Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực số cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số" nhằm xác định được địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 11 và 12; Thiết kế dạy học các bài học minh họa trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12 theo hướng chuyển đổi số; Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển năng lực số cho HS thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ---------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ MÔN: ĐỊA LÍ NĂM HỌC: 2021 – 2022
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG - THPT LÊ VIẾT THUẬT ------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ Môn: Địa lí Tác giả: 1. Nguyễn Thị Yến 2. Nguyễn Thị Mai Linh 3. Nguyễn Thị Tố Hoài Tổ: Xã hội Điện thoại: 0982.520.468 NĂM HỌC: 2021 – 2022
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................... 2 2.1. Mục đích. .......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ. ......................................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu. ................................................. 2 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2 3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 5. Những đóng góp mới của đề tài. ...................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận. .................................................................................................. 4 1.1. Khái niệm năng lực số...................................................................................... 4 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh. .......................... 4 1.3. Các khung năng lực số cho học sinh. ............................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 8 2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay........... 8 2.2. Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn hiện nay. ................................................................................................................ 12 3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh. .................................................................................... 13 3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật. ....................................................... 13 3.2. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12. ..................................................... 21 3.3. Giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh. .............................................................................................. 40 4. Thực nghiệm sư phạm. ................................................................................... 48 4.1. Mục đích thức nghiệm sư phạm. .................................................................... 48 4.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sự phạm. .............................................. 48 4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 49 4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 49 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55 1. Một số kết luận. ............................................................................................... 55 2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 58 PHỤ LỤC
- MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT - CNTT: Công nghệ thông tin - CNTT-TT (ICT): Công nghệ thông tin - truyền thông - GV: Giáo viên - GDĐT: Giáo dục và đào tạo - HS: Học sinh - THPT: Trung học phổ thông
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta đã tạo ra những cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục. Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, tư duy sáng tạo và có khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn….Để nguồn lao động hiện tại và tương lai đáp ứng được những yêu cầu mới thì ngành giáo dục cần được nâng cao hơn nữa chất lượng. Nghị quyết số 29 - NQ/TW đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn,…”, đặc biệt là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và phát triển năng lực số cho học sinh (HS). Việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong những năm gần đây đã dần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động và đạt hiệu quả cao trong dạy học. Từ mô hình lớp học tập trung dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển năng lực số ở tất cả các bộ môn, trong đó có môn Địa lí. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, năng lực của HS…chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng tự học, sáng tạo, giải quyết tình huống trong thực tiễn…chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học còn nhiều hạn chế từ cả giáo viên (GV) và HS. Chương trình Địa lí trung học phổ thông (THPT) không chỉ giúp HS nắm rõ đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của thế giới, khu vực, quốc gia trong đó có Việt Nam mà còn rèn luyện cho HS những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của bản 1
