intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong dạy học chủ đề Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy GDQPAN lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

41
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong dạy học chủ đề Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy GDQPAN lớp 10 THPT" nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh; Giúp cho GV có kĩ năng tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để dạy HS trong môn GDQP-AN ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong dạy học chủ đề Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy GDQPAN lớp 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC NHÓM THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY” GDQP-AN LỚP 10 THPT Lĩnh vực: GDQP-AN Nhóm tác giả: Bùi Đức Hiệp Chu Thị Hồng Số điện thoại: 0915 080 222. Năm thực hiện: 2021-2022. 1
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG 5 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5 1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS 5 1.1.1. Khái niệm năng lực 5 1.1.2. Sự phát triển năng lực HS 5 1.2. Năng lực hợp tác nhóm 6 1.3. Dạy học chủ đề 6 1.4. Trò chơi trong dạy học 7 1.4.1. Trò chơi học tập 7 1.4.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học 7 1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học 7 1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi 7 1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức 7 các trò chơi 1.5.2. Lựa chọn nhóm trò chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác 8 nhóm 1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức 8 các trò chơi 1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực 9 hợp tác nhóm của HS trong dạy học môn GDQP-AN 2
  3. 1.5.5. Ứng dụng CNTT vào việc tổ chức các trò chơi trong dạy học 9 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDQP-AN ở trường 10 THPT 2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT 12 2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 13 2.3.1. Thuận lợi 13 2.3.2. Khó khăn 14 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 14 3.1. Tổng quan về chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh 14 trong phòng, chống ma túy” 3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm 14 của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.1.2. Mục tiêu dạy học của chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm 15 của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.2. Vận dụng trò chơi trong dạy học chủ đề chủ đề “Tác hại của ma túy 15 và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học chủ đề 15 3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi trong chủ đề “Tác hại của 16 ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.2.3. Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức một số trò chơi trong 16 dạy học. 3.2.4. Sử dụng trò chơi trong các hoạt động học ở chủ đề “Tác hại của ma 27 túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 38 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 38 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 38 4.3. Đối tượng thực nghiệm 38 4.4. Tiến hành thực nghiệm 38 4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP 38 3
  4. 4.4.2. Phương pháp thực nghiệm 38 4.5. Kết quả thực nghiệm 39 4.5.1. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm và đối chứng 39 4.5.2. Kết quả các phiếu khảo sát. 40 4.6. Đánh giá chung về thực nghiệm 42 PHẦN III - KẾT LUẬN 43 1. Kết luận 43 2. Ý nghĩa của đề tài 43 3. Đề xuất, kiến nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 CSVC Cơ sở vật chất 5 NL Năng lực 6 GDQP-AN Giáo dục quốc phòng- An ninh 7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 8 PPCT Phân phối chương trình 9 SGK Sách giáo khoa 10 GDPT Giáo dục phổ thông 11 CNTT Công nghệ thông tin 12 PTNL Phát triển năng lực 13 PPDH Phương pháp dạy học 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm 15 TN Thực nghiệm 16 ĐC Đối chứng 5
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong đổi mới giáo dục là “Dạy học phải kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Để làm tốt điều đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh. Vì vậy dù ở bất kỳ môn học nào, đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nghành giáo dục hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học và môn GDQP-AN cũng không phải là ngoại lệ. Đây là môn học đã chính thức được đưa vào hệ thống giáo dục Quốc dân cách đây không lâu so với các môn học khác. Tuy nhiên, GDQP-AN là một trong năm môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông mới, giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể, thông qua môn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng trong những năm qua chất lượng dạy và học môn GDQP-AN vẫn còn bất cập. Hiệu quả phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh từ môn học là không cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó có cả nguyên nhân từ người dạy lẫn người học. Một thực trạng đáng buồn đó là có một bộ phận học sinh không nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của môn học, cho rằng đây là môn phụ, nhiều em tỏ ra thờ ơ, thiếu quan tâm đầu tư thời gian thích đáng. Việc học sinh không mặn mà với môn học GDQP-AN, đặc biệt là các tiết lý thuyết đã tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà không dễ dàng gì để khắc phục được. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên vẫn còn lên lớp bằng phương pháp cũ: Thầy đọc, trò chép tạo cảm giác mệt mỏi, thụ động trong tiếp nhận kiến thức cho học sinh. Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư công sức cho bài dạy trước khi lên lớp. Việc dạy học thiếu chuẩn bị, thiếu dẫn chứng sinh động trong thực tế, thiếu dụng cụ trực quan, ít ứng dụng CNTT vào dạy học, chậm đổi mới phương pháp dạy học sẽ làm cho tiết học trở nên nhàm chán, khô khan, không phát huy được các phẩm chất, năng lực chung cũng như năng lực đặc thù cho người học. Tất yếu là tỉ lệ học sinh hứng thú, yêu thích môn học GQDP-AN không cao. 6
  7. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn GDQP-AN trong nhà trường hiện nay? Trước hết cần nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của môn GDQP-AN trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như trong nhà trường, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp, có tính khả thi cho môn học. Với tầm quan trọng của môn GDQP-AN trong chương trình giáo dục phổ thông mới, cũng như với mong muốn tìm ra những phương pháp học dạy học phù hợp, tạo được hứng thú cho học sinh nhất là các nội dung lý thuyết góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo được mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh của bộ môn luôn là nỗi trăn trở của bản thân tôi và nhiều đồng nghiêp. Vì vậy, trong qua nhiều năm đứng lớp, chúng tôi đã kết hợp vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên phương pháp tổ chức trò chơi theo nhóm được chúng tôi đầu tư nhiều. Thực tế cho thấy khi tổ chức các trò chơi học tập theo nhóm đã nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm, kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm, bổ sung, hoàn thiện cho nhau, phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau. Góp phần đắc lực cho việc hình thành và phát triển năng lực hợp tác của học sinh, một trong những năng lực quan trọng trong mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Do đó, chúng tôi chọn đề tài: Phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong dạy học chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” GDQP- AN lớp 10 THPT, xin giới thiệu tới quý đồng nghiệp, với mong muốn giúp việc dạy và học môn GDQP – AN đạt được mục tiêu môn học đề ra. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn GDQP-AN nói chung và trong dạy học chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy” nói riêng. - Nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Giúp cho GV có kĩ năng tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để dạy HS trong môn GDQP-AN ở trường THPT cho phù hợp với nội dung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình GDPT mới và nghiên cứu các tài liệu về tổ chức trò chơi dạy học phát triển năng lực. - Nghiên cứu thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT và thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT. - Nghiên cứu nội dung chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy” trong chương trình GDQP-AN 10 THPT. 7
  8. - Lựa chọn và sử dụng các trò chơi trong dạy học chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy”. - Nghiên cứu phần mềm “ClassPoint” để thiết kế các trò chơi ứng dụng CNTT phù hợp. - Xây dựng hệ thống, tiến trình, cách thức tổ chức các trò chơi dạy học theo nhóm trong chủ đề. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc vận dụng các trò chơi vào dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm của học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: + Năng lực của học sinh: Tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác (Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018). + Trò chơi trong dạy học. + Vận dụng trò chơi trong dạy học chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy”. + Vận dụng CNTT vào tổ chức trò chơi trong dạy học. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng đối với học sinh khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2 trong năm học: 2021 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lí luận về năng lực và sự phát triển năng lực HS, về năng lực hợp tác nhóm, về dạy học chủ đề, về trò chơi trong dạy học và dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi và trắc nghiệm tâm lý để khảo sát thu thập thông tin và đánh giá năng lực hợp tác của học sinh THPT. + Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu học sinh. + Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong các tiết học để nắm bắt các biểu hiện cụ thể về học sinh. 6. Đóng góp của đề tài - Về mặt lí luận: + Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận dạy học theo nhóm và dạy học phát triển năng lực cho học sinh. 8
