intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

31
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức" nhằm vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy các bài thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới ở các lớp học khác nhau có trình độ tương đương nhằm đánh giá khả năng vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào các kiểu bài giảng khác nhau và cải tiến kĩ thuật cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình độ học sinh ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC” LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tác giả : Trần Thị Hà Giáo viên môn : Hóa học Số điện thoại : 0979.774.511 Năm học 2022 – 2023 1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC” LĨNH VỰC: HÓA HỌC 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 1 2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 1 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2 2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2 3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết............................................................. 2 3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................ 2 3.3. Phương pháp xử lí thông tin ....................................................................................... 2 3.4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 3 4. Đóng góp mới của đề tài................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4 2.1. Thực trạng công tác dạy và học môn hóa học tại trường THPT Kim Liên. ............... 4 2.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 4 2.1.2. Những tồn tại và hạn chế ......................................................................................... 4 2.2. Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học THPT thông qua hoạt động hình thành kiến thức. ................................................................................................................. 5 2.2.1. Khảo sát hứng thú học tập của HS trường THPT Kim Liên trước khi áp dụng sáng kiến. ................................................................................................................................... 5 2.2.2. Vai trò của hoạt động hình thành kiến thức trong tiến trình dạy học ..................... 7 2.2.3. Kĩ thuật dạy học theo trạm. ..................................................................................... 7 2.2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7 2.2.3.2. Quy trình thực hiện ............................................................................................... 8 2.2.4. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm .................................. 11 2.3. Nội dung vận dụng. .................................................................................................... 17 2.3.1. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bài: cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (tiết 2). .............................................. 17 2.3.2. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức vào giảng dạy bài :.................................................................................................................... 25 2.3.3. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức vào giảng dạy bài : ................................................................................................................... 29 2.3.4. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi giảng dạy bài ôn tập chương 2. .............. 34 PHẦN III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP .................................................. 40 3.1. Khảo sát kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................... 40 3.1.1. Phương pháp ........................................................................................................... 40 3.1.2. Đối tượng ................................................................................................................. 40 3.1.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................. 40 3.1.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 40 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài được áp dụng tại đơn vị .................. 43 3.2.5. Kết luận.................................................................................................................... 47 PHẦN IV. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48 4.1. Tóm tắt ý nghĩa của biện pháp ................................................................................... 48 4.2. Đề xuất định hướng phát triển biện pháp ................................................................... 48 3
  4. DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Các kí hiệu viết tắt Đọc là 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 THCS Trung học cơ sở 7 PHT Phiếu học tập 8 BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo 9 NXB Nhà xuất bản 4
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do lựa chọn đề tài Hóa học là một bộ môn khoa học quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Bộ môn hóa học nghiên cứu về các chất, sự biến đổi của chất và ứng dụng của chúng; do đó bộ môn vốn rất gần gũi, quen thuộc với tất cả mọi người. Thông qua việc học môn hóa học, học sinh được phát triển các năng lực như nhận thức kiến thức hoá học, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học và vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn, trên cơ sở đó học sinh có nền tảng trong việc phát triển tư duy khoa học và kĩ năng thực hành. Hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy và học, ngành giáo dục đang tích cực thực hiện nội dung đổi mới giáo dục với chủ trương chuyển từ tiếp cận nội dung học sang tiếp cận năng lực của người học, từ việc “học sinh học được gì” sang “học sinh làm được gì thông qua việc học”. Điều này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định cụ thể trong định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020: “Cần tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục, tiếp tục đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều; phát huy PPDH tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian giảng dạy lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh”. Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới phương pháp dạy học của các môn nói chung và môn hóa học nói riêng theo các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh đạt được các phẩm chất năng lực cần thiết thông qua quá trình học. Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học hiện nay ở các nhà trường bộ môn hóa học còn nhiều hạn chế: giáo viên chưa nắm vững được các phương pháp dạy học tích cực, còn bối rối trong việc vận dụng các phương pháp vào các giờ học cụ thể, chưa đánh giá được phương pháp nào chiếm ưu thế trong mỗi loại bài học, một số phương pháp đòi hỏi giáo viên phải có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tương đối tốt,… Giáo viên muốn khơi gợi được niềm say mê, hứng thú của học sinh với môn học thì mỗi bài giảng cần phải có những hoạt động ấn tượng, cuốn hút được học sinh tham gia một cách tích cực. Tôi cho rằng cần đặc biệt chú trọng đến các hoạt động hình thành kiến thức, là những hoạt động quan trọng nhất trong mỗi bài giảng; bởi vậy tôi luôn quan tâm, tìm tòi đổi mới để tìm ra cách dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức một cách chủ động, hào hứng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho tiết học. Do đó tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức”. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy các bài thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới ở các lớp học khác nhau có trình độ tương đương nhằm đánh giá khả năng vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào 1
  6. các kiểu bài giảng khác nhau và cải tiến kĩ thuật cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình độ học sinh ở trường phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng, tổ chức và đánh giá hiệu quả việc áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy tại trường THPT. 2.3. Đối tượng nghiên cứu - Lý thuyết về kĩ thuật dạy học theo trạm. - Một số kĩ thuật thiết kế hoạt động học tập theo hướng tích cực. - Quá trình vận dụng phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT. - Cơ sở lý thuyết chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. - Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào thiết kế hoạt động hình thành kiến thức cho các bài giảng thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới. 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: 3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Thu thập, đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu về lí luận dạy học và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,... trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc đổi mới PPDH; các PPDH và kĩ thuật dạy học hiện đại. - Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung các bài giảng thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới để vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm một cách hiệu quả. 3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát hoạt động học tập của học sinh, trao đổi với giáo viên, dự giờ… - Điều tra cơ bản thực trạng vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học hóa học ở trường THPT Kim Liên. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm ở trường THPT Kim Liên. 3.3. Phương pháp xử lí thông tin Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. 2
  7. 3.4. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng được thành công kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy các kiểu bài như bài mới, bài luyện tập; đồng thời cải tiến kĩ thuật, chỉ ra những điểm cần chú ý khi áp dụng kĩ thuật này vào giảng dạy ở trường phổ thông thì sẽ giúp các thầy cô giáo hiểu rõ về kĩ thuật dạy học theo trạm, biết cách áp dụng kĩ thuật này một cách hiệu quả, lựa chọn được những bài phù hợp có thể sử dụng kĩ thuật này vào giảng dạy các bài học thuộc các chủ đề khác; từ đó nâng cao hứng thú học tập và chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 4. Đóng góp mới của đề tài Đề tài cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc thiết kế hoạt động hình thành kiến thức khi dạy các bài thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Hóa học 10, chương trình GDPT 2018. Đề tài chỉ rõ được cách áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy các kiểu bài học trong chương trình hóa học ở trường THPT; nêu ra được một số cải tiến để áp dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình độ, năng lực của học sinh phổ thông. Ngoài ra đề tài đưa ra một số kĩ thuật bổ trợ trong việc thiết kế nội dung các hoạt động trạm nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh; hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, linh hoạt khiến học sinh bị cuốn hút vào bài theo các cách mà giáo viên muốn dẫn dắt. Thông qua đó học sinh hình thành năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, dần dần học sinh biết tự liên hệ thế giới tự nhiên với bài học và vận dụng bài học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học cũng như phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 khi tiếp cận bộ môn hóa học theo chương trình GDPT 2018. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng công tác dạy và học môn hóa học tại trường THPT Kim Liên. 2.1.1. Ưu điểm Trường THPT Kim Liên có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có ý thức tự học, tự rèn luyện, luôn có ý thức tự học nâng cao trình độ. Học sinh tự trang bị đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập, các em có ý thức thực hiện nề nếp tương đối tốt, có ý thức vươn lên trong học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ, tài liệu để phục vụ giảng dạy trong thư viện phong phú; nhà trường có phòng thí nghiệm dành riêng cho môn hóa học, có màn hình trình chiếu phục vụ giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin. Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm vì thế gắn bó chặt chẽ với đời sống; các kiến thức trong sách giáo khoa hóa học có tính liên hệ thực tiễn cao thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên. 2.1.2. Những tồn tại và hạn chế *Về phía giáo viên Thực tế còn cho thấy phương pháp dạy học hoá học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Khoảng 80% các giờ học vẫn mang nặng tính chất thông báo kiến thức và càng ít các tiết học kích thích năng lực khám phá, sáng tạo của học sinh. Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng về vị trí và vai trò của học sinh trong lớp học, các bài giảng còn khô khan. Một phần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên khi chỉ truyền đạt kiến thức mà ít chú tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh; ít liên hệ, giải quyết các vấn đề thực tế liên quan. Hơn thế nữa, hầu hết các giáo viên đều trẻ do đó kinh nghiệm giảng dạy vẫn chưa nhiều. Vì vậy, nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp phù hợp sẽ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, không gây được hứng thú học tập cho các em khi tiếp cận kiến thức mới. *Về phía học sinh Vì điểm thi đầu vào THPT của học sinh còn thấp, do đó đa số học sinh có lực học trung bình, các em chưa xác định được mục tiêu học tập. Ở cấp THCS, học sinh chủ yếu dành thời gian cho các môn toán, văn và tiếng anh để thi lên cấp THPT nên môn hóa học thường bị coi nhẹ hơn và ít được học sinh đầu tư thời gian. Do đó khi lên cấp THPT nhiều em học sinh có tâm lý sợ học môn hóa do rỗng kiến thức; kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc bảo vệ môi trường, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên còn rất hạn chế. Với học sinh thì đa số học sinh cho rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ học tập môn hoá, hầu như rất ít học sinh nắm vững kiến thức cũng như kĩ năng hoá học vì thế 4
  9. các em rất thụ động trong các tiết học và không hứng thú bộ môn này. Nhà trường còn thiếu nhiều trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh; việc liên hệ các kiến thức thực tế của học sinh còn hạn chế. 2.2. Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học THPT thông qua hoạt động hình thành kiến thức. 2.2.1. Khảo sát hứng thú học tập của HS trường THPT Kim Liên trước khi áp dụng sáng kiến. Tiến hành bài khảo sát ngắn dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Đối tượng khảo sát là 186 học sinh thuộc các khối lớp của trường THPT Kim Liên. Thời điểm khảo sát: tháng 9/2022. Link bài khảo sát: https://forms.gle/wmgmJ8BWGtHm3N6j7 Kết quả khảo sát: 5
  10. 6
  11. Qua khảo sát trên ta thấy: Các em thích học một môn học khi nội dung bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ dễ hiểu. Học sinh thích được học tương tác cùng nhau, thích được tham gia các hình thức tổ chức khác nhau. Khi học tập ở cấp 2, các em chưa được tiếp cận nhiều với các phương pháp tổ chức dạy học tích cực, các em được tiếp cận chủ yếu là phương pháp nhóm do đó mức độ hứng thú với môn hóa học không cao. Phương pháp học tập mà các em mong muốn nhất khi được học môn hóa học là thực hành, thí nghiệm. Tuy nhiên, chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Chương trình hóa học 10 không có các bài thực hành, thí nghiệm mà có thể làm trong điều kiện trường học. Vậy để ngay từ đầu để gây được sự hứng thú học tập môn hoá học đối với học sinh THPT từ đó phát triển toàn diện năng lực cho học sinh, tôi tiến hành nghiên cứu kĩ thuật dạy học theo trạm kết hợp với một số kĩ thuật thiết kế nội dung, sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (hóa học 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018). 2.2.2. Vai trò của hoạt động hình thành kiến thức trong tiến trình dạy học Trong tiến trình dạy học bao gồm các chuỗi hoạt động sau: hoạt động khởi động (đặt vấn đề); hoạt động hình thành kiến thức; hoạt động luyện tập; hoạt động vận dụng thì hoạt động hình thành kiến thức chiếm thời lượng lớn nhất, đóng một vai trò cực kì vì vừa phải giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cần đạt, vừa phải giữ được hứng thú cho học sinh xuyên suốt mọi hoạt động. Hoạt động khởi động có thể nhanh, ngắn gọn và mang lại sự lôi cuốn, hấp dẫn các em ngay từ đầu tiết học. Nhưng đến hoạt động chủ đạo là hoạt động hình thành kiến thức, không khí giờ học rất dễ bị trùng xuống nếu như giáo viên không biết cách khơi gợi, thu hút sự chú ý của HS vào các nội dung học tập, các nhiệm vụ được giao. Do đó việc thiết kế các hoạt động hình thành kiến thức sao cho đảm bảo hiệu quả về mặt kiến thức và vẫn giữ được sự hào hứng của học sinh là cực kì quan trọng. Khi học sinh tiếp cận kiến thức chủ đạo của bài học một cách tự nhiên thì học sinh sẽ ghi nhớ bài hiệu quả; áp dụng được kiến thức vào thực tiễn; khơi gợi được trong học trò mong muốn được tìm hiểu, khám phá kiến thức mới nhiều hơn nữa từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường phổ thông. 2.2.3. Kĩ thuật dạy học theo trạm. 2.2.3.1. Khái niệm Trạm là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng hỗ trợ của giáo viên. Dạy học theo trạm là hình thức dạy học mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của học sinh tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của 7
  12. giáo viên thì học sinh phải tự xoay xở để vượt qua các trạm; do đó dạy học theo trạm tập trung vào “tự chủ và tự học”, rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt (hình bên). Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khá là linh hoạt, đa dạng. Có thể thực hiện phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp. Một đặc trưng quan trọng của dạy học theo trạm đó là phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập đối với nhau. Do đó, trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm đó là độc lập với nhau. 2.2.3.2. Quy trình thực hiện 2.2.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập  Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập độc lập với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học hoặc một phần kiến thức xác định.  Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm.  8
  13. Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm  Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Các nhiệm vụ ở các trạm có thể xây dựng được thể hiện trong bảng sau: Vật liệu đi Nhiệm vụ Phiếu học tập kèm Cần có ảnh chụp các thiết bị, ô Tiến hành thí nghiệm dành cho việc vẽ bố trí thí nghiệm, Các thiết bị thí và xử lí kết quả thí nghiệm các câu hỏi, câu định hướng việc nghiệm. tiến hành thí nghiệm Có ảnh chụp hiện tượng, yêu cầu Có thể chuẩn bị giải thích hiện tượng, có thể sử dụng dụng cụ để tạo ra Giải thích hiện tượng các kĩ thuật ra bài tập dưới dạng hiện tượng cần giải điền khuyết thích. Cần có ảnh chụp màn hình, các Làm việc với máy tính: Máy tính có hướng dẫn chi tiết cách sử dụng chạy phần mềm mô phỏng, chứa tư liệu dạy máy tính, nhiệm vụ cần thực hiện: xem clips, sử dụng phần học kĩ thuật số quan sát, mô tả, tóm tắt, ghi số mềm tương ứng. liệu… Giải bài tập Cần có nội dung bài tập, yêu cầu Quan sát một thiết bị kĩ Ảnh chụp thiết bị kĩ thuật, thuật và mô tả lại nguyên Ô để vẽ nguyên tắc cấu tạo, Thiết bị kĩ thuật tắc cấu tạo của nó khung để viết nguyên tắc hoạt động Đọc các nguồn thông Mô tả rõ ràng nội dung nhiệm Văn bản cần tin và tóm tắt thông tin vụ: đọc, tóm tắt dưới dạng bảng đọc quan trọng biểu hay sơ đồ tư duy 2.2.3.2.2. Tổ chức học tại lớp Với đặc điểm cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là phòng học nhỏ, không thuận tiện cho việc di chuyển khi thực hiện hoạt động trạm; tôi đã cải tiến hoạt động trạm như sau: thay vì các trạm cố định và học sinh di chuyển đến các trạm, tôi cho HS di chuyển các phiếu trạm sau khi hết thời gian làm việc ở mỗi trạm. Mỗi nhóm HS sẽ phân công một HS chuyên làm nhiệm vụ di chuyển phiếu trạm, HS chỉ di chuyển phiếu trạm theo vòng tròn học tập trong cụm của mình để đảm bảo tất cả các nhóm đều phải hoạt động ở tất cả các trạm. Với đặc điểm lớp học ở các trường phổ thông thường có sĩ số HS từ 30-45 học sinh, sự tự giác tham gia các hoạt động tập thể chưa cao nên tôi chia các nhóm tối đa 6 HS để đảm bảo các HS đều phải tích cực tham gia hoạt động nhóm. Do đó tôi chia lớp thành 2 hoặc 3 cụm, trong mỗi cụm sẽ có đủ số trạm của bài, số nhóm trong mỗi cụm bằng số trạm. 9
  14. Bước 1: GV giới thiệu nhiệm vụ tại các trạm. Chuyển GV chia nhóm, chia cụm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời giao gian, phân công vai trò của các thành viên trong nhóm, hướng dẫn HS cách nhiệm vụ chuyển phiếu trạm sau mỗi lượt hoạt động. Bước 2: - Lượt 1: nhóm 1,4: trạm 1; nhóm 2,5: trạm 2; nhóm 3,6: trạm 3. Thực hiện - Lượt 2: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển theo chiều dấu mũi nhiệm vụ tên. Nhóm 1,4: trạm 2; nhóm 2,5: trạm 3; nhóm 3,6: trạm 1. - Tương tự cho lượt 3. - Ở lượt 1 và lượt 2: HS dựa vào câu hỏi trong phiếu nhiệm vụ trạm, thực hiện thảo luận theo nhóm nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. - Ở lượt 3: HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 3 trạm hoạt động Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 2 trạm hoạt động Bước 3: - Các nhóm trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước lớp. Báo cáo/ - HS trong lớp lắng nghe, so sánh, nhận xét, bổ sung. thảo luận Bước 4: - GV chiếu đáp án các trạm, bảng tiêu chí đánh giá các trạm, HS căn cứ Đánh giá/ vào đáp án và tiêu chí, đánh giá đồng đẳng lẫn nhau. kết luận - GV đánh giá lại và cho điểm tổng kết hoạt động. - GV tổng kết nội dung kiến thức HS đạt được sau hoạt động trạm thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. 10
  15. 2.2.3.2.3. Yêu cầu khi thực hiện Thứ nhất là: các nhiệm vụ học tập phải độc lập tương đối sao cho học sinh có thể bắt đầu từ bất kì nhiệm vụ nào. Nếu một bài học có nhiều nội dung ta có thể chia thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau. Các nội dung trong mỗi trạm cần tương đương về mức độ và hướng đến mục tiêu của bài học; với các trạm có thí nghiệm thì các nguyên vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác, phù hợp với thí nghiệm học sinh. Thứ hai là: Học sinh được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian làm việc. Thứ ba là: Giáo viên cần xây dựng và thống nhất với học sinh nội quy làm việc tại các trạm. Tùy thuộc vào số trạm GV chia lớp thành các cụm, số nhóm trong mỗi cụm phải bằng số trạm, số HS tối đa trong 1 nhóm là 6 HS. GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS: nhóm trưởng, báo cáo viên, HS chuyên làm nhiệm vụ chuyển phiếu trạm. Thứ tư là: Giới hạn thời gian phù hợp, tối đa 5 phút cho mỗi hoạt động trạm. Giới hạn số lượng trạm phù hợp, tối đa 3 trạm mỗi bài học. Thứ năm là: GV chú ý quan sát, theo dõi sát sao khi HS thực hiện nhiệm vụ, kịp thời phát hiện khó khăn HS gặp phải để tìm hướng giúp đỡ, nhắc nhở HS đều phải tham gia thảo luận. Thứ sáu là: Giáo viên nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ học tập để học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân. HS cần được đánh giá đồng đẳng thông qua bảng tiêu chí đánh giá và đáp án các trạm. Thứ bảy là: GV cần tổng kết lại nội dung kiến thức HS cần nắm được thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. Thứ tám là: GV cần có động viên, khen thưởng, biểu dương các nhóm thực hiện tốt yêu cầu bài học. 2.2.4. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm Kĩ thuật dạy học theo trạm giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức chủ động, tích cực; đồng thời nâng cao năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề,…Tuy nhiên, để tránh sự lặp lại dẫn đến nhàm chán khi thực hiện kĩ thuật này thường xuyên, GV cần đổi mới cách thức tổ chức hoạt động ở mỗi trạm. Cách thức tổ chức hoạt động ở các trạm nên đa dạng và thay đổi ở các tiết dạy nhằm khơi nguồn hứng thú học tập bộ môn của HS và phát triển các kĩ năng khác nhau. Dưới đây tôi trình bày một số kĩ thuật thiết kế PHT cũng như kĩ thuật thiết kế hoạt động ở mỗi trạm mà tôi đã sử dụng khi giảng dạy các bài trong chủ đề: bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Hóa học 10 – Chương trình GDPT 2018. 11
  16. 2.2.4.1. Thiết kế bằng canva Bước 1: Truy cập/ tải canva theo link: https://www.canva.com/ Bước 2: Đăng ký tài khoản Sau khi đã truy cập website của canva hoặc tải canva về máy tính cần phải đăng ký tài khoản canva; có thể đăng kí bằng google, facebook hoặc email. Bước 3: Sử dụng canva để thiết kế: Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào tài khoản canva, thầy/cô có thể bắt đầu sử dụng công cụ này để thiết kế, có thể lựa chọn các nhóm mẫu phù hợp với nhu cầu sử dụng:  Bản thuyết trình  Phiếu học tập  Logo  Áp phích  Video  Tranh ghép ảnh  Menu  Thiệp mời  Biểu đồ  Thiết kế tùy chỉnh kích thước Một số mẫu PHT thiết kế bằng canva thầy cô có thể tham khảo thêm trong mục II. và phần phụ lục của báo cáo này. Những hình ảnh trực quan sinh động với màu sắc đẹp, rõ nét giúp cho HS tiếp thu và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn. Sử dụng canva để thiết kế PHT, bài thuyết trình, phiếu 12
  17. tổng kết kiến thức,…đều mang lại hiệu quả thị giác cao cho người học; từ đó làm tăng hứng thú, sự say mê đối với môn học. 2.2.4.2. Tạo mã Qr-code Bước 1: Truy cập https://me-qr.com/vi/ Bước 2: Chọn loại mã Qr. Sau đó tải tài liệu hoặc dán link liên kết lên. Bước 3: Ấn “tạo mã Qr” => Tải mã Qr về máy. Mã Qr – Lịch sử phát Mã Qr - Phản ứng của Mã Qr – Tổng hợp minh bảng tuần hoàn sodium và magnesium với nhiệm vụ trạm. Sử dụng trong bài: Cấu nước Sử dụng trong bài: Ôn tạo của bảng tuần hoàn các Sử dụng trong bài: Xu tập chủ đề bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học hướng biến đổi một số tính các nguyên tố hóa học. chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm (tiết 2). Mã Qr có thể được sử dụng trong phiếu giao nhiệm vụ của hoạt động trạm, mỗi nhóm HS chỉ cần 1 thiết bị smartphone có 4G để quét mã, xem video thí nghiệm/hướng dẫn thực hành. Có thể sử dụng mã Qr trong PHT cá nhân, tổng kết các câu hỏi của hoạt động trạm hoặc các câu hỏi của các vòng thi trong một tiết học. HS có thể xem lại, làm lại những nội dung đó để củng cố kiến thức. 2.2.4.3. Thiết kế trò chơi a. Trò chơi ô chữ: Bước 1: Truy cập https://wordmint.com/puzzles hoặc https://puzzlemaker.discoveryeducation.com/ Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản google/gmail. Bước 3: Lựa chọn loại ô chữ phù hợp mục đích sử dụng. Bước 4: Nhập câu hỏi, câu trả lời và tải sản phẩm về máy để sử dụng. 13
  18. 14
  19. Trò chơi ô chữ sử dụng trong bài: Ôn tập chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Một số mẫu trò chơi ô chữ sử dụng trong chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. b. Trò chơi bông hoa trí tuệ Bước 1: Lên ý tưởng nội dung các cánh hoa (nội dung của cùng một bông hoa là những nội dung có liên quan đến cùng một vấn đề nào đó). Bước 2: Thiết kế bông hoa trên powerpoint. Bước 3: In và cắt rời từng cánh hoa; HS có nhiệm vụ ghép các cánh hoa phù hợp thành bông hoa hoàn chỉnh; có thể ép cánh hoa lại và sử dụng gai dính để dùng được ở nhiều lớp, tiết kiệm chi phí. 15
  20. 2.2.4.4. Sơ đồ tư duy tổng kết bài học. Cách kết hợp sơ đồ tư duy với kĩ thuật trạm phù hợp nhất là sử dụng sơ đồ tư duy dạng khuyết. Một trong các trạm GV có thể giao nhiệm vụ: HS điền hoặc dính/dán các thẻ chữ vào sơ đồ tư duy khuyết cho sẵn. Hoạt động này giúp HS nâng cao tính tích cực chủ động trong hoạt động nhóm cũng như kết hợp tìm kiếm thông tin, vận dụng kiến thức đã biết để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian cho phép. Tùy từng bài hoặc từng nội dung, GV có thể thiết kế sơ đồ trên powerpoint hoặc trên phần mềm chuyên thiết kế sơ đồ tư duy imindmap 10 hoặc thiết kế online trên https://www.edrawmind.com/online/create. Dạng sơ đồ tư duy đầy đủ thường được sử dụng vào phần tổng kết kiến thức cuối bài, sau khi tiến hành xong các hoạt động hình thành kiến thức. Ví dụ: Sơ đồ tư duy đầy đủ thiết kế trên imindmap 10 2.2.4.5. Chiếc nón kì diệu Trong hoạt động trạm, sau thời gian thảo luận của các nhóm ở tất cả các trạm thì các nhóm sẽ lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Thông thường có từ 2-3 nhóm làm cùng một nội dung trạm ở lượt cuối; GV sẽ chỉ định đại diện 1 trong các nhóm trình bày, nhóm còn lại đối chứng. Tuy nhiên để tăng thêm phần kịch tính và hấp dẫn trong giờ học, có thể quay vòng quay may mắn lựa chọn HS sẽ lên thuyết trình. Các bước thực hiện: Bước 1: Đăng nhập https://wheelofnames.com/ Bước 2: Nhập danh sách các nhóm từ word hoặc excel. Bước 3: Ấn “spin”, hệ thống sẽ tự quay và trả về kết quả trong 10s 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2