- thân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một trong những môn học khoa học ứng dụng, đòi hỏi HS phải được phát triển toàn diện các năng lực trong đó có năng lực ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Do vậy sử dụng các phương pháp dạy học gắn với việc ứng dụng CNTT-TT để giảng dạy các bài học, các chủ đề là rất thích hợp và cần thiết. Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực học sinh, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Phát triển năng lực số cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số". 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục đích. - Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát triển năng lực số cho HS. - Xác định được địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 11 và 12. - Thiết kế dạy học các bài học minh họa trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12 theo hướng chuyển đổi số. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển năng lực số cho HS thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 2.2. Nhiệm vụ. - Phân tích thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay. - Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng. - Tổng quan những vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS lớp 11 và lớp 12. - Xác định được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12 nhằm phát triển năng lực số cho HS. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu. 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Học sinh lớp 11, 12 học tập theo chương trình Địa lí THPT - Ban cơ bản. - Học sinh lớp 11 năm học 2020-2021 và lớp 12 năm học 2021-2022 Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2020-2021 và năm học 2021-2022. 2
- 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về ứng dụng phát triển năng lực số trong dạy học, sách giáo khoa Địa lí lớp 11 và 12...nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát GV và HS lớp 11 khi bắt đầu nghiên cứu về thực trạng, nhu cầu ứng dụng ICT và cũng đối tượng đó khi học lớp 12 về hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong dạy học môn Địa lí để xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát huy năng lực số cho HS. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xác định địa chỉ lồng ghép chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11, 12. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... - Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, GV trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành dạy học theo phương pháp hướng đến phát triển năng lực số cho HS, từ đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài. 5. Những đóng góp mới của đề tài. - Xây dựng được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS qua các bài học trong chương trình Địa lí 11 và 12, vận dụng qui trình vào thực tế dạy học để đánh giá được hiệu quả đề tài. - Phân tích thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, cũng như phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Địa lí. - Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho HS của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, cũng như khả năng về ICT của GV và HS. - Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT thông qua chương trình Địa lí lớp 11 và 12 góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học. 3
- PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Khái niệm năng lực số. Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế. Mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là: khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng CNTT-TT, kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện”. Như vậy chúng ta có thể hiểu: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép HS phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà HS vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Từ đó sẽ nâng cao được năng lực học tập đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển năng lực số của HS, trong đó phải kể đến các nhân tố quan trọng sau đây: - Môi trường xã hội của học sinh: Môi trường xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển năng lực số cho HS. Nếu như cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT, chất lượng công nghệ thấp…sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình tiếp cận chuyển đối số cho HS. Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ. - Hoàn cảnh gia đình: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của HS. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT đối với tương lai của trẻ, 4
- …đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroniet al. 2016). Vì vậy cần đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. - Vai trò của các nhà trường: Nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. - Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh: Các tổ chức, cá nhân này ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. - Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số: Các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển năng lực số. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Ở môn học Địa lí, phương tiện ICT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển năng lực số. Vì vậy để phát triển năng lực số cho HS cần chú ý năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của HS như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc GV ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của HS: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của HS thì cần phải đầu tư đào tạo CNTT cho GV, đồng thời hỗ trợ tích hợp công nghệ số vào chương trình dạy học. 1.3. Các khung năng lực số cho học sinh. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Việc định hướng phát triển năng lực số cho HS phổ thông góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018, là cơ sở để cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho HS và GV. 1.3.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số. Việc xây dựng khung năng lực số cho HS cần đạt các yêu cầu sau đây: - Khung năng lực số phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS. 5
- - Khung năng lực số phải kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Khung năng lực số phải có tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số. - Khung năng lực số phải kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, công nghệ chuỗi khối, điện toán đám mây, …các nền kinh tế dựa trên số liệu, ra quyết định dựa trên thuật toán và các hình thức tự động hóa khác sẽ tạo ra một tình huống trong đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể không liên quan đến việc sử dụng trực tiếp công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về cách công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. - Khung năng lực số phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. - Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và nhà trường. Ở nhà trường năng lực số được hình thành thông qua các môn học, hoạt động giáo dục trong đó có môn Địa lí. 1.3.2. Khung năng lực số dành cho học sinh. Nội dung Khung năng lực số của HS trung học gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như sau: - Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số: Đó là việc sử dụng thiết bị phần cứng để xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết bị số và sử dụng phần mềm trong thiết bị số để biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. - Kĩ năng về thông tin và dữ liệu: + Kĩ năng duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số và xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng, đồng thời tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm. + Kĩ năng đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số để phân tích, so sánh, đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu số từ đó đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội dung số. + Kĩ năng quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số để tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. + Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc. - Giao tiếp và hợp tác: + HS cần tương tác thông qua công nghệ, các thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng. 6
- + HS biết thông qua công nghệ số để có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đồng thời HS cũng đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy. + HS tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số và tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số. + Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức. - Chuẩn mực giao tiếp: Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số, từ đó điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số. - Quản lý định danh cá nhân: Đó là tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số. - Sáng tạo sản phẩm số: bao gồm phát triển nội dung số; tích hợp và tinh chỉnh nội dung số; bản quyền sản phẩm số; và lập trình, viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính. - An toàn kĩ thuật số: Bao gồm việc bảo vệ thiết bị và nội dung số, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất, có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số; và góp phần bảo vệ môi trường. - Giải quyết vấn đề liên quan năng lực số: Đó là giải quyết các vấn đề kĩ thuật; xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ; sử dụng sáng tạo thiết bị số; xác định thiếu hụt về năng lực số; và tư duy máy tính. - Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan: Đó là vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù, xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. Đồng thời diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số. Việc thiết kế mức độ năng lực số cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng giúp các nhà trường, các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học. Năng lực số sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận thức của HS, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. 7
- 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay. Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng ICT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng ICT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, giúp GV và HS phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học trực tiếp đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng CNTT-TT đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, chủ động trong học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngành GDĐT. Dịch bệnh chuyển biến phức tạp chính là điều kiện để ngành giáo dục và các nhà trường nhận thấy tầm quan trọng lớn của chuyển đổi số. Bộ GDĐT cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong dạy học vì vậy việc áp dụng CNTT trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Trên 80% cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ GDĐT đến các Sở và các cơ sở đào tạo trên cả nước đã bước đầu phát huy hiệu quả. GV các ngành học, cấp học trên cả nước được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử E- learning có chất lượng, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời. Từ năm học 2020-2021, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học, trong đó có trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An đã áp dụng giảng dạy online. Lớp học trở thành lớp học trực tuyến. Đồng thời, ngành giáo dục nước ta cũng xác định chuyển đổi số trong giáo dục sẽ không chỉ giới hạn tại thời kỳ dịch bệnh mà nó sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai. Có thể nói sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Việc khai thác và tiếp nhận tri thức trở nên đa chiều, HS có môi trường để phát huy các năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mình. GV và HS có thể cùng nhau nâng cao chất lượng dạy học và phát triển các năng lực trong đó có năng lực số. Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy từ nhiều năm trước đây, thì vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này; hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến, dạy học theo hướng chuyển đổi số một cách có hiệu quả. 8
- Cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công nghệ số đã thúc đẩy nhu cầu ứng dụng ICT vào dạy học của cả GV và HS, trong đó có môn Địa lí. Để đánh giá được nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ứng dụng ICT vào học tập đối với HS và giảng dạy đối với GV. Việc khảo sát được được tiến hành bằng việc sử dụng phần mềm Google Forms trên số lượng 452 học sinh lớp 11 của hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật và chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho HS) Mức độ cần thiết (Đơn vị: %) Có cũng STT Các vấn đề/nội dung Không được Cần Rất cần cần không có thiết thiết thiết cũng được Sử dụng thiết bị số phục vụ cho 1 12,0 64,5 15,5 8,0 việc học Bảo vệ các thiết bị và nội dung 2 5,0 60,2 25,8 9,0 số Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và 3 nội dung trong môi trường số 7,5 54,2 21,5 15,8 phục vụ cho việc học Hiểu và thực hiện được các quy 4 định về bản quyền đối với dữ 6,5 68,5 20,0 5,0 liệu, thông tin và nội dung số Nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong sử 5 14,5 65,0 15,5 5,0 dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số. Phân tích đánh giá được độ tin 6 cậy, tính xác thực của các nguồn 24,8 55,0 15,0 5,2 dữ liệu, thông tin và nội dung số Việc sử dụng các phần mềm 7 5,0 50,5 36,5 8,0 Zoom, Azota, Quizizz... Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân 8 9,5 55,0 23,3 12,2 trong môi trường số hiện nay Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng 9 5,0 51,8 35,2 8,0 đúng cách các phần mềm của thiết bị số. Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội 10 dung học tập thông qua các công 16,5 65,4 13,1 5,0 nghệ số phù hợp 9
- Qua bảng kết quả chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được chú ý, nhiều HS đã có nhu cầu ứng dụng ICT vào phục vụ cho việc học tập. Tuy nhiên phần lớn HS vẫn chưa nhận thấy rõ mức độ cần thiết của việc ứng dụng ICT vào học tập, các em xác định có hay không cũng không quan trọng chiếm trên 50% - 60%. Việc thu nhận kiến thức của HS vẫn chủ yếu là thụ động, chưa tích cực, sáng tạo, chủ yếu tiếp cận khai thác tri thức sách giáo khoa, ít quan tâm đến học liệu số. Đối với các em nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích giải trí nhiều hơn như để chơi game, lướt web, chơi Facebook, Zalo… còn thật sự cần thiết phục vụ cho việc học tập mới chỉ chiếm 10% số HS được khảo sát. Đồng thời để đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học chúng tôi còn tiến hành khảo sát 120 GV tại hai trường THPT Huỳnh Thác Kháng và THPT Lê Viết Thuật trong năm học 2020-2021. Và chúng tôi cũng thu được kết quả khả quan như sau: Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV) Mức độ cần thiết (Đơn vị: %) Có cũng STT Các vấn đề/nội dung Không Rất được Cần cần cần không có thiết thiết thiết cũng được Theo thầy (cô) việc sử dụng thiết bị 1 số như điện thoại thông minh, máy 10,0 25,0 30,0 35,0 tính cho việc dạy học có cần thiết? Theo thầy (cô) có cần phải bảo vệ 2 7,0 27,0 38,0 32,0 các thiết bị và nội dung số không? Theo thầy (cô) việc tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi 3 10,0 15,0 35,0 30,0 trường số phục vụ cho việc dạy học có cần thiết? Thầy (cô) hiểu và thực hiện các quy 4 định về bản quyền đối với dữ liệu, 9,0 18,0 38,0 35,0 thông tin và nội dung số nhưthế nào? Theo thầy (cô) việc nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực 5 11,0 23,0 28,0 38,0 hành vi trong quá trình sử dụng công nghệ số như thế nào? Theo thầy (cô) việc phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực 6 10,0 18,0 32,0 40,0 của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số có cần thiết không? Theo thầy (cô)việc sử dụng các phần 7 mềm Zoom, Azota, Quizizz...trong 16,0 21,0 35,0 28,0 dạy học có cần thiết? 10
- Theo thầy (cô) việc bảo vệ hình ảnh 8 cá nhân trong các hoạt động trong 5,0 20,0 28,0 47,0 môi trường số hiện nay có cần thiết ? Theo thầy (cô) việc biết và hiểu về dữ liệu các nội dung số, cách sử 9 9,0 19,0 37,0 35,0 dụng đúng các phần mềm của thiết bị số có cần thiết? Theo thầy (cô) việc chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập với 10 8,0 29,0 33,0 38,0 người khác thông qua các công nghệ số phù hợp có cần thiết? Có thể thấy rằng đa số GV đã được trang bị các thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng ICT vào giảng dạy, đồng thời hơn 70% số giáo viên được khảo sát đã thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng ICT vào quá trình dạy học. Đó là phương pháp để giúp GV và HS tiếp cận với các thông tin đa chiều, từ đó bài học trở nên hấp dẫn, hứng thú hơn, đồng thời phát huy được sự chủ động, sáng tạo cho HS. Nhưng bên cạnh đó một số GV vẫn chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy của mình, vẫn mang nặng phương pháp truyền thống, thiếu sự chủ động, linh hoạt, chưa phát huy được sự sáng tạo, năng lực ứng dụng ICT cho HS. Số lượng GV chưa thấy được sự cần thiết phải ứng dụng ICT vào dạy học chiếm tỉ lệ không nhiều, khoảng 5-10 % số GV được khảo sát. Có thể nói thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT nhằm thực hiện chuyển đổi số ở nhiều nơi vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cho cả nhà trường, GV và HS: Một là cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in), đường truyền, dịch vụ internet…còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số. Hai là ý thức, thái độ của HS đối với việc ứng dụng ICT vào học tập vẫn chưa thật sự tốt. Nhiều em sử dụng công nghệ chủ yếu dành cho việc giải trí nhiều hơn là phục vụ cho quá trình học tập của bản thân. Ba là quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa thường gặp nhiều khó khăn. Đây chính là vấn đề phải được ưu tiên khắc phục giúp triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến trong thời kỳ dịch bệnh hiện nay. Đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa thì hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT hiện chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học. Bốn là vẫn chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan tuy nhiên thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất 11
- lượng cũng như nội dung. Từ đó, sẽ gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính. Ngoài ra các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện. Đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông tin,…Đồng thời đây cũng là cơ sở giúp hoàn thiện những quy định về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Tuy nhiên, những vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi số. Mặc dù áp dụng chưa được thực hiện một cách xuyên suốt, tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng từ công nghệ và việc đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số giáo dục, thì chắc chắn rằng hầu hết khó khăn sẽ được giải quyết. Vì vậy để thực hiện thành công chuyển đổi số trong dạy học điều quan trọng là ngành giáo dục cùng GV và HS phải hiểu rõ tầm quan trọng, sự cần thiết phải thực hiện chuyển đổi số tại thời điểm hiện tại và trong tương lai. 2.2. Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ của ngành GDĐT trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến…”. Như vậy nội dung cơ bản của chuyển đổi số phải được triển khai theo hướng trong dạy học chuyển việc truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Hiện nay, đã có nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác); giúp cho HS truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, GV và HS. Có thể nói việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học hiện nay là vô cùng cần thiết. Bởi việc thực hiện chuyển đổi số đưa lại các lợi ích sau đây: Một là, thực hiện chuyển đổi số sẽ tạo được môi trường giáo dục linh động. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện và dễ dàng trên mọi thiết bị (máy tính, laptop, smartphone,…). Điều này đã mở ra một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ đâu, bất cứ ai đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất. Nó loại bỏ hoàn toàn 12
- những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy của HS. Hai là tạo điều kiện cho GV và HS truy cập tài liệu học tập không giới hạn. Chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho người học. Điều đó có nghĩa là HS có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…HS có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bất kể tình trạng kinh tế của họ. Mặt khác, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu giữa HS và GV trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. Ba là việc ứng dụng công nghệ số sẽ tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế cho cả GV và HS. Dạy học theo hướng chuyển đổi số sẽ giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do HS có thể nói chuyện face to face (một - một) với GV mà không bị giới hạn bởi không gian. So với phương pháp học lý thuyết truyền thống chỉ có thể tưởng tượng qua sách vở, công nghệ mới giúp người học có những trải nghiệm đa giác quan, tạo cảm giác tò mò, hứng thú hơn khi học. Bốn là chuyển đổi số sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyển đối số ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà người dạy và người học được trao quyền để sử dụng công nghệ. Các thành tựu công nghệ giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng, giúp theo dõi hành vi, quản lý, giám sát HS; giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của HS, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. Có thể nói việc phát triển năng lực số cho HS phải được thực hiện trong các cấp học và các môn học, trong đó có môn Địa lí. Môn Địa lí là một trong những môn học khoa học ứng dụng, có kiến thức gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi HS phải được phát triển toàn diện các năng lực trong đó có năng lực ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Để đáp ứng mỗi HS hiện nay và tương lai là một công dân toàn cầu thì việc chuyển đổi số trong dạy học và phát triển năng lực số cho HS là thực sự rất cần thiết, cần phải được triển khai rộng rãi trong các cấp học, các môn học, trong đó có môn Địa lý. 3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh. 3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật. Bước 1. Đánh giá ban đầu: Thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học của hai trường. *Bước 1.1: Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong học tập của HS. 13
- Sử dụng phiếu khảo sát đánh giá sơ bộ năng lực số của HS điều chỉnh xây dựng khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo…) cho HS của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật và nhận được kết quả như sau: Bảng 3: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học (dành cho HS trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật) - Thời gian : tháng 10/2020 - Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11. - Kết quả : Tình trạng (Đơn vị: %) STT Nội dung/ vấn đề Có nhưng Thành Chưa chưa thạo thành thạo Em đã từng sử dụng thiết bị số như điện thoại 1 12,5 74,5 13,0 thông minh, máy tính cho việc học Em đã có thể sử dụng các phần mềm trong các 2 84,6 10,3 5,1 thiết bị số cho việc học Biết xác định các thông tin cần tìm và tìm kiếm 3 được dữ liệu, thông tin trong môi trường số 86,5 10,5 3,0 phục vụ cho học tập Biết phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính 4 93,2 6,8 0,0 xác thực của các nguồn dữ liệu Lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin 5 84,5 9,5 5,0 và nội dung trong môi trường số 6 Tương tác thông qua các thiết bị số 40,6 56,2 3,2 Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong 7 68,0 24,5 7,5 hoạt động hợp tác trong học tập Em đã sử dụng một hay các phần mềm Zoom, Azota, Quizizz, Shubclass, Google Meet, 8 89,4 5,6 5,0 Microsoft Teams, Phần mềm giáo dục sơ đồ tư duy Edraw Mind Map... trong học tập Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong các 9 80,5 10,0 9,5 hoạt động giáo dục khác Em đã được các thầy cô cho ứng dụng các thiết 10 60,2 24,6 15,2 bị số trong các tiết học Qua số liệu khảo sát, đối chiếu với khung năng lực số của UNESCO-2019, thì nhận thấy thực trạng là phần lớn HS của 2 trường ít nhiều đã được tiếp cận các thiết bị số. HS phần lớn đã được trang bị thiết bị số cho cá nhân như điện thoại thông minh, ipad, hay máy tính. Do tình hình dịch bệnh các em đã tiếp cận các hình thức dạy học trực tuyến được triển khai ở các trường nhằm thích nghi với tình hình. Một số em đã tham gia các lớp học Zoom, mở phòng Google Meet để trao đổi với bạn bè. Tuy nhiên qua khảo sát thì số HS sử dụng thiết bị số cho học tập 14
- vẫn còn hạn chế, hoặc mới chỉ sử dụng với mức độ đơn giản. Việc sử dụng các học liệu số như các tài liệu trên các trang mạng, các phần mềm, ứng dụng cho dạy học... còn rất hạn chế. Tại thời điểm khảo sát, nhiều HS còn chưa biết tới các phần mềm như: Zoom, Azota, Quizizz, Google Meet, Microsoft Teams…. Đồng thời chúng tôi còn tiến hành khảo sát tìm hiểu bối cảnh đối tượng HS về tâm lý lứa tuổi, nhu cầu của các em trong việc học tập và tiếp cận CNTT trong học tập. Các loại thiết bị của bản thân các em đã và đang sử dụng. Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 4: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho học sinh) - Thời gian : tháng 10/2020 - Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11. - Kết quả : Mức độ cần thiết (Đơn vị: %) Có cũng STT Các vấn đề/nội dung Không Rất được Cần cần cần không có thiết thiết thiết cũng được Sử dụng thiết bị số như điện thoại 1 12,8 64,5 15,2 8,5 thông minh, máy tính cho việc học 2 Bảo vệ các thiết bị và nội dung số 5,5 61,2 25,5 8,8 Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội 3 dung trong môi trường số phục vụ 7,0 55,0 22,5 15,5 cho việc học Hiểu và thực hiện được các quy định 4 về bản quyền đối với dữ liệu, thông 5,0 67,5 20,5 7,0 tin và nội dung số Nhận thức và biết cách thể hiện các 5 chuẩn mực hành vi trong quá trình sử 15,0 65,7 14,3 5,0 dụng công nghệ số Phân tích đánh giá được độ tin cậy, 6 tính xác thực của các nguồn dữ liệu, 25,2 54,6 14,4 4,8 thông tin và nội dung số Việc sử dụng các phần mềm Zoom, 7 5,0 52,0 35,0 8,0 Azota, Quizizz... trong học tập Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong 8 12,5 55,0 20,5 12,0 các hoạt động trong môi trường số Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và 9 nội dung số cần thiết, sử dụng đúng 5,0 52,8 34,2 8,0 cách các phần mềm của thiết bị số Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung 10 học tập với người khác thông qua các 15,2 64,2 15,3 5,3 công nghệ số phù hợp 15
- Kết quả khảo sát cho thấy đối tượng HS lớp 11 ở lứa tuổi 15 - 16 các em đều có nhu cầu muốn được hiểu biết, nhu cầu thông tin, nhu cầu trao đổi giao tiếp với bạn bè, thầy cô, nhu cầu tìm kiếm tài liệu....Chỉ có khoảng 10% số HS được khảo sát cho rằng việc sử dụng thiết bị số trong học tập là không cần thiết. Tuy nhiên số HS nhận thức được sự cần thiết của các thiết bị số trong học tập chưa thật cao, mới khoảng 15% số HS được khảo sát. Đặc biệt đa số HS vẫn còn chưa thật sự quan tâm về việc phát triển năng lực số và ý nghĩa của việc học tập qua các thiết bị số nên chọn mức độ được khảo sát là “có cũng được và không có cũng được”. Vì vậy đây là vấn đề mà đề tài quan tâm và cần giải quyết. Một thực tế là hầu như các em đều đã được gia đình trang bị cho các thiết bị số. Các thiết bị các em thường sử dụng như: máy tính, điện thoại thông minh, Ipad...Trong tổng số hơn 452 em HS của 2 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật tham gia khảo sát thì có đến 82% số HS đã được gia đình trang bị cho sử dụng điện thoại thông minh. Số HS có máy tính là 12%. Phần lớn HS của 2 trường cũng như HS trong tỉnh Nghệ An và cả nước đều có nhu cầu về ứng dụng ICT trong học tập do thực tế của việc dạy học đối phó với dịch bệnh hiện nay. Tuy nhiên thực trạng về khả năng và nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập của HS vẫn còn những hạn chế, bất cập. *Bước 1.2. Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong tổ chức dạy học của giáo viên. Bảng 5: Kết quả khảo sát GV về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học. - Thời gian khảo sát: tháng 10/2020 - Số giáo viên được khảo sát: 120 giáo viên . - Kết quả: Tình trạng (Đơn vị: %) STT Nội dung/ vấn đề Có nhưng Thành Chưa chưa thạo thành thạo Thầy (cô) đã từng sử dụng thiết bị số như điện 1 5,0 75,2 22,5 thoại thông minh, máy tính cho việc dạy học Thầy (cô) đã có thể ứng dụng các phần mềm 2 55,8 35,1 9,1 cho việc dạy học Thầy (cô) biết xác định các thông tin cần tìm 3 và tìm kiếm được dữ liệu, thông tin trong môi 45,0 44,5 5,5 trường số phục vụ cho học tập Thầy (cô) biết phân tích đánh giá được độ tin 4 cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu đùng 60,3 27,9 11,8 cho việc dạy học Thầy (cô) biết lưu trữ và truy xuất được các 5 dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi 63,5 28,0 8,5 trường số 6 Thầy (cô) đã từng tổ chức cho tương tác với 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn