intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học Văn cho học sinh THPT, phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu thực trạng học Văn, đọc sách văn học của học sinh THPT trên các phương diện: cảm xúc, thái độ, hành vi; Đề xuất giải pháp tạo hứng thú trong tổ chức hoạt động dạy học Văn, phần Đọc, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học Văn cho học sinh THPT, phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. 0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT, PHẦN ĐỌC, CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Lĩnh vực: NGỮ VĂN Tên thành viên: 1. Hoàng Thị Liên Hương 2. Hoàng Thị Thùy Dương 3. Nguyễn Thị Thắm Đơn vị công tác: Trường THPT Anh Sơn I Năm học 2022 - 2023
  2. 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài 1.1.Đề tài xuất phát từ đặc thù của môn Văn trong phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể" - đó là: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Chương trình giáo dục phổ thông cũng quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Để phát triển được năng lực học sinh phải bắt đầu từ việc tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong các giờ học văn, biến mỗi giờ học là một hoạt động đầy thú vị tìm kiếm tri thức mới. 1.2.Đề tài nhằm góp phần giải quyết thực trạng trong dạy học hiện nay của môn Văn. Môn Văn là môn quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, nhưng hiện nay vẫn tồn tại thực trạng học sinh không thích học văn, hoặc học vì thi cử chứ không vì đam mê. Điều này khiến cho giờ văn không phát huy được hết hiệu quả nâng cao nhận thức thẩm mĩ của học sinh, không đánh thức được năng lực người học mà nhiều khi còn khiến cho học sinh không thích học văn hơn nữa. 1.3.Đề tài xuất phát từ những khó khăn trong thực tế dạy học phần Đọc, sách Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, Phần Đọc là phần chiếm vị trí quan trọng trong cấu trúc bài học sách giáo khoa Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Tuy nhiên để tổ chức các hoạt động dạy học phần Đọc sao cho hiệu quả, thu hút được hứng thú của học sinh là một vấn đề còn có nhiều khó khăn đối với giáo viên hiện nay. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nâng cao hứng thú học Văn cho học sinh THPT, phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 2.Mục đích nghiên cứu: - Vì sao một số học sinh thích đọc sách văn học mà không thích học Văn? - Làm thế nào để các học sinh thích học Văn và yêu Văn học, biến các giờ học văn trở nên thú vị, phát huy năng lực và phẩm chất người học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 10, - Chương trình Ngữ Văn, bộ sách Kết nối tri thức.
  3. 2 3.2 Đối tượng nghiên cứu -Thực trạng của học sinh khi học văn và đọc sách văn học và những giải pháp tạo hứng thú để nâng cao chất lượng học Văn của học sinh THPT. 4.Giả thuyết khoa học - Nếu tạo được hứng thú học văn và sở thích đọc sách Văn học thì học sinh sẽ tích cực, chủ động trong giờ học, sẽ yêu thích văn, sẽ nâng cao được phẩm chất và năng lực của bản thân. 5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1 .Nhiệm vụ nghiên cứu * Về nội dung: - Nghiên cứu về các vấn đề lý luận liên quan: Những yếu tố chi phối hứng thú học sinh THPT đối với môn Văn…. - Nghiên cứu thực trạng học Văn, đọc sách văn học của học sinh THPT trên các phương diện: cảm xúc, thái độ, hành vi... - Đề xuất giải pháp tạo hứng thú trong tổ chức hoạt động dạy học Văn, phần Đọc, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. *Về thời gian: Tháng 9.2022 - 4.2023 5.2. Phạm vi nghiên cứu Các bài Đọc chương trình Ngữ Văn 10-bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 6. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, thu thập dữ liệu thông qua các bài nghiên cứu được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc trên một số trang Internet uy tín cũng như những công trình nghiên cứu khác được công bố có liên quan đế vấn đề. Từ đó, đưa ra giải pháp để nâng cao hứng thú trong giờ Văn . 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp bảng hỏi: Sử dụng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng và khảo sát nhu cầu mong muốn đối với việc học Văn, đọc sách...cho gần 1000 HS đại diện 3 trường THPT Anh Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 3 và các vùng lân cận. + Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm các giải pháp đề xuất qua các tiết dạy các văn bản Đọc trong chương trình Ngữ văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. 3.Phương pháp thống kê toán học: Dùng phần mềm EXCEL và goggle form để xử lí số liệu khảo sát.
  4. 3 4.Phương pháp phân tích, tổng hợp: Với kết quả phỏng vấn và các dữ liệu thu được, nhóm nghiên cứu xem xét và phân tích, tổng hợp theo từng chủ đề căn cứ theo nội dung nghiên cứu nhằm đưa ra kết luận chính xác thực trạng hành vi ứng xử của HS đối với môn Văn. Từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp để cuối cùng tiến hành kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số giải pháp tạo hứng thú trong giờ học các văn bản Đọc- Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. 7.Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Các kinh nghiệm tổ chức dạy học phần Đọc, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống theo hướng phát huy khả năng tự chủ trong việc học, từ đó hình thành các kĩ năng cần thiết để học sinh có khả năng độc lập khi tiếp cận các văn bản ngoài sách giáo khoa. 8. Đóng góp của đề tài Đề tài đưa ra những giải pháp cụ thể thiết thực để tăng thêm hứng thú cho HS trong quá trình học văn, giúp tổ chức các giờ dạy phần Đọc, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống đạt được hiệu quả cao, đưa văn học về với đời sống, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. Cụ thể: + Tổ chức đọc phần Tri thức Ngữ văn một cách sinh động, hấp dẫn với hình thức một diễn đàn “Em tập làm MC”. + Tổ chức các giờ đọc văn bản phát huy khả năng tự học, tính tích cực chủ động trong việc học với hình thức “Câu lạc bộ đọc” + Cụ thể hóa các bước sân khấu hóa tác phẩm văn học, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh.
  5. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. Cơ sở lí luận 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu Hứng thú học tập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh. Nhờ có hứng thú trong việc học mà học sinh có thể quên đi căng thẳng, mệt mỏi trong lúc học. Hứng thú học tập là một động lực rất lớn để người học có thể say mê, tự giác nghiên cứu và đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục. Nhất là trong nền giáo dục đang ngày đổi mới theo hướng lấy người học làm trung tâm, tiếp cận năng lực. Hứng thú học tập có tác động rất lớn đến thành tích, kết quả học tập của người học. Nó thúc đẩy học sinh tập trung nhận thức bài giảng, nghiên cứu vấn đề được giảng dạy. Khi hào hứng học sinh sẽ chủ động tiếp thu kiến thức và có ý thức tự tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng phạm vi kiến thức, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn. Lúc này hoạt động học sẽ trở nên nhẹ nhàng và sinh động hơn. Đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về những giải pháp nâng cao hứng thú học văn cho học sinh THPT. Trong đó, có một số bài viết tiêu biểu trên các trang như:  https://giaoducthoidai.vn/kich-thich-hung-thu-hoc-mon-ngu-van- post502505.html  http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763842e7f8b9a62578b45d8.pdf  https://toplist.vn/top-list/bi-quyet-giup-giao-vien-tao-hung-thu-trong- gio-hoc-van-17338.htm  https://sangkienkinhnghiem.net/skkn-mot-so-phuong-phap-tao-hung- thu-hoc-tap-mon-ngu-van-cho-hoc-sinh-thpt-thong-qua-hoat-dong- khoi-dong-4760/  https://text.123docz.net/document/5715997-nang-cao-hung-thu-hoc- tap-mon-ngu-van-cho-hoc-sinh-thpt-thong-qua-hoat-dong-khoi- dong.htm Các bài viết này đều khẳng định tính cấp thiết của việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, đưa ra những bí quyết để tăng sự hứng thú cho người học. Tuy nhiên các giải pháp ấy còn mang tính lý thuyết, hoặc mang tính định hướng…Vấn đề tạo hứng thú học tập trong dạy học Văn, nhất là các giờ dạy phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 2018 vẫn là một vấn đề còn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú của học sinh THPT khi học môn Văn và đọc sách Văn học 1.2.1.Yếu tố bên trong
  6. 5 - Sức khỏe: “Có sức khỏe là có tất cả”. Sức khoẻ không tốt ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp thu. Việc học thêm quá nhiều, học bài quá khuya gây ảnh hưởng đến sức khỏe . Việc thức khuya làm các dây thần kinh hoạt động hết công suất , làm giảm khả năng ghi nhớ bài học, giảm hiệu quả học tập. - Tâm lý: Tâm lý ảnh hưởng lớn đến việc học. Khi đối mặt với một môn học mà mình thích thú sẽ có tâm lý hưng phấn, đối với những môn khó so với khả năng của bản thân, con người sẽ có tâm lý lo sợ, né tránh. Yếu tố tâm lý còn ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề. Tâm lý tốt khiến học sinh nhìn nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn. Ngược lại, khi tâm lý buồn chán, học sinh có nhiều suy nghĩ tiêu cực,tinh thần chịu stress, khả năng tập trung giảm, nhìn nhận việc học như một gánh nặng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập. - Sở thích: Sở thích quyết định sự hứng thú trong học tập của mỗi cá nhân. Hứng thú học tập được làm tăng khả năng tiếp thu cũng như tính nhẫn nại của học sinh đối với môn học đó, khiến cho học sinh có thể cố gắng nhiều hơn ở môn mình yêu thích để đạt được kết quả tốt. Việc khiến cho học sinh có thể ưa thích môn học là một việc làm quan trọng để tăng hiệu quả học tập. - Các yếu tố bên trong khác: Để việc học có hiệu quả, bản thân cá nhân học sinh cần có một ý thức học tập tốt, tư duy nhạy bén,có mục tiêu và động lực học tập rõ ràng... 1.2.2. Yếu tố bên ngoài - Gia đình: Gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh. Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình tạo nền tảng quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi cá nhân. Thứ hai, không khí gia đình cũng ảnh hưởng tới học tập. Thứ ba, kinh tế gia đình sẽ tạo cho con những cơ sở vật chất đầy đủ, thuận lợi cho việc học. - Các mối quan hệ thầy cô, bạn bè cũng giúp học sinh học tập tốt hơn. Nếu chơi với những người bạn tốt, có năng lực học tập sẽ tạo tính cạnh tranh, thúc đẩy quá trình học tập của cá nhân. Có mối quan hệ tốt với giáo viên giúp học sinh có hứng thú với việc học, không còn cảm giác chán ghét môn học. - Thời khóa biểu, sách vở, dụng cụ học tập cũng góp phần tạo hứng thú cho HS trong quá trình học CHƯƠNG 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng suy nghĩ, nhận thức của học sinh THPT đối với môn Văn và Văn học Để tìm hiểu thực trạng hứng thú học Văn của học sinh, với sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn chúng tôi đã tiến hành khảo sát để tìm hiểu thực trạng và khảo sát nhu cầu mong muốn đối với việc học Văn, đọc sách...cho gần 1000 HS đại diện 3 trường THPT Anh Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 3 và các vùng lân cận.
  7. 6 Link khảo sát https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfZNOKR41pufClI2B0ZKhHG cXLhOL6SOFWacfzLS4oXP0tr6Q/viewform?vc=0&c=0&w=1&flr=0&zarsrc=4 11 Qua một số khảo sát, chúng tôi rút ra các biểu đồ sau từ dữ liệu: Biểu đồ 1: - Nhận xét: Đa số các em học sinh đều nhận thấy vai trò của Văn học trong cuộc sống. Tuy vậy nhưng vẫn có một số ít học sinh chưa thấy văn học giúp ích gì trong cuộc sống hoặc chưa nhận ra lợi ích mà Văn đem lại. Biểu đồ 2: - Nhận xét biểu đồ: + Qua câu hỏi trên, ta thấy dưới góc nhìn của học sinh, một tiết văn thú vị, bổ ích phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là: Nội dung bài học và Phương pháp tiếp cận bài học. +Vì vậy, tìm ra một phương pháp tiếp cận bài học tích cực để nâng cao hứng thú học Văn là rất cần thiêt để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
  8. 7 Biểu đồ 3: Nhận xét biểu đồ: Phân nửa số học sinh (50%) được khảo sát cho rằng, tiết học môn Văn tại trường thú vị và bổ ích. Nhưng phần còn lại (46%) lại cho rằng chưa phải tiết Văn nào cũng thú vị, nó còn phụ thuộc vào nội dung của môn học, ngoài ra còn có số ít học sinh thấy môn Văn nhàm chán và buồn ngủ. -> Điều này đã phản ánh lên thực trạng rằng hiện này môn văn trong mắt học sinh vẫn là một môn học chưa thực sự thu hút, gây hứng thú học. Biểu đồ 4: -Nhận xét: Phần lớn học sinh (86.2%) đều cho rằng môn Văn cũng quan trọng như các môn tự nhiên khác, nhưng phần còn lại lại thấy môn Văn là một môn học phụ, không quan trọng bằng những môn tự nhiên, nên có sự bố trí lại. -> Điều này cho ta thấy vẫn còn bộ phận không nhỏ học sinh chưa thấy môn văn thực sự hữu ích cho cuộc sống của mình, chưa nhận ra được tầm quan trọng mà môn văn mang lại. Từ đó gây ra tư tưởng học văn để đối phó, vì điểm số,…  Qua các câu hỏi khảo sát và đánh giá, chúng ta thấy nhận thức của phần lớn học sinh với môn văn là khá tốt, các em đã nhận ra được tầm quan trọng của văn học với bản thân. Nhưng vẫn còn số lượng không ít học sinh coi thường Văn học, không thích học văn, hay học chỉ để đối khó, để kiếm điểm số…Thực trạng
  9. 8 trên xảy ra do một phần là tư tưởng có sẵn của học sinh, một phần cũng do cách mà học sinh tiếp cận với Văn học từ trước giờ vẫn rất khô khan, rập khuôn, nên chưa tạo ra sự hứng thú, yêu thích môn văn. 2.2. Thực trạng thái độ, hành vi của HS THPT đối với môn Văn và Văn học Biểu đồ 1 Nhận xét biểu đồ: Là môn học yêu cầu sự ngẫm nghĩ và hiểu thấu, với số thời gian mà đa số học sinh dành cho văn (30p-1h) một ngày là không đủ để tiếp thu trọn bộ ý nghĩa, kiến thức mà bài học đưa ra. Trong đó còn có một số lượng không nhỏ học sinh dành rất ít thời gian của mình cho văn học. Số HS dành hơn 2 tiếng cho văn lại chiếm tỉ lệ thấp so với mức còn lại. -> Tất cả điều trên cho thấy qua nhận thức ở mục I, HS thực sự chưa có sự đầu tư cho môn Văn, vẫn chỉ coi Văn là một môn học phụ, nhợt nhạt, không thu hút. Biểu đồ 2: -Nhận xét: Soạn văn là quá trình chuẩn bị bài trước khi học văn, việc này khiến cho HS tự tìm hiểu về nội dung bài học, để khi học ở lớp thì HS sẽ tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn. Soạn văn là yêu cầu bắt buộc mà GV dạy đưa ra cho HS, nhưng theo biểu đồ, vẫn còn số lượng không ít học sinh (chiếm tới hơn 10%) soạn văn một cách sơ sài, hay không soạn. Ngoài ra việc tham khảo các tài liệu trên các nền tảng rồi tổng hợp thì nhiều người cũng chỉ chép vào, không đúng mục đích của việc soạn văn là suy ngẫm, nghiên cứu trước bài học.
  10. 9 - Biều đồ 3: Nhận xét: - 50% học sinh thích chủ động nói lên suy ngẫm của mình, thích kiểu học văn tích cực, sáng tạo. Nghĩa là các bạn HS rất cần có những giải pháp để kích thích hứng thú học Văn của bản thân -Kiểu học sáng tạo: làm thơ, vẽ tranh, thuyết trình chiểm 31,3% yêu thích. Đây là cách học phát huy được năng lực, phẩm chất của học sinh, và cũng là giải pháp mà đề tài nghiên cứu này muốn đề cập. -Vẫn tồn tại nhiều học sinh thích hình thức đọc – chép, Hình thức học này không những không kích thích được sự sáng tạo của học sinh, lại còn rất rập khuôn, bắt buộc HS phải nhìn nhận bài học theo góc nhìn của GV. -Như vậy, Qua khảo sát về thái độ, nhận thức và hành vi, việc làm của học sinh đối với môn Văn, chúng ta nhận thấy: -Đa số học sinh ý thức được vai trò quan trọng của môn Văn học trong chương trình THPT và giá trị của bộ môn trong việc hình thành phẩm chất, năng lực của người học sinh. -Nhận thức vẫn đang mâu thuẫn với hành vi, bởi số thời gian dành cho việc học Văn còn ít, vẫn chưa hứng thú với môn Văn hoặc học đối phó, học vì điểm số… trong chương trình học của mình -Hầu hết các học sinh đều mong muốn có những giải pháp thiết thực để kích thích hứng thú học văn, để đánh thức tình yêu văn học đang “ngủ quên” trong con người mình. Bên cạnh đó, với chương trình Ngữ Văn mới, giáo viên gặp rất nhiều những khó khăn trong giảng dạy phần Đọc: - Các văn bản được đưa vào giảng dạy có nhiều văn bản mới mà giáo viên chưa được tìm hiểu, nghiên cứu kĩ.
  11. 10 - Định hướng dạy phần Đọc có những yêu cầu mới, không chú trọng vào dạy kiến thức mà chú trọng dạy kĩ năng cho học sinh. Hình thành cho học sinh khả năng đọc hiểu các văn bản ngoài sách giáo khoa. - Yêu cầu đổi mới dạy học yêu cầu giáo viên không truyền thụ tri thức mà tổ chức cho học sinh hoạt động, các hoạt động học phải được tổ chức gây được hứng thú và phát triển năng lực người học. - Với sự tồn tại song hành các bộ sách giáo khoa trong chương trình dạy học,đòi hỏi giáo viên phải tìm ra con đường phát triển năng lực cảm thụ, đọc hiểu văn bản độc lập cho học sinh để đáp ứng yêu cầu thi văn bản ngoài sách giáo khoa. Vậy nên việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nâng cao hứng thú các giờ dạy phần Đọc là vấn đề bức thiết của thực tế dạy học hiện nay. CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hứng thú học văn cho học sinh THPT trong phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống 3.1.Tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC”, áp dụng dạy Tri thức ngữ văn, phần Đọc 3.1.1.Vai trò Tri thức ngữ văn Phần Tri thức ngữ văn trình bày khái quát về những đơn vị kiến thức mang tính công cụ, giúp học sinh có thể đọc hiệu quả các văn bản chính của bài học và thực hiện các hoạt động viết, nói và nghe một cách có hiệu quả. Ví dụ: Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể -Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, phần Tri thức ngữ văn cung cấp các tri thức nền để đọc hiệu quả các văn bản chính của bài học. Đó là các tri thức về cốt truyện, truyện kể, người kể chuyện, nhân vật, khái niệm thần thoại. Những tri thức công cụ này sẽ giúp học sinh đọc các văn bản đúng đặc trưng thể loại. Phần Tri thức ngữ văn cung cấp cho học sinh mang tính lý thuyết về lí luận văn học và thể loại, vậy nên sẽ rất khô khan và khó hiểu nếu như giáo viên chỉ đơn thuần là hỏi, học sinh nhắc lại khái niệm, giáo viên diễn giảng. Với những đặc điểm trên, phần Tri thức ngữ văn cần được chú trọng, tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp để học sinh hứng thú tìm hiểu, nắm được. 3.1.2.Kinh nghiệm tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC” 3.1.2.1.Lên chương trình Chương trình “Em tập làm MC” mang mục đích chính là giúp học sinh tự tìm hiểu các nội dung tri thức Ngữ Văn, có thể diễn đạt trôi chảy, liền mạch trình bày, thảo luận về các vấn đề của bài học; rèn luyện và bồi dưỡng các kỹ năng lắng nghe, trò chuyện; tăng khả năng giao tiếp, trang bị sự tự tin trong lời nói, dáng dấp và phong cách, hình thành trong các em sự mạnh dạn, vững vàng trong xử lý tình huống. Thời lượng giảng dạy phần Tri thức ngữ văn thông thường 1 tiết, vì vậy giáo viên cần lên chương trình ngắn gọn, định hướng cụ thể để học sinh chuẩn bị
