Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực chung thông qua hoạt động xét dấu đạo hàm của hàm hợp để giải quyết một số bài toán về hàm số
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực chung thông qua hoạt động xét dấu đạo hàm của hàm hợp để giải quyết một số bài toán về hàm số" nhằm giúp học sinh dần làm quen với việc vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Giúp cho giáo viên có thêm lựa chọn việc tổ chức dạy học trong thời đại 4.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực chung thông qua hoạt động xét dấu đạo hàm của hàm hợp để giải quyết một số bài toán về hàm số
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN == PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT DẤU ĐẠO HÀM CỦA HÀM HỢP ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ HÀM SỐ. LĨNH VỰC : TOÁN THPT Năm thực hiện: 2022
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH == PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT DẤU ĐẠO HÀM CỦA HÀM HỢP ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ HÀM SỐ. Lĩnh vực: TOÁN THPT Nhóm tác giả : 1. Phan Mạnh Hà 2. Lê Đình Hải Tổ chuyên môn: TOÁN – THPT Nam Yên Thành Yên Thành - 2022. Số điện thoại : 0915 308 900 - 0985 402 601 Yên Thành - 2022. Số điện thoại: 0915.308.900; 0985.402.601
- MỤC LỤC Mục lục Trang Phần I. Đặt vấn đề. 1. Lý do chọn đề tài 1-2 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2-3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3-4 6. Dự báo những đóng góp mới của đề tài 4 Phần II. Nội dung. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 5-9 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 9-10 nghiệm 3. Các giải pháp và biện pháp thực hiện 11-36 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 36-39 Phần 3. Kết luận , kiến nghị. 1. Ý nghĩa của đề tài. 40 2. Hướng mở rộng của đề tài. 40 3. Kiến nghị, đề xuất. 41-42 * Tài liệu tham khảo 43
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt THPT Trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi SGK Sách giáo khoa PPDH Phương pháp dạy học. KTDH Kỷ thuật dạy học PTNL Phát triển năng lực CNTT Công nghệ thông tin
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích lũy” dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực học sinh để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm được gì qua việc học. Có thể thấy trong mấy năm qua cách thi đã thay đổi nhưng hoạt động dạy học môn Toán vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Hiện nay các phần mềm ứng dụng công nghệ hỗ trợ dạy học xuất hiện ngày càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem lại hiệu quả cao, dễ sử dung. CNTT hỗ trợ không nhỏ cho việc dạy học nói chung và dạy học toán nói riêng, mở ra nhiều cơ hội cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp vầ đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. Do đó việc khai thác và ứng dụng CNTT là một năng lực cốt lõi mà học sinh cần đạt để phát triển các năng lực khác cũng như đi vào cuộc sống một cách chủ động, tự tin. Từ việc biết cách làm việc với các ứng dụng CNTT, học sinh sẽ được phát triển và tự phát triển nhiều năng lực như năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…Đó là những năng chung và năng lực đặc thù của môn Toán mà giáo viên cần hình thành cho học sinh đáp ứng yêu cầu đề ra của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong những năm qua, câu thuộc phần kiến thức về hàm số đóng vai trò rất quan trọng trong đề thi HSG, đề thi THPT Quốc gia (nó luôn có mặt trong cấu trúc đề thi ở tất cả các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Đặc biệt có nhiều câu ở mức vận dụng với mục đích phân hóa thí sinh khá, giỏi thuộc phần kiến thức hàm số). Với cách tổ chức kì thi THPT quốc gia theo cấu trúc đề thi: Đa số kiến thức ở lớp 12 chủ yếu dành cho thí sinh lấy điểm để đạt tốt nghiệp, còn để đạt được điểm cao và đậu vào các trường Đại học thì thí sinh phải làm được những câu như hình học không gian, bài toán về hàm số, bất đẳng thức và bài toán tổng hợp. Đối với phần kiến thức này sách giáo khoa trình bày rất căn bản, đòi hỏi học sinh phát huy những phẩm chất tìm tòi, sáng tạo và tập trung tư duy cao. Khi giải quyết các bài toán ở dạng này học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân có được thông qua quá trình tự học. Học sinh phải thể hiện đươc khả năng nhận thức và kỹ năng thực hiện. 1
- Để giúp học sinh giải quyết được những sự khó khăn đó thì trong quá trình dạy học người giáo viên cần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có kiến thức vững vàng và phương pháp dạy học tốt hình thành cho học sinh tư duy tích cực, đam mê, sáng tạo và tính tự học cao. Thực tế cho thấy chỉ từ một bài toán chúng ta có thể rèn luyện cho học sinh tính chịu khó tìm tòi, không chịu thỏa mãn ở những cái gì đã biết, quyết tâm tìm cái mới, bằng phương pháp suy luận đúng chúng ta có thể giúp các em tìm thấy những điều mới lạ và bổ ích, giúp các em hiểu được bài toán một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Đồng thời qua đó tập dượt cho cho các em cách khai thác các bài toán từ đó định hướng cho mình cách học khi giải toán. Từ bài toán đã giải được đi sâu khai thác các khía cạnh và các trường hợp của bài toán, biết thay đổi giả thiết , lật ngược vấn đề, khái quát hóa bài toán để có thể phát hiện những bài toán mới, những phương pháp giải toán mới. Từ những lí do nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài khoa học - sáng kiến kinh nghiệm có tên: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT DẤU ĐẠO HÀM CỦA HÀM HỢP ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ HÀM SỐ”. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi hi vọng sẽ giúp học sinh dần làm quen với việc vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Giúp cho giáo viên có thêm lựa chọn việc tổ chức dạy học trong thời đại 4.0. Các ví dụ, bài tập trong đề tài giúp cho học sinh nắm rõ hơn kiến thức về hàm số nói chung và bài toán liên quan đến ứng dụng của đạo hàm nói riêng, đặc biệt giúp các em có thêm động lực trong việc khai thác, vận dụng các bài toán quen thuộc để giải quyết các bài toán mới. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. Quá trình dạy học toán ở trường phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu: Cách tổ chức dạy học ôn tập chương I SGK giải tích 12 bằng các phương pháp dạy học hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin.Đề tài tập trung nghiên cứu, khai thác và phát triển các bài toán về xét dấu của đạo hàm dựa vào đồ thị hay đạo hàm của các hàm liên kết.Các vấn đề chúng tôi trình bày trong đề tài này sẽ hỗ trợ cho học sinh lớp 12 nói riêng và các em học sinh ôn thi phần ứng dụng của đạo hàm nói chung. Nghiên cứu, khai thức và phát triển một số bài toán về hàm số từ đề thi THPT Quốc gia, đề thi minh họa các năm, đề thi thử của các Tỉnh và một số tài liệu tham khảo. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nam Yên Thành. - Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ năm học 2020-2021, 2021-2022. 3. Mục đích nghiên cứu. Thấy được vai trò quan trọng của việc phát triển năng lực chung trong quá trình dạy học. Phân tích được những ưu điểm của các phương pháp dạy học hiện 2
- đại trong việc phát triển năng lực cho học sinh. Khai thác được các ưu điểm của công nghệ thông tin trong dạy học. Xác định được các phương pháp và cách tổ chức dạy học phát triển năng lực chung cho học sinh. Nhằm tạo ra cho học sinh sự hứng thú trong việc phát triển, mở rộng các bài toán quen thuộc, biết vận dụng một cách có hệ thống, tạo ra niềm say mê, sáng tạo trong học tập. Các vấn đề được trình bày trong đề tài này có thể hỗ trợ cho các em học sinh trung học phổ thông có cái nhìn toàn diện hơn về việc sử dụng đạo hàm để giải một số bài toán liên quan. Nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua chia sẻ hiểu biết của các em về dạng toán này. Bồi dưỡng cho học sinh về phương pháp, kỹ năng giải toán. Qua đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời góp phần nâng cao năng lực tự học và tự chủ, các em chủ đông hơn trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Phân tích cơ sở lý luận của các phương pháp dạy học hiện đại và ưu điểm của nó trong phát triển năng lực chung cho học sinh. - Khảo sát thực tiễn, tổng hợp kết quả điều tra, phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết luận về thực trạng vấn đề, tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu. - Đề xuất biện pháp và cách thức thực hiện. - Nêu ra một số bài toán cơ bản giúp học sinh có sự nhận dạng, định hướng lời giải tốt. - Nêu ra một số ví dụ nhằm mục đích khai thác, vận dụng bài toán cơ bản một cách hiệu quả. - Áp dụng giảng dạy trên nhiều đối tượng học sinh, phân tích kết quả sau khi đã tác động từ đó đưa ra kết luận về tính thiết thực và khả năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu luận: Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học môn Toán, các tài liệu sư phạm, quản lý liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra năng lực của học sinh khối 12 thông qua các bài kiểm tra đánh giá cũng như hồ sơ học tập của học sinh. Quan sát quá trình dạy học cũng như nghiên cứu chương trình, hồ sơ chuyên môn… để đánh giá khó khăn của giáo viên và học sinh gặp phải. Thống kê, so sánh, phân tích kết quả đạt được của các biện pháp đã tiến hành. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm theo chủ đề một số tiết ở lớp 12 để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Trình bày cho học sinh những kiến thức cơ bản về lý thuyết đạo hàm của hàm số. Thông qua những ví dụ cụ thể với cách giải đơn giản, tự nhiên nhàm làm 3
- cho học sinh thấy được những thế mạnh của việc sử dụng phương pháp trên. Các ví dụ trong đề tài này được lọc từ các tài liệu tham khảo cũng như các đề thi đại trong những năm gần đây và sắp xếp từ dễ đến khó. Trong các tiết học trên lớp tôi ra cho học sinh giải các ví dụ này dưới nhiều phương pháp để từ đó đánh giá được tính ưu việt của phương pháp trên. 6. Dự báo những đóng góp mới của đề tài. - Điều tra được thực trạng việc dạy học phát triển năng lực tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. Đánh giá về cách nhìn nhận cũng như việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại, các ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học. - Tổ chức hoạt động dạy học kết hợp nhiều phương pháp dạy học có hướng dẫn sử dụng CNTT giúp học sinh biết lập kế hoạch tự học, tự ôn tập, biết sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với giáo viên cũng như bạn bè trong các hoạt động nhóm. - Giúp học sinh thành thạo trong việc xét dấu của biểu thức dựa vào nghiệm của biểu thức và dấu của biểu thức trên một khoảng. - Giúp học sinh củng cố và xâu chuỗi các kiến thức, khả năng trình bày lời giải và tìm nhanh kết quả trong một số bài toán về ứng dụng của đạo hàm. Chủ động và hứng thú khi tiếp cận bài toán này. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong việc dạy – học và ôn thi THPT Quốc gia. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD &ĐT đã đề ra nhiệm vụ: “ Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề …. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại hóa; phát huy tính tích cực , chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức ,kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. BGD&ĐT đã xây dựng chương trình giáo dục phổ thông ( Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018 /TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng BGD&ĐT) với mục tiêu hình thành và phát triển ho học sinh những năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù. 1.1 Khái niệm năng lực, năng lực chung. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong nhưng điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của hoạt động như toán học, âm nhạc, mỹ thuật, thể thao… Năng lực chung bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua việc rèn luyện cho học sinh biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kỹ năng toán học cũng như khi thực hành luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học. - Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. 5
- - Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. 1.2 Một số phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực chung. 1.2.1. Dạy học khám phá. a. Khái niệm Dạy học khám phá là cách thức tổ chưc dạy học trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá phát hiện tri thức mới thông qua các hoạt động dưới định hướng của giáo viên. Dạy học Khám phá có một số đặc điểm sau đây: - Học sinh phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thông qua quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận - Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của học sinh. - Giáo trình giảng dạy hay là sách không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất cho học sinh. - Kết luận sau khi khám phá được đưa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là khẳng định cuối cùng. - Học sinh phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ của giáo viên. a. Cách tiến hành: Chia làm 2 giai đoạn * Giai đoạn 1:Chuẩn bị Trong giai đoạn này giáo viên cần thực hiện các công việc sau: - Xác định mục đích về phẩm chất , năng lực cần hình thành ở học sinh qua các hoạt động học - Xác định vấn đề cần khám phá. - Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả thuyết trong quá trình học sinh tham gia hoạt động khám phá. - Xác định nội dung vấn đề học tập mà học sinh cần đạt được thông qua quá trình khám phá. - Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. * Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học khám phá. Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá. Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. b. Biểu hiện của năng lực chung trong dạy học khám phá. 6
- +. Năng lực tự học và tự chủ: Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thu thập dữ liệu, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ. +. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập dữ liệu, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 1.2.2. Dạy học hợp tác. a. Khái niệm. Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu , trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây: - Có hoạt động xây dựng nhóm - Có sự phụ thuộc ( Tương tác) lẫn nhau một cách tích cực. - Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm. - Hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác. b. Cách tiến hành: Chia làm 2 giai đoạn * Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong giai đoạn này giáo viên cần thực hiện các công việc sau: - Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội dung bài học - Xác định tiêu chí thành lập nhóm. - Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm. - Xác định hình thức giao nhiệm vụ. * Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác. Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ có sự hợp tác. Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. c. Biểu hiện của năng lực chung trong dạy học hợp tác +. Năng lực tự học và tự chủ: Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác. +. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 7
- +. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng. Sự tương tác tích cực giữ các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 1.2.3. Dạy học giải quyết vấn đề. a. Khái niệm. Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện giải quyết cần phải nổ lực tư duy để giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề có một số đặc điểm sau đây: - Học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở học sinh. - Học sinh không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác học sinh được học cách phát hiện và giải quyết vấn đề b. Cách tiến hành: Bước 1: Nhận biết vấn đề. Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Bước 3: Thực hiện kế hoạch. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận. c. Biểu hiện của năng lực chung trong dạy học giải quyết vấn đề. +. Năng lực tự học và tự chủ: Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề. +. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 1.2.4. Dạy học dựa trên dự án. a. Khái niệm. Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu hoặc tình bày. Dạy học dựa trên dự án có một số đặc điểm sau đây: - Định hướng thực tiễn. - Định hướng hứng thú học sinh. - Mang tính phức hợp, liên môn. - Định hướng hành động. - Tính tự lực của học sinh. 8
- - Cộng tác làm việc. - Định hướng sản phẩm. b. Cách tiến hành: Chia làm 3 giai đoạn cơ bản * Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án. - Lập kế hoạch thực hiện dự án. * Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. * Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án. c. Biểu hiện của năng lực chung trong dạy học hợp tác +. Năng lực tự học và tự chủ: Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự án. +. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. +. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tăng cường sự tương tác tích cực giữ các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong những năm gần đây việc dạy học phát triển phẩm chất năng lực đang dần trở nên phổ biến. Quá trình dạy học đã quan tâm tới việc người học làm được gì chứ không thuần túy là biết được gì. Người dạy phải xem xét và lựa chọn các phương pháp, kỷ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất năng lực của người học. Tuy nhiên thực tế quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông chưa được như kỳ vọng. Việc sử dụng các phương pháp dạy học, kỷ thuật dạy học hiện đị ở giáo viên còn hạn chế, ứng dụng công nghệ vào giảng dạy đa phần dừng lại ở trình chiếu. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 40 giáo viên trên địa bàn ở một số vấn đề và có kết quả như sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát về việc sử dụng phương pháp dạy học ( 40 GV) TT Phương pháp dạy học Mức độ sử dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 1 Dạy học hợp tác 0 (0%) 30 (75%) 10 (25%) 2 Dạy học khám phá 2 (5%) 33 (82,5%) 5 (12,5%) 3 Dạy học giải quyết vấn đề 24 (60%) 16 (40%) 0 (0%) 4 Dạy học dựa trên dự án 0 (0%) 22 (55%) 18 (45%) 9
- Bảng 2: Kết quả khảo sát về việc hướng dẫn HS sử dụng CNTT ( 40 GV) TT HD sử dụng CNTT để Đã hướng Chưa hướng thực hiện nhiệm vụ dẫn dẫn 1 Học trực tuyến 40 (100%) 0 (0%) 2 Thi trực tuyến 32 (80%) 8 (20%) 3 Tìm kiếm tài liệu 16 (40%) 24 (60%) 4 Trình bày sản phẩm học tập 6 (15%) 34 (85%) Từ kết quả trên cho chúng ta thấy rằng việc đổi mới phương pháp cũng như khai thác ứng dụng CNTT trong dạy học còn nhiều hạn chế. Tiếp tục điều tra khảo sát về những biểu hiện của năng lực chung trên 250 học sinh cho kết quả như sau: Bảng 3: Kết quả khảo sát, điều tra biểu hiện năng lực chung ở HS ( 250 HS) TT Biểu hiện của năng lực chung trong quá trình Số lượng Tỷ lệ học tập môn toán 1 Có khả năng quản lý thời gian học tập. 100 40% 2 Có động cơ, mục đích học tập. 150 60% 3 Chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân. 183 73,2% 4 Dám đối mặt với những thách thức 125 50% 5 Mong muốn thay đổi kết quả học tập 235 94% 6 Mong muốn được học, thích học. 154 61,6% 7 Chủ động thể hiện kết quả học tập 130 52% 8 Có khả năng thuyết trình, trình bày quan điểm 185 74% 9 Có khả năng thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi. 127 50,8% 10 Có kỹ năng tìm kiếm và thu hồi thông tin 125 50% 11 Có năng lực đánh giá, kỹ năng xử lý thông tin và 80 32% giải quyết vấn đề. 12 Biết sử dụng CNTT để trình bày sản phẩm học 60 24% tập. Từ đó cho chúng ta thấy rằng đa số các em mong muốn thay đổi kết quả học tập(94%). Tuy nhiên khả năng quản lý thời gian học tập của các em là rất hạn chế. Khả năng thuyết trình , trình bày quan điểm thì có nhưng khả năng tranh luận và đặt câu hỏi chưa tốt…. Khi tìm hiểu về tiến trình dạy học thì đa phần học sinh rất hứng thú với các tiết học có ứng dụng CNTT. Các em sẽ thực hiện được tốt hơn các yêu cầu đối với những nội dung bài học đã được các em trao đổi, chia sẻ và 10
- tranh luận. Thực hiện nghiên cứu trên đối tượng học sinh khối 12 trong các năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021; 2021 – 2022 khi các em học chương I Giải tích 12 cho thấy phần lớn các em không hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề. Vì vậy quá trình giải các bài toán về ứng dụng của đạo hàm các em chỉ làm tốt được những bài toán áp dụng quy tắc, công thức và bỏ qua các bài toán yêu cầu suy luận và sự sáng tạo… 3. Các giải pháp và biện pháp thực hiện. 3.1. Kiến thức vận dụng. 3.1.1. Tam thức bậc hai. * Định nghĩa: (SGK Đại số 10 trang99) * Nghiệm của tam thức bậc hai: - Nếu x1; x2 là 2 nghiệm của tam thức bậc hai f(x) = ax2 + bx + c thì f(x) = a.(x – x1).(x-x2) - Nếu x0 là 2 nghiệm kép của tam thức bậc hai f(x) = ax2 + bx + c thì f(x) = a.(x – x0)2 Từ đó chúng ta cũng có 2 kết luận quen thuộc sau: - Nếu x0 là nghiệm của phương trình: g(x) = 0 thì g(x) = (x – x0).h(x) - Nếu x0 là nghiệm bội m của phương trình: g(x) = 0 thì g(x) = (x – x0)m.r(x) * Định lý về dấu của tam thức bậc hai (SGK Đại số 10 trang101) Từ định lý về dấu của tam thức bậc hai chúng ta thừa nhận 3 khẳng định sau đây: ( Với g(x) là một đa thức bất kỳ) Thứ nhất: Nếu phương trình g(x) = 0 vô nghiệm trên tập số thực R thì g(x) không đổi dấu trên R Thứ hai: Nếu x0 là nghiệm bội chẵn của phương trình g(x) = 0 thì g(x) không đổi dấu khi qua x0 . Thứ ba: Nếu x0 là nghiệm bội lẻ của phương trình g(x) = 0 thì g(x) đổi dấu khi qua x0 3.1.2.Đạo hàm của hàm hợp. ( Mục III SGK: Đại số và giải tích 11 trang 161) 3.1.3. Tính đơn điệu và dấu của đạo hàm. ( Mục 2 SGK: Giải tích 12 trang 5,6) 3.1.4. Điều kiện đủ để hàm số có cực trị. ( Mục II SGK: Giải tích 12 trang 14,15) 3.1.5. Sự tương giao của các đồ thị. ( Mục 2 SGK: Giải tích 12 trang 5,6) 11
- 3.2. Một số dạng toán và cách tổ chức thực hiện. Trước khi đi đến những dạng toán cần thực hiện giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện ở nhà trong thời gian 2 tuần. Trình bày sản phẩm bằng bản đồ tư duy dựa trên phần mềm Xmind. Nhiệm vụ chung của cả lớp: Tìm hiểu về phần mềm Xmind về các vấn đề sau: Cách tải và cài đặt phần mềm Xmind. Cách chọn mẫu bản đồ tư duy. Cách thêm bớt các nhánh, chỉnh sửa vị trí nhánh trong bản đồ tư duy. Cách chọn màu cho nền. Cách chọn font chữ và màu chữ. Nhiệm vụ riêng của từng nhóm. Nhiệm vụ nhóm 1: Nêu một số dạng toán xét chiều biến thiên của hàm số (có ví dụ cụ thể) thường xuất hiện trong đề thi TN THPT Quốc gia và đề thi thử của các trường trong những năm gần đây. Đề xuất những dạng toán mà các em còn gặp khó khăn khi thực hiện. Nhiệm vụ nhóm 2: Nêu một số dạng toán tìm số điêm cực trị của hàm số (có ví dụ cụ thể) thường xuất hiện trong đề thi TN THPT Quốc gia và đề thi thử của các trường trong những năm gần đây. Đề xuất những dạng toán mà các em còn gặp khó khăn khi thực hiện. Nhiệm vụ của giáo viên: 1. Hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm Xmind. 2. Hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm tài liệu. 3. Cung cấp cho học sinh đề thi THPT Quốc gia và đề thi thử của một số trường tong những năm gần đây. Và đây là sản phẩm của các em sau 2 tuần thực hiện Hình ảnh một phần sản phẩm của học sinh 12
- Hình ảnh một phần sản phẩm của học sinh Hình ảnh một phần sản phẩm của học sinh 13
- Hình ảnh học sinh báo cáo sản phẩm 14
- Hình ảnh học sinh báo cáo sản phẩm 15
- Việc làm đó giúp các em khẳng định và phát triển Năng lực chung của bản thân mình. * Năng lực tự học và tự chủ: Được phát triển và thể hiện thông qua +. Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. +. Tự quyết định cách thức thu thập dữ liệu. +. Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề. +. Tự quyết định cách thức trình bày sản phẩm. * Năng lực giao tiếp và hợp tác: Được phát triển và thể hiện thông qua +. Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ. +. Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng khi hoàn thành sản phẩm. * Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Được phát triển và thể hiện thông qua +. Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện nhiệm, cách thức xử lý các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. +. Chủ động, sáng tạo trong việc quyết định hình thức trình bày sản phẩm. Các nhóm cử đại diện trình bày sản phẩm, các thành viên trong lớp cùng giáo viên sẽ nhận xét, góp ý và chấm điểm cho từng sản phẩm. Sau đó giáo viên cho học sinh đề xuất những dạng toán mà các em còn gặp nhiều khó khăn khi giải quyết để tiến hành hướng dẫn. Qua mỗi dạng toán giáo viên cần giúp thực hiện được 3 vấn đề sau: Thứ nhất : Giúp học sinh biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học cho mỗi dạng toán, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng các dạng toán đã học vào tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kỹ năng toán học cũng như khi thực hành luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học. (Năng lực tự chủ và tự học) Thứ hai : Giúp học sinh rèn luyện được các kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. (Năng lực giao tiếp và hợp tác) Thứ ba: Thông qua các dạng toán giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. ( Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ) Sau đây là 4 dạng toán mà các em đã đề xuất. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn