc tăng cường sử dụng các biện pháp dạy học nhằm sinh động hoá cách tiếp cận, nâng cao tính tích cực, tạo hứng thú học tập cho HS vào dạy học ở trường THPT nói chung và dạy học chương trình Hóa Học 10 nói riêng là việc cần thiết, giúp phát huy tính tích cực, nâng cao hứng thú học tập cho HS, giúp HS thấy kiến thức hoá học đa dạng, phong phú, logic và có cơ sở khoa học rõ ràng từ đó các em chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành phẩm chất năng lực cho bản thân các em. 12
- b. Đối với giáo viên. Tôi tiến hành khảo sát 65 GV ở trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 công tác với 2 nội dung: - Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho HS ở trường THPT. - Khảo sát mức độ sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho HS của GV ở trường THPT. (Nội dung phiếu khảo sát PHỤ LỤC 2) Bảng 2: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 1, nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT. Mức độ đánh giá (Số lượng/%) STT Nội dung câu hỏi Rất Ít Không Quan quan quan quan trọng trọng trọng trọng Tạo điều kiện cho GV tìm kiếm tài liệu 45 22 3 0 1 dạy học 69,2% 33,8% 3,0% 0% Góp phần đổi mới phương pháp, hình 32 28 5 0 2 thức, kỹ thuật dạy học và đánh giá 49,2% 43,1% 7,7% 0% 15 28 15 7 3 Giúp GV tương tác với HS tích cực hơn 23,1% 43,1% 23,1% 10,7% Giúp GV tự bồi dưỡng, nâng cao kiến 27 18 15 5 4 thức 41,5% 27,7% 23,1% 7,7% Giúp HS chủ động tiếp thu, tìm hiểu 40 20 5 0 5 kiến thức một cách logic, khoa học hơn 61,5% 30,8% 7,7% 0% 34 21 10 0 6 Giúp HS dễ tiếp thu, tăng hứng thú 52,3% 32,3% 15,4% 0% Hình 2: Biểu đồ khảo sát mức nhận thức đối với GV 13
- Qua khảo sát thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT nhận thấy hầu hết GV đều đã nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập là rất cần thiết cho cả GV và HS. Tuy nhiên do năng lực tin học của 1 số GV, điều kiện cơ sở vật chất và thời gian hạn chế, cộng với nhận thức chưa thực sự đổi mới, một vài bộ phận GV cho rằng sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập chưa cần thiết, chưa quan trọng. Vì vậy cần làm tốt việc sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập để mang lại chất lượng dạy học tốt hơn. Bảng 3: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 2, mức độ sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập của GV ở trường THPT. Mức độ đánh giá (Số lượng/%) STT Nội dung câu hỏi Rất Không Thường thường thường xuyên xuyên xuyên Sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo 23 38 4 1 hứng thú học tập trong việc thiết kế kế hoạch dạy học, khai thác dữ liệu số 35,4% 58,5% 6,1% Sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo 20 25 20 2 hứng thú học tập trong việc thiết kế kế hoạch dạy học, khai thác dữ liệu số 30,8% 38,5% 30,8% Sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo 18 25 22 hứng thú học tập trong việc các hoạt động 3 khổi động, hình thành kiến thức mới, luyện 27,7% 38,5% 33,8% tập, vận dụng Sử dụng các biện pháp dạy học nhằm tạo 2 23 42 4 hứng thú học tập trong việc đánh giá toàn diện HS 3,1% 35,4% 61,5% Hình 3: Biểu đồ khảo sát mức độ sử dụng đối với GV 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 421 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
48 p | 38 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn