intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ vai trò của Công đoàn Trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua các hoạt động của các tổ công đoàn, Ban chấp hành Công đoàn trường để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở trong việc phối hợp cùng chuyên môn chỉ đạo và triển khai chương trình GDPT 2018 đồng loạt tất cả các môn học ở lớp 10, 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ===  === ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Năm học: 2023 – 2024 0
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU ===  === ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Nhóm thực hiện: 1. CHU THỊ TRUNG THU – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngoại ngữ Số điện thoại : 0978310027 2. HỒ ĐẠI THẮNG – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : KHXH Số điện thoại : 0977614963 3. LÊ AN GIANG – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : KHXH Số điện thoại : 0912952126 Năm học: 2023 – 2024 1
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ ....1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... ....4 5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... ....4 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. ....4 7. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... ....4 B. NỘI DUNG ..................................................................................................... ....5 I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề............................................................5 1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................5 1.1. Nhận thức về chương trình GDPT 2018.............................................................5 1.2. Những hạn chế và khó khăn chủ yếu khi tiến hành thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018.......................................................................................................6 1.3. Tầm quan trọng trong việc tạo ra động lực cho đội ngũ thực hiện tốt đổi mới chương trình GDPT 2018..........................................................................................7 1.4. Định hướng thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 của nhà trường.................8 1.5. Vị trí, vai trò của Công đoàn trong thực hiện tốt CT GDPT 2018.....................9 2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................10 2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu....................................................................................................10 2.1.1. Những thuận lợi.............................................................................................10 2.1.2. Những thách thức..........................................................................................11 2.1.2.1. Thách thức từ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường...........................................................................................11 2.1.2.2. Thách thức từ động lực đổi mới của cán bộ quản lý và giáo viên..............13 2.1.2.3. Thách thức từ động cơ và phương pháp học tập của học sinh...................13 2.1.2.3. Thách thức từ động cơ và phương pháp học tập của học sinh...................14 2.2. Hạn chế về cơ sở vật chất trong trường học.....................................................15 3. Về chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT..........................................................15 3.1.Tính cấp thiết phải đổi mới chương trình GDPT 2018......................................15 0
  4. 3.2. Những hạn chế, bất cập của chương trình GDPT hiện hành............................17 3.3. Những kế thừa từ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của chương trình GDPT mới........................................................................................................18 3.4. Mục tiêu chung của chương trình GDPT và điểm mới của mục tiêu giáo dục ở cấp học THPT..........................................................................................................19 3.5. Điểm khác của chương trình THPT mới khác với chương trình GDPT hiện hành và các chương trình GDPT trước....................................................................20 II. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018...............................................................................................................20 1. Ưu điểm, thuận lợi...............................................................................................20 2. Hạn chế, khó khăn...............................................................................................21 3. Nguyên nhân........................................................................................................22 III. Định hướng phát triển thực hiện chương trình GDPT 2018.............................22 1. Định hướng..........................................................................................................22 2. Dự báo.................................................................................................................24 2.1. Dự báo quy mô phát triển hệ thống nhà trường................................................24 2.2. Dự báo về nhu cầu cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên.....................24 2.3. Dự báo về nhu cầu cơ sở vật chất.....................................................................24 2.4. Dự báo về yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục............................................24 IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất …………...…25 1. Mục đích khảo sát ………………………………………………………...……25 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ……………………………………………25 V. Giải pháp thực hiện...........................................................................................35 1. Mục tiêu...........................................................................................................35 2. Vai trò của Công đoàn trong thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018.........................................................................................................................36 2.1. Công đoàn phối hợp với chuyên môn thực hiện công tác chỉ đạo việc triển khai và thực hiện chương trình mới................................................................................36 2.2. Công đoàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động....................................36 2. 3. Công đoàn tăng cường vai trò lãnh đạo, kiện toàn công tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018...................................................37 2.3.1. Đối với tổ, nhóm chuyên môn.......................................................................37 2.3.2. Đối với giáo viên...........................................................................................39 1
  5. 2.3.3. Đối với học sinh............................................................................................40 2.4. Công đoàn trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018.........................................41 2.5. Công đoàn tham gia trong công tác đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018......................................43 2.6. Vai trò Công đoàn trong nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018...................................................................43 2.7. Công đoàn với công tác xã hội hóa giáo dục trong thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018.....................................................................................................44 VI. Khảo sát thực nghiệm ……………………………………….………………..45 C. KẾT LUẬN.......................................................................................................47 1. Kết luận...............................................................................................................47 2. Kiến nghị.............................................................................................................49 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.......................................................49 2.2. Đối với trường THPT Nguyễn Đức Mậu........................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................50 2
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBGVNLĐ : Cán bộ, giáo viên, người lao động. THPT : Trung học phổ thông GDPT : Giáo dục phổ thông CB,GV, NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên GD&ĐT : Giáo dục và đàotạo CTGDPT : Chương trình giáo dục phổ thông GDCD : Giáo dục công dân TNCS : Thanh niên cộng sản GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo CNTT : Công nghệ thông tin CT : Chương trình SGK : Sách giáo khoa GD : Giáo dục THCS : Trung học cơ sở CT GDPT : Chương trình giáo dục phổ thông ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông GV : Giáo viên BCH : Ban chấp hành 3
  7. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường nói chung và Công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo dục, thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Nhà trường. Mọi chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ muốn đạt kết quả tốt cần phải có sự phối hợp thực hiện. Nếu giữa Công đoàn và Nhà trường không tạo ra sự đoàn kết, thống nhất, đồng bộ và nhất quán thì sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thực hiện và phát động các phong trào thi đua trong Nhà trường. Công đoàn là một tổ chức quần chúng tự nguyện có tính chất độc lập về mặt tổ chức; là một thành viên của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam(ĐCSVN). Công đoàn có chức năng phối hợp với Nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quy định. Trong Nhà trường, Công đoàn cơ sở là nền tảng của Công đoàn ngành Giáo dục – đào tạo; là cầu nối giữa cán bộ đoàn viên với các đoàn thể trong trường và ngoài xã hội, với Chi bộ nhà trường; là tổ chức chính trị trong Nhà trường, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của đoàn viên. Mối quan hệ giữa các cấp quản lí nhà trường và tổ chức Công đoàn trong trường là quan hệ phối hợp công tác, bình đẳng, tôn trọng tính độc lập của nhau. Về phía Nhà trường, Công đoàn đã có sự phối hợp, trao đổi, bàn bạc, thống nhất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Chi bộ giao cho; thực hiện tốt quy chế dân chủ; tổ chức đa dạng, phong phú và có hiệu quả các phong trào thi đua, các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao; làm tốt công tác khen thưởng, khuyến học, động viên thăm hỏi kịp thời khi ốm đau, hiếu hỉ; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà công đoàn Ngành giao cho. Thực hiện Chỉ thị 40/CT - TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp, đồng thời bám sát nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, Công đoàn trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, hướng các hoạt động của Công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng, chăm lo đời sống giáo viên, xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định. Từ đó tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo với mục tiêu “Đổi mới, sáng tạo, bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của đoàn viên, công nhân viên lao động và sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước”. Những chương trình hành động của công đoàn tập trung vào một số vấn đề trọng tâm như: Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cán bộ viên chức góp phần xây dựng phong trào công nhân viên chức lao động; giúp cho đội ngũ cán bộ giáo viên nhận thức đúng đắn về cơ hội, thách thức, khó khăn trong điều kiện hiện nay để tiếp tục đóng góp xây dựng và phát triển nhà trường; động viên khuyến khích xây dựng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 1
  8. của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí, xây dựng mối quan hệ phối hợp hài hoà giữa Ban chấp Công đoàn với Ban giám hiệu, giữa Đoàn viên Công đoàn với các Tổ, nhóm chuyên môn. Từ đó tạo ra động lực nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Để hoạt động Công đoàn thực sự thúc đẩy chuyên môn, Công đoàn trường đã tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua trong CBNGNLĐ, trọng tâm là phong trào thi đua “Hai tốt”, “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”... Gắn các phong trào này với các cuộc vận động lớn của Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện như: “Dân chủ, kỉ cương, tình thương, trách nhiệm”, phong trào “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”... Công đoàn đã thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng cho công đoàn viên, lao động, luôn coi trọng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ về đạo đức, về chuyên môn. Trên cơ sở thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Đổi mới công tác quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục”. Công đoàn phối hợp với chuyên môn phát hiện, bồi dưỡng những cá nhân điển hình tiên tiến, tổ chức nhiều buổi thảo luận, trao đổi và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; trao đổi phương pháp giảng dạy.v.v… phối kết hợp chặt chẽ với Chính quyền trong mọi hoạt động: bố trí, phân công giảng dạy một cách hợp lí, phù hợp với sở trường công tác của từng giáo viên, phân công thời khóa biểu một cách khoa học. Công đoàn nhà trường còn chủ động phối hợp cùng với chuyên môn bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn để duy trì nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường ở cả hai phương diện giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn. Với ý thức thúc đẩy và nâng cao hiệu quả giảng dạy trên lớp và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Công đoàn nhà trường có những hoạt động cụ thể động viên BNGNLĐ phát huy tinh thần tự chủ trong công việc và học tập, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình tổ chức triển khai công việc hàng tuần, hàng tháng, Công đoàn đều chú ý kết hợp chặt chẽ với chuyên môn xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy và học, động viên đoàn viên công đoàn tăng cường thao giảng, dự giờ, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học… Có thể nói, hoạt động Công đoàn của trường THPT Nguyễn Đức Mậu đã góp phần lớn vào thành tích của nhà trường, đặc biệt chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, giáo dục mũi nhọn ngày càng phát triển. Hoạt động Công đoàn thực sự trở thành nhân tố thúc đẩy chuyên môn, là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển toàn diện và bền vững của nhà trường. Năm học 2023-2024, là năm học thứ hai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, áp dụng dạy đại trà lớp 10 và lớp 11 với chương trình hoàn toàn mới về nội dung, hình thức và phương pháp giảng dạy. Chương trình GDPT 2018 kế thừa chương trình hiện hành nhưng có những đổi mới rất căn bản so với chương 2
  9. trình hiện hành. Những đổi mới này đặt ra thách thức không nhỏ đối với đội ngũ thực hiện chương trình. Đáng quan tâm nhất là những thách thức như : Thực hiện yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh, thực hiện dạy học tích hợp, thực hiện dạy học phân hoá, thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa...Giáo viên và Ban giám hiệu ở trường THPT là những người trực tiếp thực hiện công cuộc đổi mới GDPT. Chương trình GDPT 2018 chỉ thực sự thành công khi đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ở trường THPT có động lực đổi mới. Để tạo ra động lực cho đội ngũ thực hiện tốt đổi mới chương trình, năm học 2022-2023 và 2023-2024, Công đoàn trường đã chung tay cùng chuyên môn có nhiều hoạt động thiết thực để thực hiện kế hoạch của chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại đơn vị bước đầu đạt hiệu quả nhất định. Sau một năm thực hiện, với những thành công đạt được, chúng tôi rút ra được một số kinh nghiệm từ thực tiễn, từ đó chúng tôi đã tập hợp vào đề tài: “Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu". 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác công đoàn trên nhiều lĩnh vực, qua đó đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm trong hoạt động công đoàn. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đề cập đến vai trò của Công đoàn trong quá trình triển khai chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT. Vì vậy, đây là một vấn hoàn toàn mới, chúng tôi đã chỉ ra những điểm mới khi thực hiện: - Khẳng định vai trò Cán bộ Công đoàn trong việc chủ động tiếp cận chương trình GDPT mới, tìm hiểu và giải đáp các thắc mắc cho cán bộ, giáo viên về chương trình. - Khẳng định vai trò của tổ chức Công đoàn trong quá trình triển khai chương trình GDPT mới ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Tạo tâm lí hứng thú cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viêntrường THPT Nguyễn Đức Mậu có động lực để thực hiện đổi mới. - Cán bộ Công đoàn trường đã xây dựng được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình GDPT 2018 tại đơn vị. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu vấn đề nhằm làm sáng tỏ vai trò của Công đoàn Trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua các hoạt động của các tổ công đoàn, Ban chấp hành Công đoàn trường để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở trong việc phối hợp cùng chuyên môn chỉ đạo và triển khai chương trình GDPT 2018 đồng loạt tất cả các môn học ở lớp 10, 11. - Cung cấp một số kinh nghiệm giúp cán bộ Công đoàn cơ sở nâng cao kiến thức, kĩ năng công tác và nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo các tiêu chí công đoàn vững mạnh. 3
  10. - Khẳng định vai trò và đóng góp của Công đoàn trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn, thể hiện vai trò tham mưu đối với chuyên môn trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 4. Đối tượng nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu và tổng kết một số giải pháp nhằm phối hợp cùng chuyên môn chỉ đạo và triển khai chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 5. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi mà đề tài đề cập đến là các giải pháp mà Công đoàn trường THPT Nguyễn Đức Mậu đã tham mưu trong năm học 2023-2024. - Đề tài tập trung nêu ra những giải pháp để góp phần chỉ đạo và triển khai chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình chỉ đạo và triển khai chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Điều tra, thu thập thông tin. - Phân tích các dữ liệu. - So sánh, tổng hợp các số liệu. 7. Đóng góp của đề tài. Đề tàixác định vai trò của tổ chức Công đoàn trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Qua đề tài đã khẳng định vị thế, vai trò của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ hội nhập, không chỉ dừng lại ở công tác động viên thăm hỏi, hiếu hỉ đối với cán bộ nhà giáo và người lao động (CBNGNLĐ) mà còn khẳng định vị thế của tổ chức Công đoàn trên tất cả các mặt trận, luôn xung kích tiên phong, tham mưu với chính quyền các lĩnh vực liên quan đến nhà trường và đồng hành cùng chính quyền để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. 4
  11. B. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Nhận thức về chương trình GDPT 2018 Thực hiện luật giáo dục và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông (GDPT) có thể hiểu: Chương trình GDPT là toàn bộ phương hướng và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT. - Về chương trình tổng thể: Giúp cán bộ nhà giáo và người lao động hiểu rõ đó là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ chương trình GDPT, trong đó quy định những vấn đề chung của GDPT, bao gồm: + Quan điểm xây dựng chương trình GDPT. + Mục tiêu chương trình GDPT và mục tiêu chương trình giáo dục của từng cấp học. + Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học. +Quy định các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học, thời lượng của từng môn học. + Định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc. + Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học. + Quy định điều kiện tối thiểu của nhà trường để thực hiện được chương trình. - Về chương trình môn học: Giúp cán bộ nhà giáo và người lao động hiểu rõ đó là phương hướng và kế hoạch cụ thể của một môn học, trong đó xác định: + Vị trí, vai trò môn học trong thực hiện mục tiêu chương trình GDPT. + Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ở mỗi lớp hoặc cấp học. + Nội dung giáo dục cốt lõi (bắt buộc) ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc. 5
  12. + Kế hoạch dạy học môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học. + Định hướng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn học. 1.2. Những hạn chế và khó khăn chủ yếu khi tiến hành thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực GD&ĐT nước ta bên cạnh đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì vẫn còn những khó khăn hạn chế: - Chất lượng và hiệu quả GD&ĐT vẫn còn thấp so với yêu cầu xã hội. - Giáo dục còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. - Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động. - Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. - Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu. - Một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đã bộc lộc những hạn chế, bất cập như: + Chương trình còn nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết, chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức +Chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống. + Chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. + Chưa coi trọng hướng nghiệp. + Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. + Quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được quán triệt đầy đủ. + Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng yêu cầu về sư phạm; + Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh. 6
  13. + Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh. + Cơ sở vật chất lạc hậu, thiếu đồng bộ, không bắt kịp với nhu cầu xã hội. 1.3. Tầm quan trọng trong việc tạo ra động lực cho đội ngũ thực hiện tốt đổi mới chương trình GDPT 2018. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở nước ta được nêu trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí quốc gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững.coi đó không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Lần này, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời đại mới, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Trên cơ sở xác định đúng, trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chương trình khung các môn học và nội dung của nó theo hướng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất người học, bảo đảm hài hòa đức, trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phương châm mới: Dạy người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây là dạy chữ, dạy người, dạy nghề). Cùng với đổi mới chương trình, nội dung giáo dục, đào tạo cần đổi mới công tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học theo hướng đa dạng hóa, cập nhật tri thức mới, đáp ứng yêu cầu của từng bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của từng đối tượng Phương pháp dạy và học mới không chỉ làm cho người học phát triển tư duy độc lập, sáng tạo mà còn giúp người thầy thêm tiến bộ, trưởng thành. Cùng với đó, cần đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng. Tất cả những điều này liên quan mật thiết đến sự chủ động, linh hoạt và tính sáng tạo của giáo viên. Nếu như kiến thức là sự công nhận chung thì năng lực, phẩm chất của học sinh lại có sự phân hóa và tính đa dạng rất cao, giáo viên sẽ là 7
  14. người hiểu rõ nhất khả năng và nhu cầu học tập của học sinh. Sự quyết định của giáo viên đối với tài liệu giảng dạy, thời lượng kiến thức và các hoạt động dạy học cụ thể dựa trên những thông tin thực tế về học sinh của mình sẽ là phù hợp nhất cho người học. Do đó, chương trình mới chủ trương tháo bỏ sự áp đặt cứng nhắc, cho phép giáo viên được chủ động, được tự do sáng tạo, được trao quyền chủ động và cơ hội thay đổi, được chủ động áp dụng linh hoạt các cách thức tổ chức, phương pháp dạy học. Giáo viên không cần cứng nhắc dạy đúng nội dung cuốn sách giáo khoa được chọn mà có thể thoát ly sách giáo khoa để thiết kế bài dạy mà mình thấy tốt nhất, phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Các tài liệu dạy và học, trong đó có sách giáo khoa, chỉ là phương tiện để thực hiện mục tiêu cần đạt của chương trình. Muốn việc đổi mới giáo dục triển khai tốt cần phải đồng bộ hóa các thành phần trong giáo dục từ nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học đến phương pháp kiểm tra, đánh giá. Nếu giáo viên tự tin, họ được chủ động, sáng tạo thực sự thì họ mới không chịu áp lực. Sự ủng hộ này rất cần được cụ thể hóa và thể hiện trong các tiêu chí đánh giá đối với giáo viên. Đó là động lực, phương cách tốt nhất, hiệu quả nhất để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đạt hiệu quả tốt nhất. 1.4. Định hướng thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 của nhà trường. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản của Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, BCH Công đoàn đã cùng với nhà trường phải có chỉ đạo hướng dẫn định hướng các tổ nhóm chuyên môn, bản thân giáo viên hiểu và nắm bắt cụ thể về chương trình giáo dục: - Về mục tiêu giáo dục: Giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. - Về phương châm giáo dục: Kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”. - Về nội dung giáo dục: Bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các môn học trong chương trình GDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ chương trình GDPT 2006 nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn. - Về hệ thống môn học: 8
  15. + Có một số môn học và hoạt động giáo dục mới như Âm nhạc, Mĩ thuật, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. + Môn GDCD được mang tên mới là môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. + Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Được xây dựng trên cơ sở các hoạt động giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các hoạt động tham quan, lao động, hướng nghiệp, thiện nguyện, phục vụ cộng đồng,... trong chương trình hiện hành. - Về thời lượng dạy học: Tuy chương trình GDPT 2018 có thực hiện giảm tải so với chương trình GDPT2006 nhưng những tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học không có sự xáo trộn. - Về phương pháp giáo dục: Chương trình GDPT 2018 định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều năm nay, Bộ GDĐT đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới (như mô hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,.). Do đó, hầu hết giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng thành thạo các phương pháp giáo dục mới. 1.5. Vị trí, vai trò của Công đoàn trong thực hiện tốt chương trình GDPT 2018. Ngoài việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, công đoàn còn là nơi để đội ngũ nhà giáo gửi gắm tâm tư, nguyện vọng và tạo động lực để giáo viên đổi mới, sáng tạo. Công đoàn có vị trí, vai trò vô cùng to lớn trong công tác triển khai và thực hiện tốt chương trình GDPT 2018. Để thể hiện được vị trí vai trò của mình trong quá trình triển khai chương trình, Công đoàn phải không ngừng nỗ lực vươn lên để thực hiện đúng, đủ chức năng và nhiệm vụ của mình: - Hoạt động công đoàn phải bám sát tình hình, nhiệm vụ chính trị của đơn vị để phối hợp với chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động thiết thực, phù hợp, tổ chức đăng ký các phong trào thi đua, có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. - Công đoàn phải thường xuyên đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động với nhiều hình thức phong phú có màu sắc riêng, đáp ứng nhu cầu tinh thần của tập thể cán bộ, nhà giáo và người lao động. - Cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, từ Ban Chấp hành đến các tổ công đoàn; các cán bộ công đoàn phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phương pháp hoạt động công đoàn, có trách nhiệm với công việc, được cán bộ, nhà giáo và lao động tín nhiệm. - Để tổ chức công đoàn có điều kiện tiếp tục khẳng định vai trò và đóng góp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn rất cần sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và của Công đoàn cấp trên. 9
  16. - Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, trong đó tập trung tổ chức tốt phong trào thi đua “Hai tốt” với nội hàm là đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm và phát huy tối đa tính tích cực của học sinh. - Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, làm đề tài, viết sáng kiến, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, tự làm đồ dùng dạy học, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý. - Phối hợp với chính quyền đồng cấp tổ chức các phong trào thi đua lập thành tích thiết thực chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn. - Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua yêu nước như đẩy mạnh thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 16/5/2016 của Bộ Chính trị. - Thực hiện các cuộc vận động “Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm” “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”. Như vậy, để có thể chung tay cùng Nhà trường triển khai thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục 2018, BCH Công đoàn không những vững về nghiệp vụ Công đoàn mà còn phải tìm hiểu, nắm bắt, biết và hiểu rõ về chương trình giáo dục mới, từ đó mới triển khai, giải đáp cho cán bộ, nhà giáo và người lao động hiểu sâu về chương trình. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1.Đánh giá tình hình thực hiện chương trình GDPT 2018 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 2.1.1.Những thuận lợi. - Năm học 2023-2024, trường THPT Nguyễn Đức Mậu có 89 CBNGNLĐ, trong đó có 55 nữ, với 79 giáo viên đứng lớp, 04 cán bộ quản lý, 06 nhân viên tổ Hành chính. Trình độ chuyên môn có 1 tiến sĩ, 28 Thạc sỹ, 59 đại học và 01 cao đẳng y tế. - Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên có lòng yêu nghề, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý chí vươn lên, tích cực học tập, rèn luyện và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Năng lực sư phạm của phần lớn nhà giáo được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục. - Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tham mưu tích cực và hiệu quả cho cấp ủy đảng và chính quyền các cấp trong việc xây dựng các chính sách cán bộ, giáo viên, học sinh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương. 10
  17. - Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã tăng mạnh về số lượng, chất lượng và ngày càng đồng bộ về cơ cấu, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước. 2.1.2. Những thách thức. 2.1.2.1. Thách thức từ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường. Đây là một vấn đề được đội ngũ cán bộ quản lý và tập thể giáo viên rất băn khoăn, trăn trở khi được tiếp cận với chương trình mới. Chương trình giáo dục phổ thông mới kế thừa chương trình hiện hành nhưng có những đổi mới rất căn bản so với chương trình hiện hành. Những đổi mới này đặt ra thách thức không nhỏ đối với đội ngũ thực hiện chương trình: + Việc thực hiện yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh. + Thực hện dạy học tích hợp + Thực hiện dạy học phân hoá + Thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa Như vậy, bản chất của thách thức này là rất lớn, nó yêu cầu người tập thể cán bộ quản lý và giáo viên phải linh hoạt, tiếp cận chương trình để một lúc phải giải quyết đồng bộ các vấn đề vướng mắc mà trong quá trình công tác họ chưa gặp phải. Trong khi đó, chương trình mới yêu cầu bản thân người giáo viên phải giải quyết nó ngay trong tiết học, trong bài học và thậm chí là trong một vài tình huống cụ thể. Những vấn đề thách thứcmà đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên vấp phải: + Chương trình mới hướng tới người học phải đạt những phẩm chất (nhân ái, khoan dung; chuyên cần, tiết kiệm; trách nhiệm, kỷ luật; trung thực, dũng cảm) và các năng lực cốt lõi (tự chủ, hợp tác, sáng tạo; sử dụng ngôn ngữ, tính toán, tin học, thẩm mỹ, thể chất; và năng lực chuyên biệt) để có thể sẵn sàng học tập ở trình độ cao hơn hoặc sẵn sàng cho các yêu cầu việc làm trong thế kỷ 21. Thế nhưng, việc cụ thể hóa những phẩm chất, năng lực vào các bài học, các môn học mới sẽ như thế nào mới đạt yêu cầu? Trong khi đó, để cụ thể hóa từng phẩm chất, năng lực vào nội dung chương trình, bài học là rất khó. Chưa kể, để phác họa được những phẩm chất, năng lực của “công dân Việt Nam” trong thế kỷ mới phải phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là điều khá nan giải. + Khi lên lớp, giáo viên sẽ lồng ghép những nội dung giáo dục vào các môn học có sẵn, thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và hướng dẫn, học sinh không chỉ biết cách thu thập, chọn lọc và xử lý thông tin mà còn chủ động nên lên vấn đề, vận dụng các kiến thức và kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập và thực tiễn cuộc sống.Trong quá trình học tập, từ nội dung khác nhau của mỗi môn học, học sinh phải khái quát các khái niệm đã học một cách có hệ thống trong phạm vi từng môn học hay giữa các môn học với nhau. Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học để người học 11
  18. có thể vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Dạy học tích hợp phát triển tính tích cực học tập của học sinh, góp phần trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức. Như vậy, khi dạy học tích hợp đòi hỏi người dạy phải xác định rõ mục tiêu cần đạt của tiết học, bài học để từ đó phải lựa chọn những nội dung quan trọng khi tổ chức dạy học.Thực tế hiện nay, để thực hiện được tiết dạy đó là điều quá khó đối với giáo viên, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề, đặc biệt là đối tượng giáo dục, các em chưa đủ khả năng để tiếp thu các kiến thức đó để vận dụng vào giải quyết thực tiễn như ý tưởng của những người làm chương trình mà ngược lại còn nhồi nhét cho người học nhiều kiến thức đủ loại lí thuyếtchưa thực sự cần thiết cho cuộc sống, ngược lại có những năng lực cơ bản chưa có đủ thời gian để hình thành và rèn luyện, chưa chú trọng vào luyện tập cho người học năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào tình huống thực tiễn, có ích cho cuộc sống cá nhân và có năng lực sống tự lập. Đó là băn khoăn, những vướng mắc mà giáo viên chưa thể giải quyết. + Về dạy học phân hóa, là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi phải giảm sĩ số trong một lớp học để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau, từ đó, có những biện pháp hỗ trợ trợ phù hợp cho từng học sinh. Do đó, yêu cầu nhà trường phải tăng số phòng học để sắp xếp lớp học một cách linh hoạt cho các môn học lựa chọn và chuyên đề học tập. Từ đó, yêu cầu này đều đòi hỏi phải tăng số lượng giáo viên. Đây là một điều tạo sức ép quá lớn đối với giáo viên, khi phải thực hiện một nhiệm vụ mà bản thân không được quyết định về các điều kiện khách quan, phải làm trong một điều kiện mà thấy trước sự thất bại: Thời gian tiết dạy 45 phút, số lượng học sinh 42 em, phòng học được xây dựng từ những năm 90, đối tượng học sinh thì nhiều đối tượng với sự đa dạng về tầm nhận thức... + Về vấn đề thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa. Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, SGK không chỉ là phương tiện và nội dung quyết định chất lượng của nền giáo dục nói chung, của mỗi cấp học, ngành học mà còn là yếu tố quyết định sự phát huy năng lực của người học theo quan điểm giáo dục hiện đại. Ðổi mới , SGK là một vấn đề hàng đầu cấp thiết, phải là điểm khởi đầu của công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo. Ðể đổi mới chương trình, SGK đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, cần phải bắt đầu từ việc xây dựng một chương trình chuẩn. Chương trình giống như là bản thiết kế chi tiết một căn nhà, còn viết SGK chỉ là khâu thi công theo thiết kế đó. Tuy nhiên, tư duy về SGK cũng đang tồn tại những suy nghĩ khác biệt mà nếu như không tạo ra sự đồng thuận – dù là tương đối – thì quyết sách có thể gây nên những hậu quả nghiêm trọng, gây mất ổn định cho công tác giáo dục, hoang mang trong xã hội, đặc biệt là đối với đọi ngũ giáo viên. 12
  19. Như vậy, những điểm mới trên đang là áp lực, khó khăn, thách thức từ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường, đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học. 2.1.2.2. Thách thức từ động lực đổi mới của cán bộ quản lý và giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD, và là vấn đề then chốt của mọi sự cải cách, đổi mới GD. Bất kể thời đại nào, không có thầy giỏi cả về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm thì khó có thể có một nền GD có chất lượng. Nhưng nhìn vào thực tế hiện nay, năng lực dạy học, giảng dạy của đội ngũ giáo viên phổ thông đang là vấn đề đáng lo ngại trước yêu cầu đổi mới GD. Nếu chương trình GD phổ thông mới được triển khai với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm… thì năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang đứng trước những thách thức mới. Vậy nên, làm thế nào để phát triển và nâng cao năng lực dạy học, giảng dạy cho giáo viên phổ thông đáp ứng chương trình GD phổ thông mới đang là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý, trong đó có vai trò của các trường sư phạm. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc đổi mới GD phổ thông đang diễn ra, việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên cần tập trung vào 3 mảng vấn đề cơ bản: + Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên phụ trách, trong đó bao gồm cả năng lực nghiên cứu khoa học. + Bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực giảng dạy cho giáo viên (năng lực nghiệp vụ sư phạm). + Bồi dưỡng phát triển các giá trị, đạo đức nghề nghiệp (phẩm chất đạo đức). Hoạt động bồi dưỡng giáo viên cần được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có những hình thức bồi dưỡng trực tiếp mang tính tổ chức chính quy như: Tham dự các khóa học, khóa tập huấn bồi dưỡng, hội thảo khoa học… và những hình thức mang tính chất gián tiếp như: Bồi dưỡng từ xa qua mạng Internet, tài liệu hướng dẫn; hay bồi dưỡng cá nhân dưới sự hướng dẫn, tư vấn của giảng viên sư phạm. 2.1.2.3. Thách thức từ động cơ và phương pháp học tập của học sinh. - Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cần giải quyết căn cơ vấn đề cơ bản: + Tình trạng đội ngũ giáo viên sẽ thừa thiếu cục bộ, một số giáo viên đơn môn chắc chắn sẽ thừa, trong khi giáo viên môn nghệ thuật sẽ thiếu trầm trọng, 13
  20. + Đặc biệt là giáo viên dạy tích hợp một số môn chưa có. + Cơ sở vật chất, trang thiết bị, không gian riêng ở nhiều địa phương sẽ không đáp ứng được yêu cầu do có nhiều môn học mới, đòi hỏi rèn luyện kỹ năng, chú trọng giáo dục nhân cách cho học sinh + Hơn nữa việc giáo dục trải nghiệm sáng tạo cũng cần kinh phí thực hiện và hơn hết là đảm bảo sự an toàn cho học sinh, tạo niềm tin cho phụ huynh cùng đồng hành với nhà trường trong việc giáo dục con em mình. + Nội dung chương trình mới phù hợp với đối tượng học sinh khá, giỏi nhưng đối với học sinh trung bình, yếu gặp khó khăn vì bài tập đa dạng và nhiều. Một số bộ môn đánh giá khả năng tiếp thu của học sinh thấp do học sinh chưa quen với phương pháp học tập ở môi trường mới. Một số học sinh chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và tự học khi thay đổi từ bậc học THCS sang THPT và từ Chương trình GDPT (cũ) năm 2006 sang Chương trình GDPT (mới) năm 2018. + GV phải dạy song hành cả hai chương trình nên rất vất vả, không còn thời gian để đầu tư chuyên môn vào Chương trình GDPT mới. + Một số học sinh còn mơ hồ trong việc lựa chọn tổ hợp ở đầu năm học dẫn đến gặp nhiều khó khăn khi phải thay đổi môn lựa chọn sau đó. Như vậy, đối tượng cần được thụ hưởng những thành quả của chương trình mới như hoạch định của các nhà chiến giáo dục thì vô tình lại đang tạo những sức ép học sinh và giáo viên khi thực hiện quá trình giáo dục tại nhà trường. Sức epd lên học sinh với nhiều khía cạnh như: Các em chưa được học chương trình mới ở trường THCS thì lên bậc THPT đã phải tiếp nhận một nội dung hoàn toàn mới, lạc lõng hoàn toàn trong mạch kiến thức của chương trình, việc lựa chọn môn học, tổ hợp là một gánh nặng không chỉ riêng với học sinh mà còn cả với phụ huynh và đặc biệt ngay cả với giáo viên cũng khó có khả năng để tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.... 2.1.2.4. Thách thức từ dư luận của xã hội. Trong thực tế, niềm tin của người dân giảm sút nghiêm trọng trước những hiện tượng tiêu cực trong ngành và một số thử nghiệm đổi mới ít thành công.Nhiều người dường như phủ nhận mọi nỗ lực, thành tựu của giáo dục, thổi phồng khuyết điểm của ngành hoặc khái quát một số hiện tượng cá biệt thành bản chất và dị ứng với mọi giải pháp đổi mới. Dư luận càng phân tán khi có nhiều ý kiến phê bình, góp ý chỉ dựa vào những kinh nghiệm thời đi học của người phê bình, góp ý hoặc sự quan sát thiếu hệ thống về giáo dục, nhận thức về vai trò giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân, vẫn còn tư duy bao cấp, sức ì trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bệnh thành tích, hư danh, chạy theo bằng cấp trong cán bộ và người dân chậm được khắc phục. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2