Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí cho học sinh qua chủ đề Thành phần hóa học của tế bào, Sinh học lớp 10
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp học sinh biết được thực trạng dinh dưỡng của bản thân căn cứ vào chỉ số khối cơ thể (BMI). Trang bị cho học sinh kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí qua chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, Sinh học lớp 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí cho học sinh qua chủ đề Thành phần hóa học của tế bào, Sinh học lớp 10
- 1
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu: 2 3. Đối tượng nghiên cứu và thực nghiệm 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. 2 II. NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 1.1. Nội dung cơ bản của chủ đề “Thành phần hóa học của 3 tế bào”, sinh học lớp 10. 1.2. Kiến thức về kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp 3 lí 1.3. Suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì 12 2. Cơ sở thực tiễn 13 2. 1. Thực trạng về kiến thức, kỹ năng lựa chọn chế độ dinh 13 dưỡng hợp lí của học sinh 2. 2. Nguyên nhân và hậu quả của việc thiếu kỹ năng lựa 14 chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh 3. Những khó khăn khi triển khai đề tài 17 4. Các giải pháp khi áp dụng đề tài 18 5. Thực nghiệm 18 5.1. Mục đích thực nghiệm 18 5.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm 18 6. Kết quả đạt được khi vận dụng đề tài 43 2
- 7. Bài học kinh nghiệm 47 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 1. Kết luận 48 2. Kiến nghị đề xuất. 49 TAI L ̣ THAM KHAO ̀ IÊU ̉ 51 IV. PHẦN PHỤ LỤC 52 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH THPT Trung học phổ thông BMI Chỉ số khối cơ thể KN Kỹ năng GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng 4
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI thời đại của sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ 4.0. Hòa chung trong sự phát triển đó chưa bao giờ ngành giáo dục và đào tạo trứng trước những thách thức lớn về đổi mới căn bản và toàn diện. Chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 29 và Nghị quyết 88: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Nếu như chương trình hiện hành và các chương trình giáo dục phổ thông trước đây trả lời cho câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh biết được những gì”. Thì chương trình giáo dục phổ thông mới tập trung trả lời cho câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh làm được gì”. Như vậy giáo dục, phát triển cho học sinh những kỹ năng sống , trong đó có kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí là mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới đạt ra cho bất kỳ môn học nào. Sinh học được xem là môn học gắn liền với kiến thức thực tiễn. Kiến thức sinh học gần gũi, thiết thực bởi bất kì ở lĩnh vực nào cũng không thể thiếu những hiểu biết cơ bản về sinh giới. Vì rằng từ việc giữ gìn sức khỏe, đến việc làm gia tăng của cải vật chất, tăng thiết bị phục vụ cuộc sống đều cần có sự hiểu biết về sinh học. Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (1518 tuổi) là giai đoạn tuổi vị thành niên. Tuổi vị thành niên là lứa tuổi chuyển tiếp rất quan trọng về tâm sinh lý và thể chất, chuẩn bị cho sự phát triển đầy đủ của cơ thể, hoàn thiện cho các cơ quan. Lứa tuổi trên là nguồn lao động kế cận đó là hàng nghìn sĩ tử đang chuẩn bị hành trang tham gia thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp nghề. Xa hơn nữa, đây là nguồn cho lực lượng động quốc tế. Nhưng do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý, học sinh Việt Nam nói chung và học sinh THPT nói riêng đang đối mặt với cả hai vấn đề: Suy dinh dưỡng thấp còi và thừa cân béo phì. Thực trạng đó không những ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lí, chất lượng học tập và lao động của các em mà còn ảnh hưởng đến chất lượng dân số toàn quốc. Liệu kiến thức sinh học phổ thông có thể hướng dẫn, bồi dưỡng cho các công dân tương lai những kỹ năng thực tiễn liên quan đến dinh dưỡng để các em có thể tự chăm sóc bản thân đúng cách và góp phần giảm gánh nặng kép về suy dinh dưỡng và thừa cânbéo phì ở học sinh THPT không? Với những băn khoăn, trăn trở về vấn đề đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Phát triển kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí cho học sinh qua chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, sinh học lớp 10. 5
- 2. Mục đích nghiên cứu: Học sinh biết được thực trạng dinh dưỡng của bản thân căn cứ vào chỉ số khối cơ thể (BMI). Trang bị cho học sinh kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí qua chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, sinh học lớp 10. 3. Đối tượng nghiên cứu và thực nghiệm Nghiên cứu lí thuyết chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, sinh học lớp 10”. Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của các vấn đề liên quan đến lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí cho học sinh trung học phổ thông. Vận dụng đối với học sinh khối 10, Trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên, lấy ý kiến điều tra học sinh.… 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trường THPT Quỳ Hợp 2. Thời gian thực nghiệm: Đề tài được thực nghiệm dạy sinh học lớp 10 trong các năm học 20182019, 20192020 và 19201921 6
- II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1. Nội dung cơ bản của chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, sinh học lớp 10. Chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”, sinh học lớp 10” gồm 4 bài trong chương 1, thuộc phần 2 Sinh học Tế bào, Sinh học 10. Nội dung của các tiết học rất thiết thực và gắn với kiến thức liên quan đến các kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng của đề tài. Kiến thức lí thuyết cơ bản của các bài học tương ứng với các kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng như sau: TT Bài học Kiến thức lí thuyết Kỹ năng tương ứng 1 Bài 3: Các nguyên Các nguyên tố đại lượng, vi Lựa chọn và sử dụng các tố hóa học và lượng và vai trò của chúng nguồn thực phẩm cung cấp nước trong tế bào. vitamin, khoáng chất hợp lí. Cấu trúc hóa học của phân tử Sử dụng nước đúng cách nước và vai trò của nước đối với tế bào. Các loại đường có trong tế Lựa chọn và sử dụng các thức 2 Bài 4: Cacbohidrat bào và chức năng của đường ăn chứa đường (cacbohidrat) đối với tế bào. hợp lí. và Lipit Các loại lipit , và chức năng Lựa chọn và sử dụng các thức của lipit. ăn chứa lipit đúng cách. Cấu tạo và chức năng của Lựa chọn và sử dụng hợp lí các Prôtêin trong tế bào nguồn thức ăn chứa protein 3 Bài 5: Protein Phối hợp, cân đối các nhóm thứa ăn: tinh bột, rau, hoa quả, protein, chất béo, đồ ngọt và muối trong bữa ăn hằng ngày. 1.2. Kiến thức về kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí 1.2.1. Khái niệm kỹ năng Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,… Kỹ năng sống được hiểu ngắn gọn là những kỹ năng, thói quen cần thiết, hợp lý để xử lý tình huống cụ thể trong cuộc sống. Như vậy kỹ năng lựa chọn chế 7
- độ dinh dưỡng hợp lí là một trong những kỹ năng sống cơ bản giúp con người tự chăm sóc bản thân để có sức khỏe và thể trạng tốt. Kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng là kỹ năng lựa chọn và sử dụng các loại thực phẩm để đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển của cơ thể. Lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí là sử dụng phối hợp cân đối giữa nhóm chất sinh năng lượng, chất xơ và vitamin, khoáng chất. Hiện nay, Bộ Y tế khuyến cáo người dân áp dụng theo công thức dinh dưỡng 451 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Số 4 chính là chế độ ăn cân đối 4 yếu tố: Cân đối giữa 3 nhóm chất sinh năng lượng; cân đối về protein (giữa đạm động vật và thực vật); cân đối về lipid (giữa lipid động vật và lipid thực vật); cân đối về vitamin và khoáng chất. Do đó, để đạt được sự cân đối giữa 3 nhóm chất sinh năng lượng thì lượng chất đạm (protein) phải đạt từ 13 20%; chất béo (lipid) từ 20 25% và tinh bột (carbohydrate) từ 55 65% trong bữa ăn hằng ngày. Số 5 trong công thức này nghĩa là, để đảm bảo tính đa dạng của bữa ăn cần phải có ít nhất 5/8 nhóm thực phẩm. Các nhóm bao gồm: 1. Nhóm lương thực (gạo, mì) là thức ăn cơ bản và cũng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. 2. Nhóm các loại hạt (đậu, đỗ, vừng, lạc,…) là nguồn cung cấp chất đạm thực vật cho cơ thể; nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp chất đạm động vật và canxi quan trọng cho cơ thể. 3. Nhóm thịt các loại, cá, hải sản. Nhóm này cung cấp chất đạm động vật, đặc biệt các axít amin cần thiết mà cơ thể người không tự tổng hợp được; nhóm trứng và các sản phẩm của trứng là nguồn cung cấp chất đạm động vật và nhiều chất dinh dưỡng quý cho cơ thể. 4. Nhóm củ quả màu vàng, da cam, màu đỏ (cà rốt, bí ngô, gấc, cà chua) hoặc rau tươi có màu xanh thẫm là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng chủ yếu cho cơ thể. Loại rau càng sẫm màu càng có giá trị dinh dưỡng với cơ thể. Nhóm rau củ quả khác (su hào, củ cải...) cung cấp vitamin, chất khoáng và chất xơ. 5. Nhóm dầu ăn, mỡ các loại là nguồn cung cấp năng lượng và các axít béo cần thiết cho cơ thể. Cuối cùng, số 1 chính là một bữa ăn hoặc dinh dưỡng trong một ngày cần sự hài hòa giữa các nhóm chất và thực phẩm. Theo đó, công thức dinh dưỡng 451 8
- cho thấy, trong mỗi bữa ăn phải đảm bảo tính đa dạng, cân đối không kiêng khem hoặc lạm dụng bất cứ thực phẩm nào. 1.2.2. Các nguyên tố vi lượng và kỹ năng lựa chọn, sử dụng các nguồn thực phẩm cung cấp các nguyên tố vi lượng hợp lí. Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố có lượng chứa rất nhỏ ( bé hơn 0,01%)trong khối lượng khô của tế bào. Chúng là thành phần cơ bản của enzim, vitamin nên có vai trò tham gia điều tiết các hoạt động sống. Nguyên tố vi lượng bao gồm vitamin và khoáng chất. 1.2.2.1. Vitamin Vitamin là một nhóm chất hữu cơ mà cơ thể không tự tổng hợp được. Nhu cầu vitamin hằng ngày rất thấp ( dưới 100mg) nhưng lại rất cần thiết cho nhiều chức phận quan trọng của cơ thể. Thiếu vitamin ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển, sức khỏe cơ thể và gây ra nhiều bệnh đặc hiệu. Trong phạm vi nhỏ, đề tài chỉ đề cập tới vitamn A, vitamin C và vitamin D. * Vitamin A có vai trò tham gia chức năng cảm nhận thị giác; duy trì cấu trúc bình thường của da và niêm mạc; đáp ứng miễn dịch, kích thích hấp thụ, vận chuyển và dữ trữ sắt nên có vai trò quan trong trong quá trình tạo máu; vitamin A còn tác động đến quá tình tiết hoocmon tăng trưởng và cần cho sự sinh tinh bình thường nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh sản của cơ thể. Vitamin A có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật như gan, lòng đỏ trứng, sữa…và có trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật như các loại rau có màu xanh đậm hoặc màu vàng như rau muống, rau ngót rau cải xanh, bí đỏ, cà rốt… * Vitamin C tham gia gia quá trình hình thành chất tạo keo (collagen), là chất cần để gắn kết tế bào và làm liền vết thương, làm vững bền thành mạch. Vitamin C giúp tăng cường hấp thụ sắt, tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng, tham gia quá trình tạo kháng thể và làm tăng sức đề kháng của cơ thể. Vitamin C còn làm chậm quá trình lão hóa và phòng các bệnh tim mạch và ung thư. Thiếu Vitamin C thường gây chảy máu chân răng, chậm liền vết thương, xuất huyết dưới da… Vitamin C có nhiều trong rau và hoa quả, đặc biệt là chanh, cam, bưởi, dưa hấu cà chua… * Vitamin D giúp hấp thụ canxi và photpho từ thức ăn nên có vai trò tăng cường quá trình cốt hóa xương. Thiếu vitamin D gây rối loạn hấp thụ canxi và photpho, gây rối loạn lâu dài ở hệ xương, răng như bệnh còi xương và hỏng răng ở trẻ em hay loãng xương ở người lớn. Trong thực phẩm, vitamin D có trong sữa, dầu gan cá, lòng đỏ trứng…Nguồn cung cấp vitamin D tốt nhất là từ ánh sáng mặt trời, vì ánh sáng mặt trời giúp chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D. 1.2.2.2. Khoáng chất 9
- Khoáng chất: Chất khoáng có vai trò quá quan trọng trong cơ thể con người, đặc biệt là trong việc cân bằngnội môi, duy trì sự phát triển của răng, xương, cơ và các chức năng của hệ thần kinh. Khoáng chất được chia thành hai nhóm theo nhu cầu hằng ngày là khoáng chất đa lượng (nhu cầu lớn hơn 100mg/ngày) và khoáng chất vi lượng (nhu cầu bé hơn 100mg/ngày). Những khoáng chất có liên quan đến sức khỏe cộng động ở các nước đang phát triển như Việt Nam là sắt, kẽm, canxi và iot. * Sắt có vai trò quan trọng nhất là tổng hemoglobin hay nói cách khác là tạo máu, làm cho máu có màu đỏ. Sắt còn là thành phần cấu tạo của một số enzim xúc tác phản ứng sinh học. Thiếu sắt gây nên tình trạng thiếu máu, làm hồng cầu bị giảm, khiến tim đập nhanh hơn và xuất hiện những hiện tượng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn. Sắt có trong các thực phẩm như ngũ cốc, rau quả, đặc biệt có nhiều trong các loại thịt, cá có màu đỏ. * Kẽm thúc đẩy sự hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ, nên giúp cải thiện sức khỏe não bộ, hồi phục sau chấn thương, bệnh lý. Kẽm kích thích sự phát triển của các tế bào miễn dịch (các đại thực bào, lympho bào B và T), tạo thành một hàng rào miễn dịch vững chắc, giúp bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh. Kẽm kích thích sự chuyển hóa, từ đó dẫn tới sử dụng, tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Kẽm làm tăng hiệu quả của vitamin D lên chuyển hóa xương. Kẽm còn là thành phần cấu tạo của nhiều enzim liên quan đến quá trình phát triển thai nhi, quá trình sinh trưởng, sinh sản của cơ thể. Kẽm có nhiều trong thực phẩm giàu protein như thịt, cá, trứng, sữa, lúa mạch, đậu… * Canxi kết hợp với photpho là thành phần cấu tạo cơ bản của xương và răng, làm cho xương và răng chắc khỏe. Canxi còn cần cho quá trình hoạt động của thần kinh cơ, hoạt động của tim, chuyển hoá của tế bào và quá trình đông máu. Khi thiếu hoặc thừa canxi đều có thể gây ra những bệnh lý phức tạp. Thiếu canxi gây thiếu xương, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương và còn ảnh hưởng đến huyết áp. Thừa canxi có thể gây sỏi thận, tăng canxi huyết, suy thận, giảm hấp thụ các khoáng chất khác như sắt, kẽm…Yếu tố tăng cường hấp thụ canxi là vitamin D. Thực phẩm giàu canxi là tôm, cua, cá, ốc, vừng, đậu nành, mộc nhĩ, rau ngót, các loại sữa và chế phẩm từ sữa… * Iốt là thành phần quan trọng của hôc môn tuyến giáp, cần cho hoạt động bình thường của tuyến giáp Tiroxin nên có vai trò đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.Thiếu iốt ở trẻ em sẽ gây chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng... Ngoài ra thiếu iốt còn gây ra bướu cổ, thiểu năng tuyến giáp ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và hoạt động của cơ thể, giảm khả năng lao động, mệt mỏi...Mỗi ngày mỗi người chúng ta cần khoảng 150 microgram iốt. Nếu lượng iốt được cung cấp quá nhiều sẽ gây nên hội chứng cường giáp, hay gặp nhất là bệnh Grave (Basedow), ngoài ra còn có u tuyến độc 10
- giáp (Toxic Adenoma), viêm tuyến giáp (Thyroiditis). Nguồn cung cấp iốt tốt nhất là muối Iốt, các loại thực phấm ở biển như cá, thủy sản. 1.2.3.Nước với tế bào và sử dụng nước đúng cách 12.3.1. Cấu tạo và đặc tính hóa lí của nước: Nước gồm 1 nguyên tử Ôxi và 2 nguyên tử Hiđrô liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Do đôi điện tử chung bị kéo về phía Ôxi nên phân tử nước có tính phân cực, các phân tử nước này hút phân tử kia và hút các phân tử khác nên nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể sống. 12.3.2. Vai trò của nước đối với tế bào : Nước là thành phần cấu tạo tế bào; Là dung môi hòa tan các chất ; Là môi trường của các phản ứng sinh hóa...Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa các chất để duy trì sự sống. Khi cơ thể thiếu nước, bạn cũng sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ: Da khô, tóc giòn dễ gẫy; Các bệnh như táo bón, sỏi thận… 12.3.3. sử dụng nước đúng cách Những thời điểm quan trọng cần uống nước bao gồm: Sau khi ngủ dậy hãy uống một ly nước để giúp lọc sạch gan và thận, trước 3 bữa ăn nên uống 1 cốc nước. Uống nước nửa giờ đến một giờ trước khi đi ngủ sẽ giúp cơ thể phòng chống nguy cơ máu cục máu đông. Khi thấy đói hoặc khi mệt mỏi (vì thiếu nước cũng có thể gây nên 2 hiện tượng trên), khi ốm sốt cần uống nhiều nước hơn, khi tiêu chảy nôn ói cũng cần uống 1 cốc nước và nên uống nước Oresol. Uống nước đúng cách theo ngụm nhỏ và đừng đợi cơ thể có cảm giác khát mới uống nước. Trong điều kiện bình thường, mỗi ngày bạn cần cung cấp 40ml nước cho mỗi kg cơ thể, trung bình là từ 1,5 2 lít nước uống mỗi ngày. Có hai cách cơ bản và dễ thực hiện để đánh giá lượng nước trong cơ thể đang đủ hay thiếu đó là cảm giác khát và màu sắc nước tiểu. Nước tiểu nhạt màu hoặc không có màu cũng như không có mùi khai thường cho thấy cơ thể đang được cung cấp đủ nước. Khi cung cấp nước cho cơ thể cần lưu ý: Không uống nước đun đi đun lại nhiều lần; Không uống nước nhiều trước khi đi ngủ; Không uống nước ngọt có ga thay nước lọc; Không uống nước trong khi ăn;Không uống nước ngay sau khi vận động nặng hay tập thể dục; Không uống nước đun sôi để nguội đã quá hai ngày. 1.2.4.Cacbohiđrat (đường) và lựa chọn, sử dụng các thực phẩm chứa đường hợp lí. 1.2.4.1. Cấu tạo hóa học. 11
- Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm 3 nguyên tố: C, H, O. Cacbohiđrat có 3 loại: Đường đơn (Glucôzơ, Fructôzơ,…); Đường đôi (Saccarôzơ, galactôzơ, mantôzơ…); Đường đa (Tinh bột, glicôgen, xenlulôzơ, kitin). Các đơn phân trong phân tử đường đa liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit. 1.2.4.2. Vai trò dinh dưỡng. Cung cấp năng lượng trực tiếp cho tế bào và cơ thể là chức năng quan trọng nhất của cacbohđrat. Chất hữu cơ này còn là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể; Tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể sinh vật và cung cấp chất xơ (xenlulozơ) cho cơ thể. Chất xơ giúp cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi hơn và tạo cảm giác no, tránh hấp thụ quá nhiều chất sinh năng lượng. Chất xơ còn hấp thụ các chất có hại trong ống tiêu hóa như choslesterol, các chất oxi hóa, chất gây ung thư… 1.2.4.3. Nhu cầu cacbohiđrat của cơ thểvà lựa chọn, sử dụng các thực phẩm chứa đường hợp lí. Năng lượng cacbohiđrat cung cấp chiếm 5670% tổng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Nếu khẩu phần ăn thiếu cacbohiđrat, cơ thể có thể bị sút cân, mệt mỏi. khẩu phần ăn thiếu nhiều cacbohiđrat có thể dẫn tới hạ đường huyết. Nếu ăn quá nhiều cacbohiđrat thì lượng cacbohiđrat thừa sẽ được chuyển hóa thành lipit, tích trữ trong cơ thể gây nên béo phì, thừa cân. Không nên ăn quá nhiều cacbohiđrat tinh chế như bánh kẹo, đồ uống ngọt, bột tinh chế hoặc đã xay xát kỹ. Sử dụng quá nhiều các đồ ăn, uống trên làm ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng, gây sâu răng, kích thích dạ dày, gây đầy hơi. Cacbohiđrat có chủ yếu trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật như ngũ cốc, đường mật, hoa quả và rau. Trong các thức ăn có nguồn gốc động vật chỉ có sữa có chứa cacbohiđrat. 1.2.5.Lipit và lựa chọn, sử dụng các thức ăn chứa lipit đúng cách. 1.2.5.1. Cấu tạo hóa học. Lipit là hợp chất hữu cơ không chứa nito mà thành phần chính là glixêrol và axit béo. Thuộc nhóm lipit có mỡ, photpholipit… Mỡ cấu tạogồm 1 phân tử glixêrol và 3 phân tử axit béo. Phôtpholipit cấu tạo gồm 1 phân tử Glixêrol, 2 phân tử axit béo và 1 nhóm phôtphat. 1.2.5.2. Vai trò dinh dưỡng. 12
- Cung cấp và dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể: Lipit là nguồn ngăng lượng cao, 1g lipit cho 9 kcal. Thức ăn giàu lipit cần thiết cho người lao động nặng, cho những đối tượng trong thời kỳ phục hội dinh dưỡng, cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho co bú và trẻ em. Lipit trong mô mỡ là nguồn dữ trữ năng lượng cho cơ thể. Lipit là cấu trúc quan trọng của tế bào của tế bào và các mô trong cơ thể. Mô mỡ ở dưới da và quanh các phủ tạng là một mô đệm có vai trò bảo vệ, nâng đỡ các mô của cơ thể khỏi những tác động bất lợi của môi trường bên ngoài như nhiệt độ hoặc sang chấn. Điều hào hoạt động cơ thể: Lipit trong thức ăn cần thiết cho sự tiêu hóa và hấp thụ của những vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K. Lipit còn là thành phần cấu tạo của một số loại hoocmôn, Lipit cần cho hoạt động bình thường của hệ nội tiết và sinh dục. 1.2.4.3. Nhu cầu lipit và lựa chọn, sử dụng các thực phẩm chứa lipit hợp lí. Năng lượng lipit cung cấp hằng ngày cần chiếm từ 1830% tổng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Nếu lượng lipit chỉ chiếm dưới 10% năng lượng khẩu phần, cơ thể sẽ mắc một số bệnh lí như giảm mô mỡ giữ trữ, giảm cân, chàm da. Thiếu lipit còn làm cơ thể không hấp thụ được các vitamin tan trong dầu, do đó gián tiếp gây nên các biểu hiện của bệnh do thiếu vitamin này. Trẻ em thiếu lipit có thể bị chậm phát triển chiều cao và cân nặng. Ngược lại, chế độ ăn quá nhiều lipit có thể dẫn tới thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch và một số loại ung thư như ung thư đại tràng, vú, tử cung và tuyến tiền liệt. Nguồn lipit trong thực phẩm: Thức ăn có nguồn gốc động vật có hàm lượng lipit cao là thịt mỡ, mỡ cá, sữa, phomat.Thức ăn có nguồn gốc thực vật có hàm lượng lipit cao là dầu thực vật, lạc, vừng, đầu tương, hạt điều, hạt dẻ… 1.2.6. Protein và lựa chọn, sử dụng hợp lí các nguồn thức ăn chứa protein 1.2.6.1. Cấu tạo hóa học. Prôtêin có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các axit amin. Có khoảng 20 loại axit amin tham gia cấu tạo prôtêin. Trong đó có nhiều loại axit amin cơ thể không tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn gọi là axit amin thiết yếu. 1.2.6.2. Vai trò dinh dưỡng. Xây dựng và tái tạo tất cả các loại mô của cơ thể. Cung cấp năng lượng: Prôtêin là nguồn năng lượng của cơ thể khi nguồn cung cấp từ cacbohiđrat và lipit không đủ. 13
- Điều hòa hoạt động của cơ thể: Prôtêin là thành phân cấu tạo nên các hôcmôn, các enzim, tham gia sản xuất kháng thể. Prôtêin tham gia vào mọi hoạt động chuyển hóa, duy trì cần bằng dịch thể trong cơ thể. Prôtêin còn có chức năng dự trữ các axit amin hay tham gia vận chuyển các chất, bảo vệ cơ thể… 1.2.6.3. Nhu cầu prôtêin và lựa chọn, sử dụng các thực phẩm chứa prôtêin hợp lí. Năng lượng prôtêincung cấp hằng ngày cần chiếm từ 1214% tổng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Trong đó prôtêin có nguồn gốc động vật nên có khoảng 30 35% tổng số prôtêin. Nếu prôtêin trong khẩu phần thiếu thường xuyên cơ thể sẽ gầy, ngừng lớn, chậm phát triển thể lực và tinh thần, rối loạn chức phận nhiều tuyến nội tiết, giảm nồng độ prôtêin máu, giảm miễn dịch. Nếu cung cấp prôtêin vượt quá nhu cầu, prôtêin sẽ chuyển thành lipit và giữ trữ ở mô mỡ cơ thể dẫn đến thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch, ung thư đại tràng, bệnh gut và tăng đào thải canxi. Prôtêin có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua… Prôtêin cũng có trong những thức ăn có nguồn gốc thực vật như đậu, lạc, vừng. Prôtêin từ thức ăn có nguồn gốc động vật thường có khá đầy đủ axit amin thiết yếu và tỉ lệ các axitamin cân đối. Trong đó prôtêin của trứng và sữa có đầy đủ axit amin thiết yếu và tỉ lệ các axitamin cân đối nhất, do vậy chúng được gọi là « prôtêin chuẩn ». Prôtêin từ thức ăn có nguồn gốc thực vật thường thiếu một hay nhiều axit amin thiết yếu. Vì thế trong khẩu phần cần có sự kết hợp nhiều loại thực phẩm, kết hợp giữa thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật. 1.2.7. Kỹ năng phối hợp, cân đối các nhóm thứa ăn: tinh bột, rau, hoa quả, protein, chất béo, đồ ngọt và muối trong bữa ăn hằng ngày. ́ ̣ ̣ ưc ăn nao co thê cung câp đu cac chât cân thiêt cho hoat Không co môt loai th ́ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ đông sông cua c ́ ̉ ơ thê. Tât ca nh ̉ ́ ̉ ưng chât ma c ̃ ́ ̀ ơ thê cân đêu phai lây t ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ừ nhiêu nguôn ̀ ̀ thưc ăn khac nhau. ́ ́ Tỉ lệ các chất hữu cơ có trong thực phẩm không giống nhau, tỉ lệ các loại vitamin ở những thực phẩm khác nhau cũng khác nhau. Vì vậy đê co s ̉ ́ ưć ̉ ́ ́ ợp nhiêu loai th khoe tôt, chung ta ăn phôi h ́ ̀ ̣ ức ăn va th ̀ ường xuyên thay đôi mon ăn. ̉ ́ Mặt khác, sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn còn giúp ta ăn ngon miệng hơn, điều này giúp cho sự hấp thụ thức ăn của cơ thể tốt hơn. Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn đủ nhóm: bột đường, đạm, béo, vitamin, khoáng và chất xơ với tỉ lệ hợp lí như tháp dinh dưỡng cân đối chỉ dẫn là một bữa ăn cân đối. Cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật để đảm bảo cung cấp đủ các loại chất béo cho cơ thể. Nên ăn ít thức ăn 14
- chứa nhiều chất béo động vật để phòng tránh các bệnh như huyết áp cao, tim mạch…Nên ăn phối hợp nhiều loại rau, quả để có đủ loại vitamin, chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Sự phối hợp cân đối các loại thức ăn được mô tả qua tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người trong một tháng. Hình 1: Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người trong một tháng Xây dựng bữa ăn cũng cần lưu ý: Nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy người, vì nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào: giới tính, lứa tuổi, dạng hoạt động, trạng thái cơ thể. Người công nhân bốc vác có nhu cầu năng lượng cao hơn người thư kí ghi chép ở văn phòng. Người học sinh trong thời kì luyện thi tốt nghiệp có nhu cầu năng lượng cao hơn người học sinh đang học ở giai đoạn bình thường. Khẩu phần ăn uống của người mới ốm khỏi cần tăng cường thức ăn bổ dưỡng để mau chóng phục hồi sức khỏe…Muốn quá trình tiêu hóa, hấp thụ thức ăn tốt cũng nên chú 15
- trọng trạng thái tâm lí, nên ý thức giữ tinh thần sảng khoái, vui vẻ trong bữa ăn. Nếu tâm lí căng thẳng sẽ không thuận lợi cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. 1.3. Suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì 1.3.1. Suy dinh dưỡng 1.3.1.1. Khái niệm về suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh hưởng đến hoạt động tăng trưởng bình thường của cơ thể. 1.3.1.2.Nguyên nhân bệnh suy dinh dưỡng Trẻ vị thành niên suy dinh dưỡng có thể vì nhiều lý do khác nhau như:Bữa ăn nghèo nàn thiếu chất dinh dưỡng cần thiết; Khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng kém do các bệnh lý ở đường tiêu hóa; Thói quen ăn uống không khoa học, thường xuyên bỏ bữa; Thức ăn không hợp khẩu vị hợp hoặc trẻ không được ăn đa dạng các loại thực phẩm khác nhau; Trẻ gặp phải vấn đề tâm lý như lo âu, sợ hãi, lâu trong thời gian dài. 1.3.1.3. Hậu quả của bệnh suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng làm cơ thể bị phát triển chậm cả về thể chất lẫn tinh thần. Suy dinh dưỡng khiến tất cả các cơ quan giảm phát triển, thứ nhất là hệ cơ xương, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao và tầm vóc của trẻ. Suy dinh dưỡng còn làm giảm phát triển trí não, chậm chạp , giảm học hỏi, tiếp thu, giao tiếp xã hội kém và khả năng làm việc thấp hơn. Suy dinh dưỡng còn có thể gây ra các biến chứng như : Hệ miễn dịch suy yếu dần, dễ mắc các bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các bệnh lý lây nhiễm, thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ, lười vận động, đứng không vững, hay bị choáng. 1.3.2. Thừa cân béo phì 1.3.2.1. Định nghĩa thừa cân – béo phì Theo tổ chức y tế thế giới, thừa cân – béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một số vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. 1.3.2.2. Nguyên nhân của thừa cân – béo phì Chế độ ăn không hợp lý, ăn nhiều chất béo, chất ngọt và ăn quá nhiều so với nhu cầu của cơ thể. 16
- Hoạt động thể lực ít: Sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực và rèn luyện thể dục thể thao. Yếu tố liên quan: gia đình (di truyền), điều kiện kinh tế văn hóa – xã hội, ngủ ít. 1.3.2.3. Hậu quả của thừa cân – béo phì Là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ. Béo phì ở trẻ em là yếu tố nguy cơ cho béo ở người lớn vì béo phì ở trẻ em tồn tại đến người lớn khoảng 75% các trường hợp. Có nguy cơ mắc các bệnh: cao huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não. Tăng cholesterol dẫn đến nhồi máu cơ tim. Thừa cân, béo phì có thể dẫn đến các bệnh: Đái tháo đường; Bênh xương khớp, thoái hóa cột ống do các khớp và cột sống luôn phải chịu sức nặng quá tải của cơ thể. Nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư: ung thư vú, tử cung, tiền liệt tuyến. Là một loại bệnh lý tốn nhiều kinh phí để phòng chống, là gánh nặng cho y tế và xã hội. 1.3.3. Cách xác định thừa cân – béo phì Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì căn cứ vào chỉ số khối cơ thể (BMI). Công thức tính BMI: Phân loại theo tố chức y tế thế giới: Xếp loại BMI Suy dinh dưỡng nặng Dưới 16,0 Suy dinh dưỡng vừa Từ 16,0 đến 18,5 Bình thường Từ 18,5 đến 25,0 Thừa cân Từ 25,0 đến dưới 30 Béo phì Từ 30 trẻ lên 2. Cơ sở thực tiễn 2. 1. Thực trạng về kiến thức, kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh 17
- Qua việc giảng dạy ở trường THPT Quỳ Hợp 2, tôi nhận thấy với các các em có lực học trung bình thì có nhiều học sinh còn lúng túng khi trình bày bài và chưa biết tự học, tự khai thác các kiến thức trong sách giáo khoa. Với các học sinh học lực khá giỏi, thì khả năng tự học, tự khai thác kiến thức trong sách giáo khoa cũng như các nguồn tài liệu khác rất tốt nhưng các em lại không mấy quan tâm đến các kiến thức thực tế. Có nhiều học sinh không có các kỹ năng sống cơ bản mà các em đã được học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó thì các phương pháp giảng dạy học truyền thống, với các câu hỏi đơn giản HS chỉ cần đọc sách giáo khoa là trả lời được làm cho HS luôn thụ động trong quá trình tiếp thu kiến thức mới từ đó các em lười suy nghĩ, lười vận động dẫn tới thiếu các sống cơ bản, trong đó có kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí. Thực tế cho thấy không những HS mà cả những người ảnh hưởng trực tiếp đến các em hằng ngày là các ông bố, bà mẹ trong gia đình cũng rất hạn chế về kiến thức, kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí. 2. 2. Nguyên nhân và hậu quả của việc thiếu kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh 2. 2.1. Nguyên nhân 2. 2.1.1. Hành vi ăn uống và tâm lí của trẻ vị thành niên Hành vi ăn uống của trẻ vị thành niên 15 – 18 tuổi cũng được xem là một trong những bước ngoặc thay đổi song song với sự thay đổi về tâm lý, suy nghĩ ở trẻ. Đó là sự khác biệt tâm lý giữa một đứa trẻ và một thiếu niên, điều này đôi khi làm cho các bậc cha mẹ bị “sốc nặng” trước những thay đổi về hành vi, cử chỉ lẫn lối hành xử của trẻ. Bên cạnh sự ham muốn tìm tòi khám phá, muốn tự khẳng định sự độc lập của bản thân với bè bạn, gia đình, cảm xúc bất thường, tính cách lẫn việc cư xử bốc đồng trước bạn bè hay gia đình thì trẻ còn đặc biệt chú trọng tới việc ăn uống, đặc biệt là ở trẻ gái. Sở dĩ có sự chú trọng trong vấn đề ăn uống của trẻ, đặc biệt là ở trẻ gái cũng là do sự phát triển sinh lý (trẻ bắt đầu dậy thì) cũng như tâm lý của trẻ, trẻ bắt đầu quan tâm tới giới tính, cảm xúc “thích” và “ghét” biểu hiện rõ rệt đối với bạn khác giới, từ đó nhu cầu “đẹp” trước bạn bè, thầy cô, đặc biệt là bạn khác giới ngày càng mạnh mẽ hơn. Trẻ bắt đầu lấy các hình ảnh phụ nữ trên ti vi ở mục quảng cáo, phim, thời trang hay trên bìa tạp chí làm hình tượng, làm mục tiêu trong việc thực hành ăn uống với mục đích để giảm cân hay giữ dáng nhằm tạo ra “cái đẹp” mà trẻ đang muốn hướng tới. Sự tiếp nhận các hình ảnh, các thông tin không có tính chất khoa học ở một số trang web, báo chí về cách giảm béo, cách ăn uống để giữ dáng, để cân đối cơ thể khi trẻ đọc được kết hợp với nhận thức chưa đầy đủ của trẻ đã được áp dụng dẫn đến kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng và thực hành ăn uống chưa đúng cách ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và học tập của trẻ tại trường và là mối lo của các phụ 18
- huynh đối với các sĩ tử trước kỳ thi tuyển sinh quốc gia. Việc đảm bảo chất lượng đầu ra của học sinh để đảm bảo tỉ lệ thi cử vào các trường đại học chính quy đạt kết quả cao cũng như chất lượng nguồn lao động trong tương lai gần của Việt Nam không chỉ còn là vấn đề luôn được coi trọng của ngành giáo dục trong công tác đào tạo mà đây còn là thách thức đang đặt ra đối với các chuyên gia dinh dưỡng nói riêng và của ngành y tế nói chung trong việc cải thiện và nâng cao sức khỏe của người dân. 2. 2.1.2. Ảnh hưởng của gia đình Các đối tượng trong độ tuổi lao động 20 – 60 tuổi là những ông bố, bà mẹ trong các gia đình, đặc biệt Quỳ hợp là địa phương có lỉ lệ dân cư đi làm ăn xa cao. Do vậy, việc dành thời gian chăm sóc cho con cái chắc chắn sẽ ít đi, nhất là đối với những trẻ ở độ tuổi vị thành niên là điều không tránh khỏi. Trong gia đình, được quan tâm nhất đến chế độ dinh dưỡng nhất là giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tuổi và giai đoạn tiểu học, qua giai đoan trung học cơ sở sự quan tâm này giảm dần. Khi con đã đến tuổi trung học phổ thông (1518 tuổi) thì sự chăm sóc, quan tâm đến chế độ dinh dưỡng hầu như rất ít. Giai đoạn này các bà mẹ thường để con tự chủ trong vấn đề dinh dưỡng như: cho tiền tự ăn sáng, thích ăn món gì trong bữa ăn hằng ngày là tùy con. Kết hợp với sinh lí lứa tuổi, sáng sớm ngủ dậy muộn, không ăn sáng hay đi ăn vặt với bạn bỏ bữa tối được xem là bình thường. Từ đó sự giáo dục về các kiến thức và kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh từ gia đình rất hạn chế. 2. 2.1.3. Giáo dục trong nhà trường Trong chương trình giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông không có một phân môn nào chuyên sâu về kiến thức, kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí. Các nội dung này chỉ có phần nhỏ trong chương trình khoa học lớp 4, còn lại chủ yếu là giáo viên tự tìm tòi liên hệ vào bài giảng. Trong các tiết học truyền thống người dạy còn chú trọng truyền thụ các kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa mà chưa quan tâm nhiều đến việc liên hệ thực tiễn. Nếu các tiết học áp dụng phương pháp tích cực thì người dạy quá chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động cho học sinh mà xem nhẹ việc bồi dưỡng kỹ năng sống. Sự phát triển của công nghệ thông tin làm người học lười tìm hiểu, nhác ghi nhớ, ỷ lại cho các thiết bị thông minh như smartphone hay các trang google. Quỳ Hợp chưa có các trung tâm giáo dục thường xuyên chuyên về giáo dục kỹ năng sống. Sự quan tâm của phụ huynh về giáo dục kỹ năng sống chưa đúng 19
- mực. Đáng chú ý, hiện nay một bộ phận lớn người dân có nhiều sự thay đổi tiêu cực về thói quen ăn uống, cách sử dụng thực phẩm, lối sống và sinh hoạt. Đó là một chế độ ăn ít rau xanh, nhiều chất béo; sử dụng nhiều thực phẩm chế biến sẵn; lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực…. Xu hướng chung đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức, hành động của học sinh đến vấn đề dinh dưỡng. 2. 2.2. Hậu quả Thiếu kiến thức và kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các hành vi ăn uống không hợp lí. Qua khảo sát trước khi học chủ đề “ Thành phần hóc học của tế bào” ở học sinh khối 10, năm học 20202021, tôi thu được kết quả sau: TT Nội dung khảo sát Có (%) Không (%) 1 Quan tâm đến chế độ dinh dưỡng bản thân 51. 8 48.2 2 Thường xuyên bỏ bữa sáng 49.95 50.05 3 Thường xuyên ăn các đồ ngọt như keo, bánh, chè… 56.33 43.67 4 Thường xuyên sử dụng các thức ăn nhiều chất béo 61.04 38.96 5 Thường ăn thịt, không ăn cá 42.53 57.47 6 Thích các món ăn đậm (vị mặn) 42.53 57.47 7 Không thường xuyên ăn hoa quả 40.23 59.77 8 Không thường xuyên ăn rau 34.49 65.51 9 Có thói quen ăn vặt thường xuyên trong ngày 52.88 47.12 10 Uống nước nhiều trong ngày ( hơn 1,5 lít) 44.83 55.17 11 Chỉ uống nước khi thấy khát 63.22 36.78 12 Thường xuyên sử dụng các đồ uống ngọt có ga 44.88 55.12 Kết quả trên cho thấy, phần lớn trẻ vị thành niên được khảo sát có hành vi ăn uống không khoa học, điển hình như có tới 48.2% đối tượng không quan tâm đến chế độ dinh dưỡng bản thân. Từ đó các em có những hành vi ăn uống tùy tiện như trong 510 HS được khảo sát có: 49,95% thường xuyên bỏ bữa sáng, 63,22% chỉ uống nước khi thấy khát, 34,49% không thường xuyên ăn rau…Các con số “ấn tượng” trên khẳng định rằng kiến thức, kỹ năng lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lí của học sinh còn quá hạn chế. Kết quả khảo sát còn đặt câu hỏi lớn cho gia đình, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn