intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của sáng kiến gồm có: Những nguyên tắc của bài học kiến tạo. Một số quy tắc của dạy học kiến tạo. Thực hiện các bước dạy học theo phương pháp kiến tạo. Thiết kế bài dạy theo phương pháp kiến tạo. Hình thức tổ chức. Kết quả đạt được sau khi dạy và học kiến tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN 1. Họ và tên người đăng ký: LÊ TRỊNH HẠ ÁI 2. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn 3. Đơn vị công tác:Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu 4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giảng dạy 5. Tên đề tài sáng kiến: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông 6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Quy trình cải tiến phương pháp dạy học Địa Lý 7. Tóm tắt nội dung sáng kiến: - Những nguyên tắc của bài học kiến tạo. - Một số quy tắc của dạy học kiến tạo - Thực hiện các bước dạy học theo phương pháp kiến tạo - Thiết kế bài dạy theo phương pháp kiến tạo - Hình thức tổ chức - Kết quả đạt được sau khi dạy và học kiến tạo 8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến: từ năm học 2017 -2018 đến học kì I năm học 2018 -2019, tại lớp 11 và 12 chuyên Sử Địa của trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu. Giáo viên tiến hành phương pháp kiến tạo để nâng cao năng lực tự học môn Địa Lý 12 theo chương trình sách giáo khoa hiện hành. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Sách giáo khoa hiện hành - Máy tính, Internet - Báo chí, tạp chí… 10. Đơn vị áp dụng sáng kiến: trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu 11. Kết quả đạt được: Trước khi giảng dạy thì khả năng nhận thức, sự ham thích môn học theo khả năng tiếp thu của học sinh chỉ đạt từ 70 - 75%/ lớp. Nhưng sau khi giáo viên giảng dạy theo phương pháp kiến tạo thì khả năng muốn học, học tự giác và say mê học tập đã giúp khả năng tiếp thu của học sinh biết và hiểu nội dung nhanh hơn, đạt trên 95% - 98%/lớp. Bên cạnh đó cũng tạo thuận lợi cho việc tuyển học sinh giỏi vào đội có hiệu quả cao hơn. An Giang, ngày 19 tháng 09 năm 2019 Tác giả Lê Trịnh Hạ Ái 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPTC. Thoại Ngọc Hầu Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 15 tháng 02 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I- Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: LÊ TRỊNH HẠ ÁI Nam, nữ: Nữ - Ngày tháng năm sinh: 11.06.1977 - Nơi thường trú: 12, Tỉnh lộ 943, Tây Khánh 4, phường Mỹ Hòa, TP. Long Xuyên, An Giang - Đơn vị công tác: trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu - Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng chuyên môn - Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Sư Phạm Địa Lý - Lĩnh vực công tác: Giảng dạy II.- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1. Đặc điểm tình hình đơn vị Trường Trung Học Phổ Thông chuyên Thoại Ngọc Hầu là trường trọng điểm được đầu tư xây dựng theo đề án trường Trung Học Phổ Thông chuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo là trường Trung Học Phổ Thông được đầu tư về chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và cũng được ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất thiết bị. Học sinh được tuyển chọn vào trường theo hình thức thi tuyển, với 12 lớp trong đó có 10 lớp chuyên và 02 lớp không chuyên. Ở mỗi lớp không quá 35 học sinh và có số lượng phòng học là 01 lớp/phòng, nhằm đảm bảo học 2 buổi/ngày, đảm bảo các kết quả hoạt động, sớm tiếp cận và theo kịp với trình độ giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực. Làm hạt nhân cho các trường Trung Học Phổ Thông khác trong tỉnh noi theo. 1.1. Những thuận lợi: - Đa số học sinh có học lực Giỏi - Khá, điểm đầu vào lớp 10 ổn định từng năm. Tỉ lệ học sinh có học lực khá giỏi trên 90%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ đại học và cao đẳng ngày càng tăng trên 95%. - Học sinh có đạo đức tác phong tốt, lễ phép, biết kính trọng thầy cô. Ham học hỏi, năng động, tích cực, yêu thích thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa. - Giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình độ chuyên môn. Giáo viên 100% đạt chuẩn đào tạo và trên 60% đạt trên chuẩn. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy. - Cơ sở vật chất của Trường kiên cố, phòng học đạt chuẩn, thông thoáng, trang thiết bị được đầu tư đầy đủ. Hệ thống thông tin hiện có (website, wifi, ADSL với đường truyền cáp quang...) rất thuận lợi cho công việc điều hành, quản lý, giảng dạy, phục vụ tốt cho học sinh trong việc truy tìm tài liệu để học tập tại khu tự học của nhà trường. - Ban Giám Hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động, làm việc đúng quy chế và có kế hoạch, phương pháp làm việc khoa học. 2
  3. 1.2. Những khó khăn: - Một số học sinh có phương pháp học tập chưa tốt, chưa tự giác trong học tập, ý thức tự học còn hạn chế, thụ động trong học tập và hoạt động phong trào. - Chất lượng thi học sinh giỏi Quốc gia chỉ đạt được số ít giải và chất lượng giải chưa cao so với các trường chuyên khác trong khu vực và trong cả nước. - Một số ít giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, sự tín nhiệm của học sinh, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp còn thấp. 12. 2. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông. 3. Lĩnh vực: Quy trình cải tiến phương pháp dạy học III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Trong nội dung chương trình học hay trong một bài học có quá nhiều vấn đề cần giải quyết cho giáo viên và học sinh như cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, hệ thống hoá hay phải biết tư duy trên cơ sở các kiến thức đã có và còn phải tự xây dựng kiến thức cho mình dựa trên những thực nghiệm cá nhân hoặc áp dụng trực tiếp vào môi trường học tập để kiến thức truyền tải cho đúng khả năng nhận thức của mỗi cá nhân. Dù rằng, các giáo viên có tâm huyết nghề nghiệp đã áp dụng các nguyên tắc của phương pháp kiến tạo vẫn không thể thực hiện đủ các yêu cầu như mong muốn do hạn chế về thời gian và khả năng vận dụng kiến thức chuyên sâu nên khả năng đạt hiệu quả chưa cao. Hiện nay, việc đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của người học, hướng vào người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu vận dụng các lý thuyết mới, quan điểm mới về dạy học như lý thuyết tình huống, lý thuyết kiến tạo, dạy học dự án, lấy người học làm trung tâm,…là một hướng phù hợp với khả năng nhận thức của mỗi học sinh hơn. Trước khi tiến hành thực hiện đề tài, bản thân tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến học sinh về việc nhận xét phương pháp học tập kiến tạo trong giờ học môn Địa Lý. Đây là kết quả khảo sát 91 học sinh tại 3 khối lớp chuyên của trường( thời gian: Học kì I, năm học: 2017 – 2018) : Câu hỏi khảo sát: Qua khảo sát ý kiến của học sinh về quá trình nâng cao năng lực tự học với phương pháp kiến tạo trong môn địa lý đã đạt được tỉ lệ cụ thể như sau: Số ý kiến học sinh Thích Tỉ lệ Không thích Tỉ lệ 91 87 95.6 % 4 4.4 % Qua khảo sát, bản thân tôi nhận thấy: Bài học kiến tạo là một đơn vị nội dung của dạy học, tương ứng với sự lĩnh hội một khái niệm, nguyên lí, kĩ năng hay giá trị cơ bản. Trong đó hoạt động giảng dạy và học tập mang tính chủ động, quá trình học được định hướng theo chiến lược kiến tạo. Từ đó, có thể phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm những học sinh có năng lực vượt trội để tuyển vào đội học sinh giỏi của bộ môn. Và tôi đã thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên trong tổ địa lí, điều đó có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn trong quá trình học và dạy của học sinh và giáo viên nhằm đạt kết quả thật cao trong chất lượng giảng dạy. 3
  4. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến - Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”... Trong chương trình giảng dạy Địa Lí Trung Học Phổ Thông, phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống như trước kia đã bộc lộ nhiều nhược điểm, đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ với hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động với cùng một cách truyền tải giống nhau, không phân biệt sự tiếp thu nhận thức của các em, không tạo cho các em khả năng tự học, tự tư duy trong cách học. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Và trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Một vài năm qua, các hình thức học đã trở nên vô cùng đa dạng. Học sinh chuyên, học sinh thuộc giáo dục đặc biệt, học sinh xuất sắc, học sinh kém và học sinh trung bình đều học cùng một giáo viên, người mà luôn sẵn sàng giải đáp các nhu cầu đa dạng ở cùng một lớp học. Điều này khiến chúng ta nghĩ rằng mọi người trong cùng một lớp học đều học cùng một cách giống nhau. Ngày nay chúng ta đã nhận ra rằng suy nghĩ đó là hoàn toàn sai lầm. Mỗi học sinh lại có những cách học khác nhau, có những cảm xúc và niềm hứng thú khác nhau. Trong từng môn học, mỗi học sinh lại có một xuất phát điểm khác nhau. Giáo viên nhiều lúc sẽ bị những thử thách ấy làm khó. Sự đa dạng của học sinh sẽ gây khó khăn cho giáo viên trong việc tạo môi trường học tập thích hợp. Phương pháp kiến tạo là một trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này coi trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ động tự xây dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác. Khi đó giáo viên đã trở thành một người tổ chức, sắp xếp các cơ hội học tập trong môi trường một lớp học. Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo viên hay sách giáo khoa đến bộ não của học sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ. Và kết quả là sự tiến bộ có nhận thức và khả năng thể hiện suy nghĩ và ý kiến của học sinh sẽ tiến bộ hơn. Phương pháp kiến tạo – con đường để nâng cao kết quả học tập của mỗi học sinh, đó là lí do mà tôi quyết 4
  5. định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông” nhằm giúp việc dạy và học đạt kết quả tốt hơn. 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Tiến trình thực hiện 3.1.1. Yêu cầu: Mỗi học sinh là một cá nhân không hoàn toàn giống nhau, có những sở thích, năng lực, sở trường khác nhau; với những động lực, điều kiện, hoàn cảnh học tập khác nhau. Nhà trường cần trang bị cho mọi học sinh những tri thức phổ thông nền tảng, cốt lõi; đồng thời có nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát triển tối đa tiềm năng cá nhân của mình. Học tập kiến tạo tốt sẽ đáp ứng được yêu cầu vừa nêu. Sẽ tạo cơ hội cho học sinh phát triển các kỹ năng học tập trình bày các giải pháp, áp dụng thông tin của mình nhằm phát triển độ nhận thức của mình. Học sinh không chỉ nắm được tri thức một cách vững chắc mà còn biết cách tìm ra tri thức đó. Học sinh được phát triển các kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin, hợp tác nhóm 3.1.2. Những nguyên tắc của bài học kiến tạo. 3.1.2.1. Đảm bảo tập trung vào họat động của người học. Phương pháp dạy học kiến tạo là phương pháp dạy học tích cực hóa người học, phát huy tính tích cực học tập, làm cho người học hoạt động chủ động hơn, suy nghĩ nhiều hơn. Vì thế, toàn bộ những yếu tố của bài học kiến tạo đều tập trung vào hoạt động của người học, xem đó là động lực của dạy học. Mặt khác, trong dạy học kiến tạo những hành động dạy học của nhà giáo đều phải dựa vào hoạt động của người học, vì chỉ có duy nhất người học mới học được những gì họ muốn và họ cần, không ai học thay họ được. 3.1.2.2. Đảm bảo định hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện suy ngẫm. Phương pháp dạy học kiến tạo là cách dạy người ta tự mình giành lấy học vấn của mình cần. Cách đó chính là tìm tòi, phát hiện, suy ngẫm trước mọi sự cần học theo phong cách khoa học. Bản chất của học tập là tìm tòi, phát hiện thế giới thông qua thế giới quan của mình. Nguyên tắc hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện là nguyên tắc sống còn của bài học kiến tạo, vì nó đảm bảo tính sáng tạo của học tập, chứ không phải là lặp lại kinh nghiệm và tiền lệ, tức là phát triển kinh nghiệm theo lối của mình. 3.1.2.3. Đảm bảo phát huy tính chủ động của người học. Nguyên tắc này đòi hỏi những gì học sinh thực hiện là chủ động, tự giác với nhu cầu và khát vọng bên trong chứ không do áp lực từ bên ngoài. Tức là bài học kiến tạo phải có sức cuốn hút, khiến cho học sinh muốn học, học tự giác và say mê, với động cơ là lĩnh hội nội dung học tập một cách tốt nhất. Vì thế, học tập kiến tạo cũng là cách học tập hiệu quả nhất để phát triển kỹ năng học tập và năng lực tự học. 3.1.2.4. Đảm bảo khuyến khích tư duy phân kỳ ( tư duy đa phương án) Nguyên tắc này đòi hỏi tạo ưu tiên cho việc phát triển tư duy đa phương án để huy động tối đa hoạt động trí tuệ, khai thác mọi phong cách học tập khác nhau ( ví dụ như 8 phong cách học tập tương ứng 8 dạng trí tuệ mà ông Howard Earl Gardner (là một nhà tâm lý học người Mỹ tại Trường Đại học Sư phạm Harvard tại Đại học Harvard) đề nghị là: trí tuệ hướng nội, trí tuệ hướng ngoại, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic – toán, trí tuệ không gian, trí tuệ vận động). Tư duy đa phương án có đặc trưng là không duy nhất một cách thừa nhận chỉ một cách nghĩ, một cách làm, một cách cảm nhận mà luôn hướng đến những giải pháp đa dạng, giàu tính sánh tạo. 5
  6. 3.1.2.5. Đảm bảo việc tôn trọng những sự kiện và bằng chứng thực tế. Nguyên tắc này xác nhận việc học tập kiến tạo không khác gì nghiên cứu khoa học, luôn dựa vào sự kiện, bằng chứng thực tế và những lập luận logic bằng tư duy biện chứng. Bài học kiến tạo hạn chế lối học vẹt, cách nghĩ theo lối mòn, theo tiền lệ và tư biện, khuyến khích tính sáng tạo và khai thác những bằng chứng thực chứng, hướng dẫn cách học tập theo các chiến lược nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Do đó, trong giáo dục khoa học thì bài học kiến tạo thường dựa vào thực nghiệm khoa học. 3.1.2.6. Đảm bảo tạo ra được môi trường học tập kiến tạo. Phải đảm bảo môi trường học tập là cái nền chung diễn ra quá trình học tập. Những đặc trưng của môi trường học tập kiến tạo gồm: - Có tính cởi mở linh hoạt về không gian và quản lý. - Có quan hệ tham gia và hợp tác mạnh mẽ. - Giàu thông tin, đa tương tác. - Có tính nhân văn và giàu cảm xúc. - Có tính vấn đề và khuyến khích học tập chủ động. 3.1.3. Một số quy tắc của dạy học kiến tạo. 3.1.3.1. Giáo viên không làm thay học sinh. Trong việc học, không có cái gì giáo viên là thay học sinh mà giáo viên chỉ có trách nhiệm giúp đỡ, khuyến khích các em tự làm. Đó là quy tắc để để dần tạo ra tâm thế chủ động, phát huy tính tích cực và ý thức trách nhiệm của học sinh, đồng thời là biện pháp thể hiện sự tôn trọng học sinh. 3.1.3.2. Huy động sự nổ lực của cá nhân của lẫn nhóm. Quy tắc này đòi hỏi cân bằng giữa cá nhân và tập thể, không coi nhẹ bên nào. Giáo viên phải thông qua nỗ lực của từng em học sinh mà khuyến khích cả nhóm. Ngược lại, giáo viên phải thông qua ảnh hưởng của nhóm mà tác động đến từng học sinh trong quá trình dạy học. 3.1.3.3. Tạo nhiều cơ hội hoạt động cho học sinh. Quy tắc này được thực hiện ngay từ đầu lúc thiết kế bài học, đặc biệt là ở khâu thiết kế hoạt động của người học và phương pháp, phương tiện dạy học và học liệu. Khi có nhiều cơ hội hoạt động thì học sinh dễ lựa chọn cách làm, không làm cách này thì làm cách khác, cái này không hợp thì làm cái khác,…Như vậy, các em không có cơ hội ngồi yên một cách thụ động mà luôn có thể tham gia vào quá trình học tập. 3.1.3.4. Tiến trình dạy học linh hoạt. Quy tắc này tránh cho việc học bị gò ép vào một khuôn khổ hay hình mẫu nhất định mà khuyến khích những ý tưởng hay cách làm mới, không lập lại tiền lệ và thói quen, phát triển kỹ năng học tập hiệu quả theo hướng tìm tòi, phát hiện, nghiên cứu và sáng tạo. Khi tiến trình dạy học linh hoạt thì việc học cũng linh hoạt, nhạy bén và các hình thức học tập sẽ đa dạng. 3.1.3.5. Đánh giá tập trung vào quá trình. Sứ mạng cốt lõi của kiến tạo là làm cho người học tiến hành học tập theo kiểu tìm tòi, phát hiện và nghiên cứu, Đó là cách dạy, dạy khát vọng học tập. Còn tìm hay phát hiện ra cái gì cụ thể không phải là quan trọng nhất vì cái cần tìm đó đã có trong sách. Điều cần nhất là quá trình học tập diễn ra như thế nào, nó phải là quá trình năng động, tích cực để tìm tòi và phát hiện kiến thức. Đánh giá cần tập trung vào những đặc điểm của quá trình học tập. 3.1.4. Tận dụng công nghệ thông tin. Công nghệ phần mềm ngày nay phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: Office, Cabri, Crocodile, Sketpad, Maple, ChemWindow, 6
  7. LessonEditor, Violet,…hệ thống World Wide Web, E – learning và các phần mềm tiện ích khác. Nhờ các phần mềm dạy học này mà học sinh có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập, giáo viên cũng có nhiều cách để đặt câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. 3.1.5. Các bước tổ chức dạy học: Các bước tổ chức dạy học theo quan điểm phương pháp kiến tạo: Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của học sinh: trong bước này giáo viên giúp học sinh hệ thống, ôn lại các kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, các bài tập, sau đó giáo viên hoặc học sinh sẽ nêu vấn đề (bài tập, câu hỏi,..) từ đó tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập. Bước 2: Tổ chức điều khiển học sinh thảo luận. giáo viên tổ chức cho học sinh đề xuất các giả thuyết, kiểm tra giả thuyết (thử và sai) phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp Bước 3: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức. Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực tiễn qua đó giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức mới. 3.1.6. Phương pháp thực hiện: Lý thuyết kiến tạo còn được gọi là lý thuyết của nhận thức. Kiến thức chỉ có thể và luôn là kết quả của hoạt động kiến tạo nên nó không thể thâm nhập được vào người thụ động trong học tập. Kiến thức chỉ hình thành khi người học tích cực, chủ động lấy việc học của mình. Theo Jean Piaget (1896 – 1980) - trung tâm tư tưởng của mọi công trình khoa học của J. Piaget là “Con người trong quá trình khám phá thế giới, nó tự mình tạo nên kiến thức, tự mình tạo nên thế giới của mình. Giáo dục chỉ là sự giúp đỡ để con người có thể tự học, tự khai sáng cho mình”. 7
  8. Dựa vào bản chất của lí thuyết kiến tạo có thể phân kiến tạo trong dạy học ra thành hai loại: - Kiến tạo cơ bản (Radial constructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại kiến tạo này là khẳng định vai trò chủ đạo của HS trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, do coi trọng quá mức vai trò của các nhân nên HS bị đặt trong tình trạng cô lập và kiến thức mà họ xây dựng được sẽ thiếu tính xã hội. - Kiến tạo xã hội (Social constructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội xem xét các nhân thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của HS được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác. 3.1.7. Thiết kế bài dạy học Địa lý theo phương pháp kiến tạo. 3.1.7.1. Các bước thiết kế bài dạy học Địa lý: - Xác định mục tiêu bài dạy. - Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học. - Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức (gây hứng thú trong dạy học Địa lý) theo năng lực tiếp thu kiến thức của từng đối tượng học sinh (tuỳ theo lớp dạy). - Xác định các hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, nhóm, học theo lớp). - Xác định các phương pháp dạy học đan xen thể hiện rõ tính kiến tạo. - Xác định hình thức củng cố, đánh giá học sinh. - Thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh. 3.1.7.2. Thiết kế bài dạy minh họa: 3.1.7.2.1. Thiết kế bài dạy lý thuyết Phần. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ I/ Mục tiêu : 1.Kiến thức : - Trình bày vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Hiểu được khái niệm, sự hình thành, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia. - Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội và quốc phòng. 2. Kỹ năng: - Xác định được vị trí địa lý Việt Nam trên bản đồ Đông Nam Á và thế giới. - Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo chính của nước ta. - Biết được cách xác định đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất. - Biết vẽ lược đồ Việt Nam: Vẽ được lược đồ Việt Nam có hình dạng tương đối chính xác với đường biên giới, đường bờ biển, một số sông lớn và một số đảo, quần đảo. - Điền lên bản đồ khung các đảo lớn và quần đảo của Việt Nam (các đảo: Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cái Bầu, Phú Quý, Lý Sơn; các quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa) 3. Thái độ: - Củng cố lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 8
  9. - Ý thức đươc tầm quan trọng của sự toàn vẹn lãnh thổ nước ta. 4. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực vận dụng tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. - Năng lực sử dụng bản đồ. - Năng lực hợp tác làm việc theo nhóm. - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. II/ Phương tiện dạy học : - Bản đồ tự nhiên Việt Nam - Bản đồ các nước Đông Nam Á - Atlat địa lí Việt Nam - Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế III/ Tiến trình dạy học : 1/ Ổn định (1’): Kiểm diện 2/ Kiểm tra bài cũ(5’) : Gọi 02 học sinh trả bài 1: Câu hỏi 1. Nhận xét hình 1.1 SGK/ trang 8 và bảng 1 SGK/ Trang 9 để rút ra thành tựu của Việt Nam đạt được sau Công cuộc Đổi mới (từ năm 1986 đến nay)? Câu hỏi 2. Nhận xét hình 1.2 SGK/ trang 10 và hình “một Asean đồng thuận” SGK/ Trang 11 để chứng minh bối cảnh hội nhập quốc tế của nước ta? 3. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động – Giới thiệu cách tiến hành dạy học theo nhóm (5’) Nội dung Tổ chức của giáo viên Hoạt động của học sinh Giới thiệu mục tiêu, nhiệm - Nêu kế hoạch bài học, tóm tắt mục Lắng nghe để lựa chọn nội vụ và cách thực hiện tiêu, nhiệm vụ của bài học. dung học tập nhiệm vụ theo nhóm, chia - Hướng dẫn học sinh thực hiện các Tham gia tích cực và có định 2 nhóm và thời gian làm nội dung học tập theo nhóm hướng khi chọn nội dung việc tại mỗi nhóm trên - Giáo viên sử dụng bản đồ và theo hứng thú và khả năng từng nội dung hướng dẫn học sinh gắn các mẫu của bản thân giấy bìa có ghi số toạ độ các điểm - Học sinh xác định nội dung cực vào bản đồ dựa vào tên các Tỉnh chứa điểm cực + Rút ra được ý nghĩa về mặt tự nhiên + Xác định nước có đường biên giới dài nhất với nước ta Hoạt động 2: Trải nghiệm – Xác định vị trí địa lí nước ta (5’) Nội dung Tổ chức của giáo viên Hoạt động của học sinh - Trình bày đặc điểm vị trí - Hoàn chỉnh nội dung và điền thông - Ổn định trật tự địa lí của nước ta. tin vào chổ trống theo phiếu học tập. - Tham gia tích cực theo nhóm và nỗ lực của cá nhân. 9
  10. - Xác định tọa độ địa lý - Chú ý xác định các nước trên đất Phân tích và mở rộng thêm của nước ta (điểm cực liền và trên biển trên bản đồ Đông ý nghĩa của vị trí đó đối với Bắc, cực Nam, cực Đông, Nam Á sự phát triển kinh tế - xã hội cực Tây). và an ninh quốc phòng - Cho biết nước ta tiếp - Trình bày kết quả trên giáp với các nước nào trên bảng của nhóm. đất liền và trên biển. - Lắng nghe và ghi chép vào tài liệu học tập Hoạt động 3: Khám phá – Tìm hiểu sự toàn vẹn phạm vi lãnh thổ(9’) Nội dung Tổ chức của giáo viên Hoạt động của học sinh - Tìm hiểu sự toàn vẹn - Giáo viên cho học sinh xem đoạn - Tự giác nghiên cứu cá phạm vi lãnh thổ phim ngắn về phân chia vùng biển nhân trước khi làm việc theo theo Công ước Luật biển 1982 và nhóm Sơ đồ các bộ phận của vùng biển - Thực hiện nghiêm túc theo nước ta để tiếp thu tự đánh giá đúng hướng dẫn - Tìm hiểu trong sách giáo khoa, theo dõi đoạn phim ngắn và xem sơ đồ để rút ra nội dung - Khi có tín hiệu hết giờ học sinh trình bày nội dung vùng đất, vùng biển, vùng trời; xác định các yếu tố + Cho biết phạm vi lãnh thổ của - Học sinh xác định trên bản mỗi nước thường bao gồm những đồ, học sinh khác nhận xét, bộ phận nào? Xác định trên bản đồ bổ sung giới hạn các bộ phận phạm vi lãnh thổ nước ta. +Tìm hiểu đặc điểm các bộ phận hợp thành lãnh thổ Việt Nam vùng đất, vùng biển, và vùng trời - Giáo viên quan sát từng nhóm, giải đáp thắc mắc, trợ giúp nếu cần thiết. - Thực hiện khoảng 5 phút. Khi hết thời gian, giáo viên nhắc học sinh tổng kết lại các nội dung đã tìm hiểu Hoạt động 4: Ứng dụng- Tìm hiểu ý nghĩa của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ(10’) Nội dung Tổ chức của giáo viên Hoạt động của học sinh 10
  11. Nêu được ý nghĩa của vị - GV dẫn dắt vấn đề cho HS tiến - Các nhóm tiến hành hoàn trí địa lý và phạm vi lãnh hành báo cáo ngắn theo nhóm với thành bài báo cáo thổ nội dung: - Sau khi HS thuyết trình Vận dụng khai thác Atlat + Phân tích ý nghĩa về tự nhiên của xong nhóm còn lại đóng Địa Lý Việt Nam xác định vị trí địa lý nước ta. Tại sao khí hậu góp ý kiến, các nhóm khác các đảo ven bờ, các thành của nước ta lại không khô hạn như đặt vấn đề (nếu có). phố trực thuộc TW giáp một số nước cùng vĩ độ? biển + Phân tích ý nghĩa về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng của vị trí địa lý nước ta. Tại sao nói Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước? - Hỗ trợ và giúp đỡ học sinh khi cần thiết Hoạt động 5: Sơ đồ hóa (8’) Mỗi nhóm có 5 phút để hoàn thành sơ đồ tư duy theo dạng nhánh. IV. Hoạt động nối tiếp (2’): Hướng dẫn học sinh các nội dung bài tiếp theo – bài 3.Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam V. Các phiếu học tập * Hoàn chỉnh nội dung trống của hoạt động 2. Xác định vị trí địa lí nước ta 1. Vị trí địa lý Việt Nam: - Nước ta nằm ở rìa phía ….. của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực ….. - Hệ tọa độ địa lí: Vĩ độ: 23023’B – 8034’B; Kinh độ: 102009’Đ – 109024’Đ + Điểm cực Bắc: 23o23' B ở xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh …….. + Điểm cực Nam: 8o34' B ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh ……… + Điểm cực Đông: 109o24' Đ ở xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh ……… + Điểm cực Tây: 102o09' Đ ở xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh ……… - Phần đất liền nước ta tiếp giáp với: Trung Quốc, ………, Campuchia. Trên biển tiếp giáp với: Trung Quốc, ………, Thái Lan. ………, ………, Inđônêxia, Philippin. - Ngoài khơi, các đảo kéo dài tới vĩ độ 6050’B, và từ kinh độ 1010Đ đến trên 117020’Đ trên ………. - Đại bộ phận nước ta nằm trong múi giờ thứ ………. 3.1.7.2.2. Thiết kế bài dạy thực hành Phần: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH NÔNG NGHIỆP Bài 23: THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT I/ Mục tiêu : 1.Kiến thức : - Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 11
  12. 2. Kỹ năng: - Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ tăng trưởng - Rèn luyện kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt 3. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực phân tích, tư duy tổng hợp. - Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề II/ Phương tiện dạy học : - Bảng số liệu, máy tính, đồ dùng học tập học sinh - Các biểu đồ vẽ sẵn - Atlat địa lí Việt Nam - Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế III/ Tiến trình dạy học : 1/ Ổn định (1’): Kiểm diện 2/ Kiểm tra bài cũ (5’): Gọi 02 học sinh trả bài 22: Câu hỏi 1. Hãy xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam hoặc Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển? cho biết các đồng bằng này thuận lợi trồng loại cây gì? Tại sao? Câu hỏi 2. Nhận xét bảng số liệu ở bài tập 4. SGK/ trang 97 “sản lượng các loại thịt” để phân tích sự phát triển của ngành chăn nuôi? Từ đó rút ra các hạn chế 3. Hoạt động dạy học Hoạt động 1 (15’): Bài tập 1- cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt 1. Mục tiêu: - Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo số liệu đã sử lí. - Biết tính toán, phân tích biểu đồ 2. Phương thức: Hoạt động cả lớp 3. Các hoạt động học Bước 1: Giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa nhanh cho biết nội dung chính của bài tập. - Tính tốc độ tăng trưởng - Nhận xét - Phân tích xu hướng biến động diện tích cây công nghiệp hàng năm và lâu năm. - Nêu mối liên quan về thay đổi cơ cấu diện tích và phân bố sản xuất cây công nghiêp. Bước 2: Học sinh tự làm bài, giáo viên quan quan sát và hỗ trợ khi cần thiết Bước 3: Ghi kết quả lên bảng và nhận xét kết quả tính, giáo viên cung cấp thêm thông tin: Dựa vào kiến thức có liên quan kết hợp H.30 trang 118, gợi ý cách nhận xét, phát phiếu học tập. Học sinh thảo luận viết nhận xét vào phiếu học tập, trình bày kết quả nhận xét, thảo luận chéo Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức, nhận xét kết quả làm việc của học sinh a. Tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây từ 1990-2005 (Lấy 1990=100%) Năm Tổng Số Lương Rau đậu Cây Cây ăn quả Cây khác Thực CN 1990 100 100 100 100 100 100 12
  13. 1995 133,4 126,5 143,3 181,5 110,9 122,0 2000 183,2 165,7 182,1 325,5 121,4 132,1 2005 217,5 191,8 256,8 382,3 158,0 142,3 c. Nhận xét: - Quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt: + Giá trị sản xuất nhóm cây công nghiệp tăng nhanh nhất, cây rau đậu tăng nhì và cao hơn tốc độ tăng trưởng chung (nhóm cây công nghiệp tăng 3,82 lần; rau đậu 2,57 lần; mức tăng chung 2,17 lần)  Tỉ trọng giá trị sản xuất cũng tăng. + Ngược lại tốc độ tăng của các nhóm cây còn lại chậm hơn tốc độ tăng chung vì vậy tỉ trọng của các nhóm cây này giảm trong cơ cấu trồng trọt. => Sự thay đổi trên phản ánh: + Trong sản xuất cây lương thực- thực phẩm đã có sự phân hoá và đa dạng, cây rau đậu được đẩy mạnh sản xuất. + Cây công nghiệp tăng nhanh gắn với sự mở rộng diện tích vùng chuyên canh cây công nghiệp đặc biệt là nhóm cây công nghiệp nhiệt đới Hoạt động 2 (15’): Bài tập 2- Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm 1. Mục tiêu: - Phân tích được xu hướng phát triển cây công nghiệp qua các năm. - Biết tính toán và nhận xét 2. Phương thức: Hoạt động cả lớp 3. Các hoạt động học Bước 1: Tính cơ cấu diện tích hai nhóm cây công nghiệp - Giáo viên yêu cầu học sinh: Tính kết quả từng nhóm cây Bước 2: Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng hai nhóm cây công nghiệp từ 1975 - 2005, tìm mối liên hệ về sự thay đổi cơ cấu diện tích và phân bố Vận dụng kiến thức nhận xét bảng số liệu Bước 3: Giáo viên gợi ý cách phân tích, yêu cầu học sinh thảo luận ghi ra giấy, yêu cầu một học sinh trình bày, cả lớp góp ý Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp giai đoạn 1975-2005 (Đơn vị :%) Năm 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Cây hàng năm 54,9 54,2 56,1 45,2 44,3 34,9 34,5 Cây lâu năm 45,1 40,8 43,9 54,8 55,7 65,1 65,5 a. Phân tích xu hướng: - Từ 1975 – 2005 diện tích cả 2 nhóm cây công nghiệp đều tăng nhưng cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn. - Cây công nghiệp hàng năm: tốc độ tăng 4,1 lần và tăng không đều; tỷ trọng giảm khá nhanh - Cây công nghiệp lâu năm: tốc độ tăng 9,4 lần và tăng liên tục; tỷ trọng tăng nhanh. b. Sự liên quan: 13
  14. - Tốc độ tăng và cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh dẫn đến sự thay đổi phân bố, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh, đặc biệt là các cây công nghiệp chủ lực (cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, điều…). Với các vùng chuyên canh lớn: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ… IV. Luyện tập (3’) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở bài học Phương thức: Cá nhân Các hoạt động học Bước 1: Giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau Câu 1. Trong cơ cấu ngành kinh tế trong GDP của nước ta năm 2005, chiếm tỉ trọng từ cao xuống thấp lần lượt là: A. Nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp-xây dựng,dịch vụ. B. Dịch vụ, nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp-xây dựng. C. Công nghiệp-xây dựng, dịch vụ, nông-lâm-ngư nghiệp. D. Nông-lâm-ngư nghiệp, dịch vụ, công nghiệp-xây dựng. Câu 2.Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì vai trò của thành phần kinh tế nào ngày càng quan trọng trong giai đoạn mới của đất nước? A. Kinh tế cá thể. B. Kinh tế tập thể. C. Kinh tế tư nhân. D. Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Câu 3. Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta đang chuyển dịch theo hướng : A. Tăng tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước. B. Giảm tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. C. Giảm dần tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh tỉ trọng. Câu 4. Vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất ở nước ta là: A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng duyên hải Miền Trung. C. Đồng bằng sông Cửu Long. D. Trung du miền núi Bắc Bộ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh làm việc cá nhân Học sinh trả lời câu hỏi và ghi ý kiến vào giấy nháp Giáo viên gợi ý, quan sát hỗ trợ HS trong quá trình hoạt động. Bước 3: Trao đổi thảo luận Giáo viên cho học sinh đổi kết quả chấm chéo. Gọi 1 số học sinh nhận xét sản phẩm của bạn Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức Giáo viên chốt kiến thức, nhận xét kết quả làm việc của học sinh Dự kiến sản phẩm: 1C; 2D; 3D; 4C V. Vận dụng và mở rộng(6’) 14
  15. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập về ngành trồng trọt ở nước ta Phương thức: Cá nhân GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập ở nhà: HS thực hiện mục b. bài tập 1 Gợi ý sản phẩm: Biểu đồ đường 3.1.8. Hình thức tổ chức. Đối với giáo viên Đối với học sinh Đưa ra những thông tin chưa định hình và Nhận những thông tin chưa định hình và những vấn đề chưa được xác định rõ. những vấn đề chưa được xác định rõ. Khơi gợi ý tưởng Hoạt động hợp tác cùng tìm ra cách thức để tiến đến đáp án cho vấn đề. Giúp học sinh vượt qua vật cản trên con Chủ thể nhận thức, kiến tạo tích cực đường tìm tòi tri thức Góp ý sản phẩm Hình thành và hoàn thiện sản phẩm 3.2. Thời gian thực hiện Bản thân đã áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo 3 học kì: từ học kì I năm học 2017 - 2018 đến nay (học kì I năm học 2018- 2019), đã thu được kết quả rất khả quan. 3.3. Biện pháp tổ chức - Xây dựng các tình huống có vấn đề - Chuẩn bị nội dung, kế hoạch chi tiết, cẩn thận và tự tin trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động dạy học trong thực tiễn. - Tập luyện kỹ càng trước khi tổ chức thực hiện chính thức, tiếp thu những lời góp ý, nhận xét từ cấp trên và đồng nghiệp tổ bộ môn. - Cung cấp các điều kiện, tư liệu học tập phù hợp với nội dung bài học - Sử dụng các phương pháp dạy học, các thiết bị dạy học thích hợp để giúp tiết dạy thêm sinh động - Tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm - Thu thập và xử lí thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình kiến tạo tri thức, kĩ năng - Kiểm tra tính đúng đắn của các công cụ, phương pháp đánh giá để việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trở nên khách quan. - Đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện, củng cố, rút kinh nghiệm cho lần dạy tiếp theo IV. Hiệu quả đạt được: 1. So sánh giữa dạy học phân hóa và dạy học truyền thống Nội dung so sánh Dạy học truyền thống Dạy học kiến tạo Quan niệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, Học là quá trình kiến tạo: học sinh qua đó hình thành kiến thức kĩ tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện năng, tư tưởng, tình cảm tập, khai thác và xử lý thông tin…tự Những khác biệt của học sinh được hình thành hiểu biết, năng lực và bản che giấu và hành động khi có vấn chất. đề phát sinh. Những khác biệt của học sinh được nghiên cứu như là một kế hoạch cơ bản. Bản chất Giáo viên là người duy nhất truyền Học sinh giúp đỡ giáo viên và những thụ tri thức và giải quyết mọi vấn học sinh khác cùng giải quyết vấn đề. đề. 15
  16. Giáo viên dạy học sinh cách tìm ra tri thức, tạo sự thích thú, khám phá. Mục tiêu Sự tinh thông lý thuyết và những kỹ Sử dụng kỹ năng mềm để hiểu rõ hơn năng (ít liên hệ thực tiễn). Chú những vấn đề và nguyên lý cơ bản. trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ Chú trọng hình thành các năng lực xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau (sáng tạo, hợp tác…) dạy phương khi thi xong những điều đã học pháp và kĩ năng lao động khoa học, thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội Nội dung Từ sách giáo khoa và giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo khoa, giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp, báo chí, internet, thực tế…gắn với vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của học sinh hay tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương hoặc những vấn đề học sinh quan tâm Kiểm tra đánh giá Kiểm tra, đánh giá là cách làm phổ Kiểm tra, đánh giá và chuẩn đoán biến nhất khi kết thúc quá trình học được diễn ra song song trong quá để xem học sinh có hiểu vấn đề. trình học để làm cho việc giảng dạy đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học. Phương pháp Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, truyền thụ kiến thức một chiều giải quyết vấn đề, dạy học tương tác. Hình thức tổ chức Cố định, giới hạn trong lớp học. Cơ động, linh hoạt: học trong lớp, ở Hầu hết là hình thức giảng dạy toàn trong thực tế…. hay học toàn thể, thể cho cả lớp. nhóm nhỏ và cá nhân. Hình thức tiếp thu ghi chép tóm tắt Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc bài học, giúp học sinh dễ nhớ và dễ vận dụng. 2. Kết quả cụ thể 2.1. Đối với học sinh Qua hai năm qua áp dụng phương pháp kiến tạo đã thu được kết quả rất khả quan nhằm tạo sự hứng thú trong việc học cho học sinh và kết quả cụ thể thông qua ba kì thi học kì để thấy rằng chất lượng học tập của các em được nâng lên: 16
  17. Năm học / Học Tổng Trung Lớp Giỏi Khá Yếu Kém kì số Bình 2016 - 2017 11SĐ 20 8 (40.0%) 10(50.0%) 2(10.0%) 0,0% 0,0% (Học kì I) 2016 - 2017 (Học kì II) 11SĐ 20 9 (45.0%) 10(50.0%) 1 (5.0%) 0,0% 0,0% 2017 - 2018 12SĐ 20 17 (85.0%) 3(15.0%) 0,0% 0,0% 0,0% (Học kì I) (*Đối với lớp chuyên thì học theo chương trình 2,5 năm/3 lớp, nên các em đã học chương trình 12 từ khi còn ở lớp 11 – theo giáo án minh hoạ) 2.2. Đối với bản thân, tổ chuyên môn và đồng nghiệp môn Địa Lý Sau khi thực nghiệm đề tài, bản thân tôi nhận thấy kỹ năng sư phạm ngày càng vững vàng, nâng cao việc mở rộng, đào sâu chuyên môn hơn, luôn tự tin khi hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp tích cực để khai thác kiến thức một cách linh hoạt, hiệu quả trong từng tiết dạy và thu hút được sự tích cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó, trong tổ chuyên môn, tôi luôn chia sẽ, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp nhằm nâng cao tay nghề của các thành viên trong tổ. Kết quả chuyên môn của tổ trong hai năm qua: Thao giảng GVDG cấp trường Năm học GV tham gia Số tiết Xếp loại Tỉ lệ GV tham gia Tỉ lệ 2017 - 2018 05 10 Giỏi 100% 05 100% 2018 - 2019 05 10 Giỏi 100% 05 100% 3. Nguyên nhân thành công và tồn tại 3.1. Nguyên nhân thành công Nguyên nhân thành công chính là sự nhiệt tình, tính kiên trì không ngại khó, chịu nghĩ, dám làm của bản thân và quan trọng là luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Ý thức và sự tích cực học tập của học sinh có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Nhà trường hỗ trợ về cơ sở vật chất cụ thể và hiện đại như màn hình LCD, máy tính bàn, hệ thống wifi… vì vậy việc hướng dẫn học sinh trong giảng dạy đạt kết quả cao hơn rất nhiều so với cách hướng dẫn thông thường. 3.2. Tồn tại - Giáo viên phải mất nhiều thời gian chuẩn bị. Thực hiện trên lớp cũng bị hạn chế bởi thời gian của tiết học nên hạn chế trong thời gian tổ chức và chưa khai thác được triệt để tính chất của nhóm. - Việc đưa ra các kĩ năng cơ bản vào các đề tài phức tạp mà không có luyện tập cơ bản có thể hạn chế hiệu quả trong học tập. - Năng lực cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng. - Một số giáo viên kiến thức và kĩ năng chưa vững vàng, tham kiến thức cơ bản, nói nhiều theo phương pháp cũ…nên khó có thể thực hiện có hiệu quả. 17
  18. V. Mức độ ảnh hưởng: 1. Tính thực tiễn Sau khi thực nghiệm đề tài, bản thân tôi nhận thấy có sự thay đổi lớn trong cách học và dạy của giáo viên và học sinh. - Đối với học sinh: giúp thay đổi cách học, tiết kiệm thời gian ghi chép, ghi nhớ nhanh hơn, có khả năng tự khai thác kiến thức, tự học một cách tổng thể và chọn lọc kiến thức bổ sung cho bản thân. Học sinh cần biết rõ mục đích, yêu cầu của giờ học về kiến thức, kỹ năng Địa Lý và những thao tác tư duy cần vận dụng. Học sinh dành thời gian thích đáng để tự làm việc với sách giáo khoa (kênh chữ, kênh hình) tập bản đồ và các nguồn cung cấp kiến thức khác dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh biết cách làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho. - Đối với giáo viên: giúp hiểu rõ đối tượng giáo dục. Từ năng lực hiểu đối tượng giáo dục, giáo viên sẽ có một năng lực quan trọng là thiết kế công cụ dạy học. Đó là hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập, bài kiểm tra .. phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đảm bảo được mục đích chung là giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản vừa phù hợp với nhận thức và học lực của từng đối tượng học sinh để góp phần phát triển kĩ năng tự học theo hướng tìm tòi, phát hiện, nghiên cứu và sáng tạo. Năng lực thiết kế công cụ dạy học đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững, hiểu sâu đối tượng học sinh. Đồng thời, giáo viên cần dành nhiều thời gian, công sức đầu tư trong việc lựa chọn và thiết kế công cụ dạy học. Bên cạnh đó còn có năng lực sáng tạo như sáng tạo trong cách dạy, sáng tạo trong lựa chọn phương pháp, công cụ, tổ chức hoạt động, sáng tạo trong cách đánh giá... là một trong những năng lực quan trọng của người giáo viên. Giáo viên phải có nghệ thuật giảng dạy để học sinh đạt được mục đích tìm tòi, phát hiện nhằm đảm bảo tính sáng tạo trong học tập để từ đó không làm học sinh yếu kém phải tự ti, mặc cảm hay học sinh khá giỏi trở nên tự cao, tự đại. Giáo viên cần tạo mối quan hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp học sinh cởi mở, tự tin hơn. Dành thời gian cho học sinh làm việc. Sau mỗi hoạt động đó, giáo viên cần giúp học sinh khẳng định lại từng kiến thức cơ bản của bài. Luôn chú ý động viên, khen thưởng học sinh kịp thời. - Đối với tổ chuyên môn, trường và ngành: trình độ tay nghề của từng giáo viên được nâng cao, bản thân từng người tự đầu tư, học hỏi để giúp phương pháp giảng dạy ngày càng phong phú hơn, mang lại hiệu quả thiết thực cho trường và cho ngành. 2. Kết quả áp dụng Trước khi giảng dạy thì khả năng nhận thức theo trình độ tiếp thu của học sinh chỉ đạt từ 70 - 75%/ lớp và tuyển học sinh giỏi chỉ ở lớp chuyên với số lượng ít Nhưng sau khi giáo viên áp dụng giảng dạy theo phương pháp kiến tạo thì khả năng ham muốn học hỏi, học tự giác và say mê học đã giúp trình độ tiếp thu của học sinh biết và hiểu nội dung nhanh hơn, đạt trên 95% - 98%/ lớp. Bên cạnh đó cũng tạo thuận lợi cho việc tuyển học sinh giỏi vào đội tuyển và có hiệu quả cao hơn, cụ thể năm 2017 – 2018 có 04 học sinh vào vòng tuyển học sinh giỏi Quốc Gia năm 2019, và đã đạt thành tích là 1 giải Khuyến khích Quốc gia. 18
  19. 3. Phạm vi tác dụng Áp dụng cho nhiều bài học, nhiều tiết học trong chương trình Địa Lý Trung Học Phổ Thông - Sách giáo khoa cơ bản và nâng cao và các khối lớp khác. Có thể giúp học sinh tự hoàn thành một nội dung, một kiến thức bổ sung hay có thể là một bài học, tạo thuận lợi cho việc hệ thống kiến thức hay tư duy một phần, một bài hoặc một chủ đề trong chương trình học. Nâng cao kĩ năng khái quát kiến thức chuyên sâu và khả năng nghiệp vụ cho giáo viên dạy Địa Lý các khối lớp. Với ý nghĩa thực tiễn trên, tôi nghĩ rằng đề tài này có thể dễ dàng được áp dụng và nhân rộng ra không chỉ phạm vi của trường mà cả phạm vi Tỉnh An Giang trong hệ thống trường Trung Học Phổ Thông từ bây giờ và sau này. 4. Bài học kinh nghiệm Cần nhận thức đúng đắn về năng lực điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động dạy học kiến tạo và vai trò của năng lực này đối với hoạt động của giáo viên. Giáo viên có phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học kiến tạo để làm cơ sở điều chỉnh, rèn luyện và hoàn thiện hoạt động dạy học kiến tạo của bản thân mình cho phù hợp với trình độ học tập của học sinh mình. Bên cạnh đó phối hợp với nhà trường trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động dạy và học kiến tạo. Giáo viên thường xuyên trao đổi học hỏi cùng các đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng giảng dạy trên lớp. Đầu tư nhiều hơn vào công tác thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp theo tinh thần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy. Cần thân thiện với học sinh, tạo điều kiện giúp đỡ và bổ sung thêm kiến thức các học sinh chưa theo kịp các bạn cùng lớp. Bồi dưỡng phương pháp tự học và tự rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn từ tác động đến tình cảm, hứng thú, niềm vui hứng thú học tập bộ môn. Với sự hỗ trợ về công nghệ thông tin của trường là một điều kiện rất thuận lợi cho việc dạy và học của bộ môn này. Tuy nhiên, phương pháp này cũng sẽ khó phát huy nếu kiến thức giáo viên còn hạn chế, tư duy còn thấp hoặc nhận thức, khả năng độc lập, niềm đam mê học tập và ham thích tìm tòi của học sinh không được tự phát huy. VI- Kết luận: 1. Kết luận: Trong quá trình dạy và học kiến tạo bản thân học sinh không phải là một cái thùng rỗng để giáo viên rót đầy kiến thức vào đó mà là chủ thể hoạt động trên cơ sở vận dụng những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước để giải quyết một tình huống mới nảy sinh và sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống kiến thức đã có và chỉ khi nào học sinh tạo được mối liên hệ hữu cơ giữa kiến thức mới và cũ, sắp xếp vào hệ thống kiến thức đã có thì lúc đó kiến thức mới sẽ có giá trị ứng dụng và không bị lãng quên. Do vậy, dạy học kiến tạo đòi hỏi giáo viên phải nhạy bén, năng động, sáng tạo, có ý chí, nghị lực và không ngừng phấn đấu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực bản thân, phải là người chuyển hóa các tri thức khoa học thành các tri thức dạy học với việc xây dựng các tình huống dạy học chứa đựng những tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên môi trường mang tính xã hội đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học để học sinh kiến tạo nên kiến thức của mình, có thế thì dạy học kiến tạo mới phát huy được ưu thế vượt trội của nó, mới có thể tạo ra những con người lao động sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ môn Địa lý nói riêng. 19
  20. 2. Kiến nghị: Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy Địa Lý có thể thực hiện ở các khối và các lớp trong chương trình Trung Học Phổ Thông trong trường và hi vọng được áp dụng rộng rãi trong phạm vi rộng hơn trong Tỉnh Đối với các bộ môn khác cũng có thể áp dụng cách dạy học kiến tạo này. Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến LÊ TRỊNH HẠ ÁI 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2