  12. 11 trước ở nhà. Cụ thể: - Xác định nội dung chương trình: Nội dung các hạt nhân kiến thức cần nắm được của phần Tri thức ngữ văn - Chia tổ, nhóm giao nhiệm vụ tìm hiểu các nội dung phần Tri thức ngữ văn. - Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: + Người dẫn chương trình: 1- 2 HS. Yêu cầu người dẫn chương trình phải là học sinh có khả năng nói lưu loát, tự tin, linh hoạt trong xử lí tình huống. Giáo viên cần hướng dẫn để HS lên kịch bản các lời dẫn chương trình (Lời giới thiệu- Lời dẫn chuyển các phần. Lời giao lưu với khán giả...) + Diễn giả (Số lượng diễn giả tùy thuộc vào các nội dung kiến thức bài học). Diễn giả sẽ là người đại diện cho các nhóm, tổ lên trình bày các nội dung mà tổ được giao tìm hiểu theo định hướng: Khái niệm-Ví dụ cụ thể- Phân tích. Phần trình bày của các diễn giả được giới hạn về thời gian phụ thuộc vào nội dung và thời lượng bài học. + Khán giả chính là các học sinh còn lại trong lớp, các khán giả chuẩn bị sẵn các câu hỏi đề hỏi các diễn giả về vấn đề mình quan tâm. + Một số tiết mục văn nghệ ngắn, chủ yếu là hát. 3.1.2.2.Tổ chức thực hiện “Em tập làm MC” - Thời gian: 1 tiết. - Địa điểm: Phòng học, được sắp xếp bàn học thành hình chữ U hướng về bảng, có phần bàn ghế cho các diễn giả. - Khung chương trình: + Người dẫn chương trình xuất hiện nói lên mục đích chương trình, giới thiệu các diễn giả. + Các diễn giả trình bày nội dung được giao. + Khán giả lắng nghe và đặt câu hỏi cho các diễn giả, diễn giả giải đáp. + Giáo viên kết luận. + Văn nghệ, kết thúc chương trình. Lưu ý: -Không ôm đồm nội dung vì bản thân các kiến thức lí thuyết, lí luận văn học vốn dĩ khô khan, khó hiểu. Cần có sự định hướng cụ thể cho học sinh khi tìm hiểu ở nhà trước khi tổ chức chương trình. -Tổ chức tìm hiểu theo mô hình “Em tập làm MC” là để cho các em có cơ hội tìm hiểu các tri thức ngữ văn trong sự hứng thú, cho các em cơ hội thể hiện sự hiểu bản thân, đa dạng hóa các hình thức dạy học.
  13. 12 -Vai trò của giáo viên khi kết luận không phải là nhắc lại các kiến thức mà khắc sâu những điểm mấu chốt của những tri thức đó để học sinh nắm vấn đề một cách rõ ràng. 3.1.3.Kế hoạch bài dạy minh hoạ BÀI 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN (12 tiết) (Đọc: 8 tiết; Thực hành tiếng Việt: 1 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết) PHẦN ĐỌC TRI THỨC NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: HS nắm được các kiến thức của phần Tri thức Ngữ văn; HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ thấu suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm. 2. Năng lực: Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá…văn bản truyện. 3. Phẩm chất: Yêu thương và trân trọng con người II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập. Video, tranh ảnh liên quan III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra Kiểm tra sự chuẩn bị của hs 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI PHẦN TRI THỨC NGỮ VĂN a. Mục tiêu: HS nắm được những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn. b. Nội dung: Tri thức phần Tri thức ngữ văn c. Sản phẩm: Phiếu học tập - tóm tắt kiến thức của HS. Giáo viên chốt kiến thức chuẩn d. Tổ chức thực hiện Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ. GV nêu 1.Người kể chuyện ngôi thứ nhất và nhiệm vụ: ngôi thứ ba -Người dẫn chương trình 2 HS - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là (Chuẩn bị kịch bản lời dẫn chương người kể xưng “tôi” hoặc dùng một trình) hình thức tự xưng tương đương. -Diễn giả: Chia lớp 4 nhóm cùng tìm - Người kể chuyện ngôi thứ ba là hiểu, mỗi nhóm cử 1 diễn giả lên người kể chuyện ẩn danh, không trực
  14. 13 trình bày tiếp xuất hiện trong tác phẩm, không + Nhóm 1: Theo anh chị, người kể tham gia vào các sự việc, chỉ được chuyện ngôi thứ nhất hay người kể nhận biết qua lời kể. chuyện ngôi thứ ba mới có khả năng - Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện, có biết hết tất cả những diễn biến của câu chuyện cũng như mọi biểu hiện của chức năng khắc hoạ bối cảnh, thời nhân vật? gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân + Nhóm 2: Người kể chuyện ngôi thứ vật, thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc, nhân vật. nhất có thể miêu tả trực tiếp diễn biến nội tâm của các nhân vật trong truyện- Quyền năng của người kể chuyện thể được không? Vì sao? hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí + Nhóm 3: Người ta thường nói đến giải và mức độ định hướng đọc trong cảm hứng trong thơ, vậy ở tác phẩm việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân truyện, tác giả có thể hiện cảm hứng vật được khắc hoạ trong tác phẩm văn chủ đạo trong sáng tạo không? Nếu có học. thì cảm hứng chủ đạo đó thể hiện như 2. Cảm hứng chủ đạo của một tác thế nào? phẩm văn học là tình cảm, thái độ +Nhóm 4: Thế nào là biện pháp chêm được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối xen và biện pháp liệt kê? Lấy ví dụ. với những vấn đề cuộc sống được nêu B2: Thực hiện nhiệm vụ ra. - HS tự thực hiện việc tìm hiểu theo 3. Biện pháp chêm xen và biện pháp câu hỏi ở nhà, báo cáo kết quả tại lớp liệt kê - HS trả lời câu hỏi được giao - Chêm xen trước hết là một thao tác B3: Trình bày (Các diễn giả lên trìnhtrong tạo câu;còn có tính chất của một bày) biện pháp tu từ. - HS trình bày những gì mình đã - Liệt kê là trình bày một chuỗi các yếu tìm hiểu trong phần Tri thức ngữ tố cùng loại nhằm cung cấp thông tin văn. đầy đủ, chi tiết về một đối tượng được - Thảo luận, phản biện các câu trả nói đến trong câu hoặc trong đoạn. lời B4: Kết luận, nhận định GV chốt lại những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn. Khung kịch bản giáo viên hướng dẫn cho học sinh đảm nhiệm vai trò người dẫn chương trình Phần MC Lời dẫn Thời gian Chào hỏi Nam 5 phút Nữ Nội Giới thiệu và giao Nam 8 phút dung lưu với diễn giả 1 Giới thiệu và giao Nữ 8 phút lưu với diễn giả 2 Giới thiệu và giao Nam 8 phút lưu với diễn giả 3 Giới thiệu và giao Nữ 8 phút lưu với diễn giả 4 Kết thúc Giới thiệu giáo Nữ 8 phút viên lên nhận xét, đưa ra kết luận Giới thiệu văn Nam nghệ kết thúc chương trình
  15. 14 3.1.4.Sản phẩm học tập của học sinh: Phụ lục 1. - Kịch bản dẫn chương trình tìm hiểu Tri thức Ngữ Văn- bài Quyền năng của người kể chuyện. Bài tham luận của các diễn giả. -Link video : https://youtu.be/tO556emmQPU 3.2.Sử dụng mô hình Câu lạc bộ đọc khi dạy các văn bản Đọc khi dạy các văn bản đọc là văn bản nghệ thuật. 3.2.1.Đặc điểm của văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật Văn bản trong chương trình Ngữ Văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống khá đa dạng, phong phú về thể loại văn bản. Có nhiều văn bản mang hơi thở của cuộc sống hiện đại đầy hấp dẫn, lần đầu tiên được đưa vào sách Ngữ văn bậc Trung học phổ thông. Đây cũng là một thử thách cho cả người học và người dạy. Với các văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật, mô hình dạy học Câu lạc bộ đọc sách phù hợp với những đặc thù riêng của kiểu loại văn bản này. Văn bản văn học có thể là văn bản thơ, truyện, kịch...là loại văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm chất liệu và nội dung được thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật. Loại văn bản này có những đặc điểm riêng: + Về ngôn từ, cũng như các văn bản vật chất khác thì văn bản nghệ thuật được sáng tạo bằng ngôn từ nhưng ngôn từ trong văn bản nghệ thuật có tính nghệ thuật và thẩm mĩ. Người nghệ sĩ lựa chọn, sắp xếp ngôn từ để tạo nên vẻ đẹp và sức dẫn cho tác phẩm. Bằng ngôn từ, người nghệ sĩ xây dựng nên một thế giới hình tượng nghệ thuật mà để “thấy” được, cảm nhận được người ta phải “đọc”. Thế nhưng ngôn từ văn học có tính hàm súc, gợi nhiều liên tưởng nên quá trình tiếp nhận văn học ở các đối tượng khác nhau, thời điểm khác nhau thì có những nội dung ý nghĩa khác nhau. Vậy nên văn bản nghệ thuật từ đó có tính đa nghĩa. +Về hình tượng, hình tượng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi nên. Hình tượng văn học “tuy sống động, hấp dẫn như cuộc sống thực nhưng nó chỉ tồn tại đối với trí tưởng tượng và trong trí tưởng tượng” (SGK Ngữ Văn 10 nâng cao,tập 1, NXB GD 2007, tr 47) Vì vậy thế giới hình tượng trong văn bản nghệ thuật dù lấy nguyên mẫu từ ngoài đời, hay xuất hiện khi tác giả xưng “tôi” thì cũng là sản phẩm của hư cấu nghệ thuật +Về nội dung và ý nghĩa, khi đọc một văn bản nghệ thuật người đọc giao tiếp với nhà văn, đọc được những nội dung và ý nghĩa mà nhà văn kí gửi trong văn bản. Tuy nhiên, ý nghĩa của văn bản không chỉ là những thông điệp mà nhà văn thể hiện trong văn bản mà còn là những gì nó gợi lên nơi người tiếp nhận. Ý nghĩa của văn bản không dễ nắm bắt, nó như “ngọc trong đá” mà người đọc hời hợt không bao giờ tìm thấy. +Đặc điểm về thể loại, mỗi văn bản nghệ thuật đều được xây dựng theo một hình thức thể loại nhất định, tuân theo những quy ước cách thức của thể loại đó. Ý nghĩa của văn bản được thể hiện theo những cách riêng do thể loại đó quy định. Người đọc sẽ không nắm bắt được văn bản nếu không hiểu về đặc trưng thể loại
  16. 15 của văn bản đó. Nói cách khác đặc trưng thể loại như tấm bản đồ, một bản chỉ dẫn giúp cho người đọc biết các “đường đi lối lại” trong tác phẩm, giúp họ đoán định ý nghĩa văn bản. +Về cá tính sáng tạo của nhà văn, mỗi tác phẩm văn học phải là sản phẩm của từng cá nhân, thể hiện dấu ấn cá nhân của người sáng tác. Dấu ấn cá nhân thể hiện ở cách dùng ngôn từ nghệ thuật, cách nhìn nhận cuộc đời, quan niệm nghệ thuật của nhà văn. Đọc một văn nghệ thuật một cách đủ đầy cần phải đánh giá những đặc điểm độc đáo, sáng tạo, những nét riêng tạo nên phong cách cho tác giả. 3.2.2.Mô hình Câu lạc bộ đọc Theo PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nam trong cuốn Giáo trình phương pháp dạy đọc văn bản, câu lạc bộ đọc sách là mô hình hoạt động học sinh tham gia các nhóm nhỏ mà chính học sinh là người quyết định việc đọc và thảo luận. Đây là mô hình dạy học có sự tích hợp kĩ năng đọc, viết và nói, tập trung trao quyền cho học sinh cơ hội được nói trong nhóm nhỏ về văn bản đã đọc. Tiến trình thực hiện Câu lạc bộ đọc sách trải qua các bước: 1.Đọc và viết nhật kí đọc sách. 2.Thảo luận trong nhóm. 3.Chia sẻ với nhóm khác. Với mô hình Câu lạc bộ đọc sách, học sinh có cơ hội sử dụng bốn kĩ năng: đọc, viết, nghe và nói. Đọc và viết ra những gì mình nghĩ (ở nhà và trên lớp), trao đổi ý kiến với bạn và nghe bạn nói. Học sinh có cơ hội trải nghiệm và phát triển các kĩ năng đọc khác nhau (vẽ, tìm từ hay, phân tích, khái quát, đánh giá...). Điều này phù hợp với quan điểm dạy học mới. Dạy học dựa trên năng lực chứ không dựa trên kiến thức, giúp học sinh biết cách khám phá văn bản chứ không phải tiếp cận sâu văn bản từ sự tiếp cận mà giáo viên đã tìm ra, truyền thụ. Điều này phù hợp với định hướng học và thi các văn bản ngoài sách giáo khoa hiện nay. Câu lạc bộ đọc sách giúp học sinh sử dụng hoạt động viết, nói như một phương tiện thể hiện sự suy nghĩ của mình, để khám phá những ý tưởng mới, để gợi nhắc bản thân về những suy nghĩ trước đó, và lần theo những thay đổi trong suy nghĩ của chính mình trong suốt thời gian đọc văn bản. Ngoài ra mô hình này thể hiện phương diện xã hội của hoạt động học. Nghĩa là thông qua hoạt động mang tính xã hội với các bạn đọc cũng như với giáo viên học sinh xem xét một vấn đề trong nhiều quan điểm khác nhau, hỗ trợ nhau trong việc học, chia sẻ kiến thức mình có, nhận ra sự hiểu biết của chính mình và bạn bè, thấy được giá trị của việc thảo luận về văn bản. 3.2.3.Kinh nghiệm tổ chức thực hiện Câu lạc bộ đọc sách + Bước 1: Đọc và viết nhật kí đọc sách. Trên cơ sở nội dung văn bản và đặc trưng thể loại của văn bản giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi dẫn để học sinh viết nhật kí đọc sách. Các câu hỏi giáo viên đưa ra cần linh hoạt theo nội dung bài học, yêu cầu của chủ đề. Cấu trúc của Nhật kí đọc sách bao gồm các phần:
  17. 16 Trang bìa: Ghi rõ họ tên, lớp, tên văn bản đọc. Nội dung: + Tìm hiểu chung: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. + Nội dung: Với tác phẩm truyện: *Tìm hiểu chi tiết - Cốt truyện: Vẽ sơ đồ trật tự các sự kiện trong truyện, nhận xét cốt truyện. Trong cốt truyện em ấn tượng nhất với chi tiết nào. Vì sao? -Xác định ngôi trần thuật, tác dụng nghệ thuật của ngôi trần thuật đó trong tác phẩm. - Nhân vật: +Nghĩ về nhân vật yêu thích (hoặc không thích, hoặc lí thú), vẽ sơ đồ về nhân vật: về hình dáng, hành động, cách cư xử, điểm thú vị, nổi bật của nhân vật đó. +Theo em, tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện, em có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên. - Hình ảnh: Mỗi khi đọc, em lưu giữ hình ảnh gì trong đầu về câu chuyện. Em có thể vẽ nó trong nhật kí đọc sách và chia sẻ với các bạn trong nhóm. Khi vẽ, em hãy chú thích để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, điều gì làm em nghĩ ra nó, và tại sao em lại muốn vẽ hình ảnh đó. - Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Ghi lại và phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm. -Theo em có thể viết khác về tác phẩm không. Hãy ghi ra những điểm hay của tác giả và những nhược điểm cần khắc phục. - Đánh giá về giá trị nội dung nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. - Bản thân và tác phẩm: Đôi lúc những gì đọc được về nhân vật hay sự kiện nào đó khiến em nghĩ về cuộc sống cá nhân mình. Em hãy viết trong nhật kí và kể cho các bạn về việc nhân vật, sự kiện, hay ý tưởng nào đó làm cho em suy nghĩ về cuộc đời của mình. - Giải thích: Khi đọc em hãy suy nghĩ xem tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì, muốn ta ghi nhớ điều gì. Viết cách giải thích của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn. +Với tác phẩm thơ: - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? - Tìm ra những từ hay, các từ mới, có khả năng miêu tả cao mà em muốn sử dụng khi viết. Hãy viết ra và chia sẻ trong nhóm, ghi lí do chọn từ này. - Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong em ấn tượng sâu đậm. Hãy thử vẽ, lí giải vì sao em vẽ như vậy.
  18. 17 - Xác định nhân vật trữ tình và cảm nhận tâm trạng nhân vật trữ tình trong tác phẩm. - Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Ghi lại và phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm - Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì, muốn ta ghi nhớ điều gì. Viết cách giải thích của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn. Bước 2: Thảo luận trong nhóm. Học sinh đem nhật kí đến lớp và thảo luận trong nhóm, mỗi học sinh đều có cơ hội trình bày bài tập của mình và trao đổi, tranh luận với các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, cuộc thảo luận này không hoàn toàn phụ thuộc vào cái học sinh ghi chép được khi đọc sách. Học sinh có thể nắm bắt ý tưởng vừa nảy sinh trong quá trình thảo luận để mở rộng, chuyển hướng cuộc trao đổi. Giáo viên di chuyển từ nhóm này sang nhóm khác, lắng nghe và trợ giúp học sinh nếu cuộc thảo luận bị lạc hướng. Bước 3: Chia sẻ với các nhóm khác. Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm trao đổi với nhau. Giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi dự kiến, đồng thời khuyến khích học sinh nêu thắc mắc và nắm bắt các ý tưởng mới nảy sinh để tổ chức cho học sinh thảo luận. Bước 4: Giáo viên khắc chốt các kiến thức cơ bản của bài học, khắc chốt về phương pháp tiếp cận dạng văn bản. 3.2.4.Kế hoạch bài dạy minh họa. BÀI 7:QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN PHẦN 1: ĐỌC. VĂN BẢN: DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN (2 tiết) - Thạch Lam I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức -Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt truyện đơn giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống, nhưng giàu sức gợi nhờ cách diễn tả các trạng thái tình cảm nhẹ nhàng mà tinh tế, sâu sắc của con người. - HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: người kể truyện ngôi thứ ba, điểm nhìn, lời người kể truyện, lời nhân vật, vận dụng vào việc đọc hiểu văn bản Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam). -Từ đó HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải, đánh giá sự kiện, nhân vật trong tác phẩm văn học.
  19. 18 2. Năng lực a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp tác, sử dụng CNTT… b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. - Biết kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Thạch Lam so với truyện ngắn của tác giả khác. - Biết cảm nhận, trao đổi, trình bày ý kiến của mình về các nhân vật trong truyện; biết thể hiện thái độ và quan điểm cá nhân về một số chi tiết tiêu biểu của truyện, về nhân vật trong văn bản. - Có khả năng tạo lập một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ ) phân tích tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn văn cuối của phần kết truyện. 3. Phẩm chất - Yêu thương, trân trọng những con người có tình cảm đẹp: tình yêu quê hương, gia đình, tình yêu đầu đời trong sáng. - Biết yêu cái đẹp, trân quý tình cảm dành cho quê hương, gia đình, tình yêu đầu đời trong sáng, tinh khôi. - Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống yêu thương. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học’:Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng... 2. Học liệu: Video clips , tranh ảnh. Câu hỏi gợi ý thực hiện Nhật kí đọc sách văn bản “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam. *Hướng dẫn tìm hiểu khái quát: -Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm -Xác định thể loại, xuất xứ, phương thức biểu đạt, đề tài, chủ đề của tác phẩm -Xác định người kể chuyện, ngôi trần thuật. -Ý nghĩa nhan đề tác phẩm *Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết văn bản: - Cốt truyện: Vẽ sơ đồ trật tự các sự kiện trong truyện. Nhận xét cách tổ chức cốt truyện. - Nhân vật: +Tạo dựng hồ sơ về nhân vật Thanh: về hình dáng, hành động, cách cư xử, điểm thú vị, nổi bật của nhân vật đó.
  20. 19 + Khi đọc về một nhân vật, em nghĩ tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện. Trong nhật kí, em có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên. - Chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. +Em ấn tượng nhất chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm? Em có thể kể lại hoặc vẽ nó trong nhật kí đọc sách và chia sẻ với các bạn trong nhóm. Khi vẽ, em hãy chú thích để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, điều gì làm em nghĩ ra nó, và tại sao em lại muốn vẽ hình ảnh đó. +Phân tích hình ảnh cây hoàng lan. - Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm. - Phê bình: Theo em có thể viết khác về tác phẩm không. Hãy ghi ra những điểm hay của tác phẩm. *Bài học nhận thức từ tác phẩm: +Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì từ văn bản “Dưới bóng hoàng lan”? +Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” khiến em nghĩ như thế nào về cuộc sống cá nhân mình. *. Rubric thiết kế Nhật kí đọc sách Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Nội dung Nội dung còn sơ sài Nội dung đầy đủ theo Có nhiều phát (4 điểm) (1-2 điểm) các câu hỏi gợi dẫn hiện sâu sắc về (3 điểm) văn bản trên cơ sở các câu hỏi gợi dẫn (4 điểm) Hình thức Còn đơn giản, không Đẹp, có bố cục rõ Có nhiều sáng tạo trình bày khoa học trong trình ràng, logic trong cách trình (3 điểm) bày (2 điểm) bày (1 điểm) (3 điểm) Bài học Còn chưa rút ra được Rút ra được bài học Có những nhận nhận thức bài học nhận thức rõ nhận thức rõ ràng.(2 thức sâu sắc về ràng điểm) bản thân và cuộc (1 điểm) sống sau khi đọc văn bản. (3 điểm) III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra 3. Bài mới 1. Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2