  9. + Đề xuất được quy trình tổ chức các trò chơi trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh. + Xây dựng các rubic đánh giá năng lực hợp tác nhóm của học sinh khi tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học. - Về mặt thực tiễn: + Bổ sung vào hệ thống ngân hàng các trò chơi trong dạy học góp phần phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học. + Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học, thông qua việc vận dụng các phần mềm mới như ClassPoint vào bài dạy, nhằm nâng cao hiệu quả tương tác của học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. + Kết quả nghiên cứu đề tài vừa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, vừa trở thành tài liệu tham khảo trong việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL hiện nay đối với môn GDQP-AN nói riêng và các môn học nói chung. 9
  10. PHẦN II: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS 1.1.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển tiếng việt NL là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển NL của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2015 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt lõi”. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, “Năng lực” được định nghĩa “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”[ tr. 37]. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 1.1.2. Sự phát triển năng lực học sinh Theo quan điểm Triết học: Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát hoá quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Theo quan điểm Xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống bất cân bằng, lưu động, biến đổi. Kế thừa các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Phát triển NL là quá trình biến đổi, tăng tiến các NL của HS từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học tập trở nên có hiệu quả. Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành động và kỹ thuật học tập của HS trong nhóm, 10
  11. làm cho việc học tập ngày càng hoàn thiện có kết quả tốt hơn. Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường xuyên học tập với nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng tác với nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả ngày càng cao. Quá trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho HS, trong đó phát triển NL là một hướng đi tích cực, hoàn toàn phù hợp với xu thế dạy học hiện đại. 1.2. Năng lực hợp tác nhóm Theo tác giả Lương Việt Thái ( 2012 ) NL hợp tác là “Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Trong dạy học, năng lực hợp tác được biểu hiện ở chỗ HS chủ động hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề học tập, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ học tập, phân tích các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp vào hoạt động của nhóm; theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều chỉnh các hoạt động phối hợp; chủ động và gương mẫu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, học hỏi các thành viên khác; căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích cá nhân và nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng thành viên trong nhóm. 1.3. Dạy học chủ đề Theo Nguyễn Kỳ Loan (2016, tr 37), “Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức mà khi tổ chức HS tìm hiểu, khám phá sẽ giải quyết được một vấn đề lí luận hay thực tiễn, do đó vừa lĩnh hội được kiến thức khoa học, vừa rèn luyện, hình thành được các năng lực cơ bản như giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sáng tạo, tư duy phê phán, tự học”. Theo Lê Đình Trung và Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2017, tr 48), “Chủ đề là vấn đề mang tính cốt lõi, là phương diện chính mang tính định hướng vận động của đối tượng và mối liên hệ đa chiều của nó với các đối tượng khác trong tự nhiên. Có thể nói, dạy học theo chủ đề có bản chất dạy học tích hợp, đưa nhận thức con người gắn với hiện thực khách quan. Trong dạy học, chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn và khi kết thúc một chủ đề, HS có được kiến thức và kĩ năng giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc giải quyết được các vấn đề trong bối cảnh mới”. Như vậy, mặc dù có các quan niệm khác nhau về “chủ đề”, nhưng những quan niệm này đều có điểm chung thống nhất là: Bản thân chủ đề chứa đựng những tri thức lí luận và thực tiễn mang tính hệ thống, tích hợp, tức là mỗi chủ đề đều tồn tại như một hệ thống logic các đơn vị nội dung. Mỗi đơn vị nội dung đó có thể lại là một chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Trong mỗi hệ thống (chủ đề), có một vài chủ đề có ý nghĩa trung tâm (chủ đề lớn) và những chủ đề có ý 11
  12. nghĩa bộ phận góp phần bổ sung, làm nổi bật chủ đề chính (Chủ đề nhỏ) và mỗi chủ đề có ý nghĩa và giá trị khác nhau . Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Dạy học theo chủ đề là quá trình tổ chức cho HS khám phá vấn đề học tập để lĩnh hội và vận dụng kĩ năng, kiến thức vào giải quyết tình huống nhận thức hay thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng tổ chức HS tiếp thu những kiến thức rời rạc mà chủ yếu là hướng dẫn họ tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức, kĩ năng ở phạm vi rộng vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. 1.4. Trò chơi trong dạy học 1.4.1. Trò chơi học tập Là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh, thông qua trò chơi giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức mới hoặc củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng. 1.4.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở HS. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của HS thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho HS, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giữa HS với GV. 1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau: - Mục đích hay chủ định chơi - Các hành động hay hành động chơi - Luật chơi hay quy tắc chơi - Đối tượng hoạt động và giao tiếp - Các quá trình, tình huống và quan hệ 1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi 1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi: Tổ chức nhóm theo mô hình trò chơi sẽ tạo điều kiện cho HS được làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. Giờ học biến thành cuộc so tài giữa các đội chơi, vì thế các em sẽ hăng hái tham gia, nỗ lực tư duy để tìm ra câu trả lời đúng, 12
  13. ghi điểm cho đội mình. Có như thế, giờ học sẽ đạt kết quả cao hơn nhiều so với các giờ học thông thường. 1.5.2. Lựa chọn nhóm trò chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm Trong dạy học chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy”, dựa vào mục đích của trò chơi dạy học theo nhóm, chúng tôi chia ra làm 2 nhóm trò chơi, cụ thể: - Nhóm 1: Nhóm trò chơi tìm hiểu kiến thức mới Mục đích để HS tích cực tìm tòi, phát hiện kiến thức của bài, HS chủ động tham gia vào bài học, phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống… (Mảnh ghép, đối đáp nhanh, nhóm chuyên gia…) - Nhóm 2: Nhóm trò chơi luyện tập và củng cố kiến thức Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức bài học nhưng không căng thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các em khắc sâu kiến thức (trò chơi đối đầu, sơ đồ tư duy,...). 1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi Từ nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học hợp tác, trò chơi dạy học, chương trình dạy học môn GDQP-AN, chúng tôi xây dựng các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi theo các bước sau: Bước 1: Chia nhóm - Tùy theo mục đích và thời gian của trò chơi mà GV chia lớp thành nhóm nhỏ hay nhóm lớn. Mỗi nhóm là một đội chơi, được đặt tên và đánh số thứ tự cho các thành viên. - GV bố trí chỗ ngồi hợp lí cho các đội chơi sao cho đảm bảo đủ vị trí, trao đổi trực diện, đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện, không làm mất thời gian hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học. Bước 2: GV phổ biến luật chơi và hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm. - Mỗi trò chơi có cách thức tổ chức khác nhau, có luật chơi khác nhau. Việc tổ chức và điều khiển hoạt động của các nhóm như thế nào tùy thuộc vào sự sáng tạo của GV. - GV cần cử thư kí cho mỗi nhóm để ghi và tổng kết điểm. Bước 3: HS tham gia vào trò chơi học tập. - Nội dung học tập là các câu hỏi, bài tập liên quan đến các vấn đề cần ôn tập. - Các nhóm HS cùng nhau thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ theo luật chơi đã đề ra. 13
  14. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động nhóm. - Kết quả hoạt động của nhóm được đánh giá bằng kết quả thi đua giữa các đội chơi, cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên cùng số ở các nhóm. - Sau khi kết thúc trò chơi, GV cần nhận xét, rút kinh nghiệm và có thể chọn 1 hoặc một số đội có số điểm cao nhất để khen thưởng trước lớp nhằm khuyến khích HS học tập tốt hơn. 1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực hợp tác nhóm của HS trong dạy học môn GDQP-AN Trong quá trình dạy học môn GDQP-AN, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của HS. Sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDQP-AN sẽ tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của HS không chỉ là quá trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân. Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho HS lĩnh hội tri thức trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn GDQP-AN, làm cho những kiến thức HS tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt thông qua trò chơi HS có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập ngoài giờ lên lớp. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với không khí trầm, các em có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung công việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học. Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của HS. Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của HS thể hiện qua các tiết học có trò chơi làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy mạnh dạn và cố gắng áp dụng trò chơi trong quá trình dạy học môn GDQP-AN. 1.5.5. Ứng dụng CNTT vào việc tổ chức các trò chơi trong dạy học Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. CNTT hỗ trợ giáo viên trong học tập, nghiên cứu, trong quản lí dạy học, đặc biệt trong thiết kế, tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Công nghệ thông tin đang trở thành một phuơng tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học bởi tính năng ưu việt và những tiện ích vuợt trội của nó so với các phuơng tiện, thiết bị dạy học khác. Một trong những ưu điểm nổi bật của CNTT đó là các phần mềm hỗ trợ dạy học như: Kahoot, Azota, Quizzi, Blooket hay ClassPoint...Các phần mềm này có những chức năng hỗ trợ rất hữu ích cho giáo viên khi thiết kế các hoạt động dạy học, kể cả học trực tuyến hay trực tiếp. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong dạy học thích ứng với tình hình dịch covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay. Đặc biệt là ClassPoint, một phần mềm được tích hợp ngay trên bài giảng PowerPoint. 14
  15. Thông qua phần mềm này GV có thể sử dụng bảng trắng, chuyển câu hỏi trên bài giảng thành câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, câu hỏi đám mây để học sinh tương tác trực tiếp trên bài giảng hoặc HS cũng có thể Upload hình ảnh (Thảo luận trên giấy) lên slide của bài giảng. Với những tính năng đó cũng sẽ giúp GV viên thiết kế những trò chơi học tập đa dạng hơn và cực kỳ thú vị cho bài dạy của mình. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDQP-AN ở trường THPT Kết quả thăm dò 21 GV dạy môn GDQP-AN của 7 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương và huyện Tân Kỳ (Theo phiếu khảo sát phụ lục 2C) tôi thấy: - Về mức độ sử dụng trò chơi, đa số GV đều “Thỉnh thoảng” hoặc “Rất ít khi” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT. Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học 5% 14% 14% Thường xuyên Thỉnh thoảng Đôi khi Không bao giờ 67% - Về việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi, đa số GV lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động, ít GV lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập hay tìm tòi mở rộng. Lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi 10% 14% Khởi động. Hình thành kiến thức. 9% 67% Luyện tập. Tìm tòi mở rộng - Về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, không có nhiều GV thường xuyên ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho bài dạy của mình. Đa số là chỉ thỉnh thoảng sử dụng và một số thì còn chưa bao giờ sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học. 15
  16. Mức độ sử dụng CNTT vào dạy học 10% 14% Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 76% Song song với kết quả thăm dò GV, chúng tôi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú của HS với các tiết học lý thuyết môn GDQP-AN mà lâu nay các em đang học đối với 170 HS lớp 10A3, 10A4, 10C2, 10C3 trường THPT Đô Lương 2 nơi chúng tôi công tác (Theo phiếu khảo sát phụ lục 2B). Khi được hỏi về sự hứng thú của các em khi trong tiết học lý thuyết GV không sử dụng trò chơi trong dạy học thì hầu hết HS lựa chọn “Không mấy hứng thú”, cũng có một số HS lựa chọn “Rất hứng thú” hoặc “Khá hứng thú”. Mức độ hứng thú của HS khi GV dạy học không dụng trò chơi học tập 8% Rất hứng thú 26% Khá hứng thú 66% Không mấy hứng thú Như vậy, việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học cho học sinh còn rất hạn chế, nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng thời gian ngắn trong hoạt động khởi động. Nên hầu hết các tiết học lý thuyết trên lớp của GV không thực sự mang lại nhiều hứng thú cho học sinh. 16
  17. 2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT - Kết quả thăm dò 21 GV dạy môn GDQP-AN của 7 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương và huyện Tân Kỳ (Theo phiếu khảo sát phụ lục 2C) tôi thấy: + Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số GV đều cho rằng các NL đều rất cần phát triển cho HS, trong đó có năng lực hợp tác nhóm. Mức độ quan trọng của các NL cần phát triển cho HS 5%0% Rất quan trọng Quan trọng Không không quan trọng 95% + Về hạn chế của dạy học phát triển NL hợp tác nhóm: Đa số GV đều cho rằng dạy học phát triển NL hợp tác nhóm tốn nhiều thời gian. Hạn chế của dạy học phát triển NL hợp tác nhóm Tốn nhiều thời gian 10% 6% 7% Lớp ồn ào, khó quản lý 12% 65% Cơ sở vật chất khó đáp ứng yêu cầu bài dạy Một số học sinh không hoạt động Khó thực hiện Như vậy, GV luôn ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực hợp tác cho HS. Tuy nhiên các GV cho rằng dạy học theo nhóm tốn nhiều thời gian, gây ồn ào, phương tiện vật chất, CSVC lớp học chưa đáp ứng nhu cầu học nhóm… - Khi tiến hành điều tra 170 HS lớp 10A3, 10A4, 10C2, 10C3 trường THPT Đô Lương 2, trong đó có 49% nam, 51% nữ và các lớp có lực học đều nhau. + Nội dung khảo sát của bảng hỏi đều được thiết kế theo 4 phương án lựa chọn (Xem phụ lục 2A) Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung để quy ước: 17
  18. Biểu hiện ở mức độ thấp: X
  19. khăn của huyện Đô Lương nhưng cũng cơ bản đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện phương pháp. Phương pháp dạy học có sử dụng trò chơi học tập đòi hỏi sự tham gia nhiều của công nghệ thông tin, hiện nay trường đã có 24 ti vi và máy chiếu trang bị cho 24 lớp để phục vụ dạy và học. 2.3.2. Khó khăn Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Đa số GV hiện nay khi dạy học vẫn còn áp dụng theo hình thức cũ chưa phát huy được năng lực hợp tác của HS. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi. Số lượng HS thụ động trong học tập còn rất nhiều, không khí học tập chưa tốt, bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS học “Đối phó”, xem môn GDQP-AN là môn phụ nên cũng không quan tâm và đầu tư nhiều thời gian cho môn học. Hiện nay, sĩ số học sinh trong lớp khá đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn đến việc tổ chức các trò chơi học tập cũng như trong quá trình chơi của HS bị hạn chế, dễ dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến các lớp khác, việc bao quát lớp của GV là rất khó nên số lượng trò chơi được tổ chức còn rất ít. GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học cho HS THPT. Vì tài liệu thiết kế các loại trò chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi mầm non, tiểu học rất nhiều còn đối tượng là HS THPT thì rất ít đầu sách tham khảo. Các loại trò chơi được thiết kế còn đơn điệu, hình thức tổ chức trò chơi chưa hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút được tất cả HS cùng chơi. Ngoài ra, việc tổ chức trò chơi dạy học có thu hút được HS hay không? Có tạo nên hứng thú cho HS không? Điều này còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ chức các trò chơi của GV. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Tổng quan về chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” là một chủ đề quan trọng trong chương trình GDQP-AN 10. Đây là một nội dung không mới đối với HS THPT vì thông qua các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên trong trường hay là các tổ chức Chính trị xã hội khác các em cũng đã được tuyên truyền khá nhiều về ma túy cũng như tác hại của nó. 19
  20. Chủ đề này được chia làm 4 tiết. Tiết PPCT Nội dung Tiết 31 I. Hiểu biết cơ bản về ma túy Tiết 32 II. Tác hại của ma túy III. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học Tiết 33 sinh nghiện ma túy Tiết 34 IV. Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy 3.1.2. Mục tiêu dạy học của chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.1.2.1. Về kiến thức: - Nắm được khái niệm về ma túy cũng như các loại ma túy thường gặp. - Hiểu được tác hại của ma tuý và những hình thức, con đường gây nghiện. - Biết cách phòng, chống ma tuý đối với bản thân và cộng đồng. 3.1.2.2. Về năng lực: - Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh cụ thể như: Phân tích được tác hại của ma túy đến bản thân người sử dụng, đến nền kinh tế quốc dân và đến trật tự an toàn xã hội, để có biện pháp tích cực phòng, chống hiệu quả nguy đó cho đất nước. - Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề. 3.1.2.3. Về phẩm chất: - Phát huy trách nhiệm của bản thân để cùng chung tay với cộng đồng, xã hội đẩy lùi tệ nạn ma túy. Trên có sở đó nhằm bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước hướng tới xây dựng đất nước, an toàn, phát triển và giàu mạnh. 3.2. Vận dụng trò chơi trong dạy học chủ đề chủ đề “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học chủ đề Việc lựa chọn trò chơi phải đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học, giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích cực tham gia xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp với dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với HS. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên. Tôi lựa chọn các trò chơi để dạy học chủ đề dựa trên một số nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính giáo dục. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2