intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực phẩm chất cho HS trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật sinh học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tạo niềm hứng thú cho HS trong giờ học, giúp các em sẽ có tinh thần thoải mái, vui vẻ, chủ động học tập và khắc sâu kiến thức, từ đó nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, cũng như chất lượng bộ môn. Phát triển năng lực tự học, năng lực thực nghiệm cho HS, đồng thời tăng cường ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bài tập thực nghiệm để phát triển năng lực phẩm chất cho HS trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật sinh học 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2  TÊN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN: SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11 Nhóm tác giả: Phạm Thị Kim Nhâm Nguyễn Thị Hoà Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 2 Lĩnh vực: Sinh – Công nghệ Số điện thoại: 0944930222 hoặc 0975848206 ====== Anh Sơn, tháng 04 năm 2023 ====== 1
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV : Giáo viên HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin PPDH : Phương pháp dạy học GDPT : Giáo dục phổ thông BTTN : Bài tập thực nghiệm NLTN : Năng lực thực nghiệm NLSH : Năng lực sinh học PHT : Phiếu học tập 2
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Tính mới và những đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 I.1. Thí nghiệm và BTTN 4 I.2. Phương pháp sử dụng BTTN trong dạy HS học 5 I.3. Năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học môn Sinh học. 6 I.4. Nguyên tắc tổ chức dạy học sử dụng BTTN theo hướng phát triển 9 năng lực sinh học cho HS I.5. Quy trình tổ chức dạy học bằng BTTN phát triển năng lực sinh học 9 ở trường THPT. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 10 II.1. Thực trạng dạy và học tập môn Sinh học 10 II.2. Các PPDH chủ đề cảm ứng thực vật đã áp dụng. 14 II.3. Nội dung chủ đề cảm ứng thực vật và BTTN. 15 III. SỬ DỤNG BTTN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT 15 CHO HS TRONG DẠY CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11 III.1. Quy trình thiết kế BTTN để phát triển năng lực phẩm chất cho HS 15 III.2. Quy trình tổ chức dạy học bồi dưỡng và phát triển năng lực thực 16 nghiệm cho HS trong chủ đề cảm ứng thực vật bằng BTTN III.3. Hệ thống BTTN của chủ đề cảm ứng thực vật. 18 III.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả. 24 III.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 44 PHẦN III. KẾT LUẬN 49 3
  4. 1. Quá trình nghiên cứu: 49 2. Hiệu quả, ý nghĩa của đề tài 49 3. Hướng phát triển của đề tài: 50 4. Kiến nghị, đề xuất 50 PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHẦN V: PHỤ LỤC Phụ lục 1: Link khảo sát Phụ lục 2: Kế hoạch và định hướng BTTN giao cho HS Phụ lục 3: Phiếu đánh giá các nhóm Phụ lục 4: Đề kiểm tra kết thúc chủ đề cảm ứng thực vật Phụ lục 5: Một số sản phẩm học tập (Ví dụ: Báo cáo của nhóm 2; Giáo án PowerPoint về chủ đề của GV, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm 8) Phụ lục 6: Kèm theo bản SKKN này gồm một đĩa CD chứa nội dung liên quan đến chủ đề. 4
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là vấn đề được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người – đào tạo nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp Giáo Dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập”. Thực hành thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông, là cầu nối gắn liền lí thuyết với thực tiễn. Sử dụng thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học theo quy trình khoa học sẽ góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong đó có năng lực đặc thù môn Sinh học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Thí nghiệm trong dạy học Sinh học có thể nghiên cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc HS thực hiện. Chính vì vậy, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo, giúp HS nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn Sinh học. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản của cơ thể sinh vật; ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Chủ đề cảm ứng ở thực vật có nhiều hiện tượng gần gũi với đời sống cây trồng như: Hướng sáng, hướng trọng lực, hướng tiếp xúc… giúp HS dễ dàng bố trí các thí nghiệm cũng như quan sát được các hình ảnh đó trong thực tiễn, từ đó rút ra được các kiến thức cần thiết. Thực nghiệm được xem là phương pháp nghiên cứu của môn Sinh học, đồng thời cũng là PPDH đặc trưng của môn học này. Tuy nhiên, hiện nay, việc dạy và học bộ môn Sinh học trong nhiều trường phổ thông chưa được GV và HS chú trọng đúng mức, chỉ mang tính hình thức, đối phó; bên cạnh đó điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thông tin điện tử… chưa được đáp ứng đầy đủ, chưa đảm bảo chất lượng để thực hiện đúng yêu cầu dạy học của bộ môn, nhất là đối với việc thực hiện các bài thực hành. Chính vì thế, việc nghiên cứu và sử dụng bài tập rèn luyện năng lực thực nghiệm (NLTN) cho HS trong quá trình dạy học là điều rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học. Để khắc phục thực trạng trên, giúp HS nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn Sinh học đó là việc sử dụng BTTN trong dạy học. Thông qua việc giải BTTN, HS được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư 5
  6. duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ sở trường, sở thích về môn Sinh học. Trước tình hình đó, với suy nghĩ và mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả dạy học thực hành cũng như tiếp tục được học hỏi ở đồng nghiệp thêm những kinh nghiệm khác và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình trong chương trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng BTTN để phát triển năng lực phẩm chất cho HS trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật sinh học 11”. 2. Mục đích nghiên cứu. Sử dụng các BTTN trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Tạo niềm hứng thú cho HS trong giờ học, giúp các em sẽ có tinh thần thoải mái, vui vẻ, chủ động học tập và khắc sâu kiến thức, từ đó nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, cũng như chất lượng bộ môn. Phát triển năng lực tự học, năng lực thực nghiệm cho HS, đồng thời tăng cường ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học. Thiết kế được kế hoạch dạy học cho giáo viên theo tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới với chủ đề Cảm ứng ở thực vật - Sinh học 11. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng BTTN trong quá trình dạy học môn Sinh hoc. - Khảo sát thực trạng của việc sử dụng BTTN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông. - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. - Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề cảm ứng thực vật - Sinh học 11. - Nghiên cứu quy trình sử dụng BTTN, để sử dụng các BTTN trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho HS. - Nghiên cứu năng lực HS để chọn lớp thử nghiệm và lớp đối chứng. - Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Anh Sơn 2 nhằm đánh giá hiệu quả của các phương án đề xuất. 4. Phạm vi nghiên cứu - Lý luận về phương pháp sử dụng BTTN trong môn Sinh học - Giới hạn nghiên cứu: BTTN chủ đề cảm ứng thực vật- Sinh học 11. - Nội dung nghiên cứu: Các bước sử dụng BTTN góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực phẩm chất cho HS trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật. - Khảo sát, thực nghiệm sư phạm trong năm học 2022– 2023 với HS lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 2, Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An. 6
  7. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Nghiên cứu tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH của Bộ GD – ĐT. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của các phương pháp thực hành thí nghiệm. - Nghiên cứu, phân tích cấu trúc nội dung chủ đề cảm ứng ở thực vật 5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát. - Điều tra về thực trạng sử dụng BTTN trong dạy và học tập môn Sinh học. Bằng sử dụng biểu mẫu trên google. - Điều tra về chất lượng HS để lựa chọn lớp thực nghiệm và đối chứng. - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 5.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia. - Tham khảo ý kiến các GV có nhiều kinh nghiệm về phương pháp dạy học có sử dụng BTTN. 5.4. Phương pháp thực nghiệm - Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhằm kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích kết quả thực nghiêm bằng phương pháp phân tích định lượng và định tính. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm bằng các phần mềm Excel, đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu, rút ra kết luận. 6. Tính mới và những đóng góp mới của đề tài. Thiết kế các hoạt động trong dạy HS học bằng sử dụng các BTTN, để rèn luyện thói quen tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và buộc HS tư duy khi học bài, hạn chế tình trạng đa số HS hiện nay là việc học phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên, học một cách thụ động, máy móc. Từ đó phát triển năng lực tự học, năng lực thực nghiệm cho HS. Tăng cường ứng dụng hiệu quả CNTT, học liệu số vào dạy học. Đề xuất các bước thực hiện một giờ HS học bằng sử dụng các BTTN, trong thời đại 4.0, để củng cố kiến thức phát triển năng lực tư duy thực nghiệm cho HS, giúp HS tự tin vào bản thân hơn và kích thích được hứng thú trong quá trình học tập. góp phần nâng cao chất lượng dạy HS học ở trường THPT hiện nay. Thiết kế được 20 BTTN trong dạy học chủ đề cảm ứng thực vật. Giúp HS nhận thấy sự gần gũi, thiết thực của môn Sinh học với cuộc sống, từ đó dễ dàng tiếp thu và nhớ lâu kiến thức hơn. 7
  8. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. I.1. Thí nghiệm và BTTN. I.1.1. Thí nghiệm. Thí nghiệm là một quá trình tác động có chủ định của con người vào đối tượng nghiên cứu trong điều kiện xác định tạo ra những biến đổi; phân tích những biến đổi đó để nghiên cứu, phát hiện hay chứng minh, kiểm tra những đặc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng (Đỗ Thị Loan, 2017). Vai trò của thí nghiệm trong dạy HS học: - Thí nghiệm vừa là phương tiện, vừa là nguồn cung cấp kiến thức mới có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tư duy, sáng tạo của HS. - Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. - Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy khoa học. - Thí nghiệm giúp HS nắm vững kiến thức lí thuyết đầy đủ hơn nhờ đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, quá trình sinh học. I.1.2. BTTN. Theo Trần Bá Hoành (2006), thực nghiệm là một hoạt động học tập giúp HS chủ động khám phá, chiếm lĩnh kiến thức và khơi dậy tinh thần say mê, sáng tạo của HS. Theo Phan Thị Minh Hạnh (2007), “BTTN là các bài tập chứa đựng các thông tin xuất phát từ các hiện tượng, tình huống diễn ra trong phòng thí nghiệm, quá trình sản xuất, cuộc sống hàng ngày và môi trương tự nhiên đã được đơn giản hóa lí tưởng hóa nhưng vẫn chứa đựng các yếu tố quan trọng của thực tiễn”. Trong những BTTN này thường đưa thêm các điều kiện, giả thiết phù hợp, hạn chế những yếu tố không cần thiết cho phép người học tiếp cận vấn đề theo ý đồ của người dạy. Còn theo Trương Xuân Cảnh (2015), BTTN là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng hoạt động thực nghiệm, qua đó phát triển NLTN cho người học, kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê yêu thích môn Sinh học. I.1.3. Vai trò của BTTN. Thực hiện được các BTTN là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích thích tính tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, … của từng HS. Thông qua BTTN sẽ tạo ra HS khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt nhất khả năng suy luận, tu duy lôgic. 8
  9. Thông qua các BTTN, HS được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực và sáng tạo. Đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những HS khá, giỏi về bộ môn. Với bài tập thực hành thí nghiệm, HS có thể đề xuất các phương án thí nghiệm khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi. Như vậy, BTTN Sinh học vừa là phương pháp để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, rèn luyện những kĩ năng thực nghiệm, phát triển tư duy thực nghiệm khoa học, hình thành ở HS ý thức, kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cuộc sống, tạo hứng thú học tập và thái độ nghiêm túc trong khoa học; vừa là mục đích, nội dung, phương tiện trong dạy HS học. I.2. Phương pháp sử dụng BTTN trong dạy HS học. I.2.1. Sử dụng BTTN trong khâu nghiên cứu bài học mới. Trong khâu nghiên cứu bài học mới, BTTN được dùng như một bài tập tình huống, bài tập nhận thức, đặt ra một vấn đề mới mà khi học xong HS sẽ lĩnh hội được kiến thức mới và hình thành nên kĩ năng mới. HS phải tự mình tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích thí nghiệm,…để rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của GV là hướng dẫn HS phân tích kết quả, tìm ra mối quan hệ nhân quả bằng các câu hỏi định hướng. Bài tập này thường đưa ra khi nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới. I.2.2. Sử dụng BTTN trong khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức. Các BTTN được sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức thường được tiến hành sau khâu dạy bài mới, vào cuối tiết học, giờ thực hành, ngoại khóa, ôn tập cuối chương, cuối học kỳ hoặc ôn tập cuối năm,… I.2.3. Sử dụng BTTN trong khâu kiểm tra đánh giá. Việc kiểm tra có thể thực hiện thông qua các BTTN vì vừa có tác dụng kiểm tra được kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng, vừa sinh động hấp dẫn đối với HS. I.2.4. Những lưu ý khi sử dụng BTTN. Bài tập thực hành thí nghiệm có thể dùng dưới nhiều dạng khác nhau: Dạng 1: Bài tập yêu cầu HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất cần thiết và đối tượng (cây, hạt…) để làm thí nghiệm. Dạng 2: Bài tập chỉ được giải bằng lý thuyết (mang tính chất thí nghiệm tưởng tượng hay còn gọi là thí nghiệm giấy – bút). Dạng 3: Bài tập có dữ kiện bằng các hình vẽ mô phỏng hay hình ảnh chụp từ thí nghiệm hoặc từ thực tiễn (dùng hình vẽ hay ảnh thật để mô tả cách lắp đặt thí nghiệm, hoặc từ hình vẽ hay ảnh thật về kết quả thí nghiệm để phân tích các khả năng phù hợp…). Hoặc bài tập có dự kiện được mô tả qua đoạn phim quay các thao tác, diễn biến của một thí nghiệm… 9
  10. Trong dạy HS học, thường ưu tiên sử dụng dạng 1, vì đây là bài tập mang tính chất thực hành. Ở dạng 2 và 3, HS dưới sự hướng dẫn của GV tham gia thiết kế, mô tả, đề xuất phương án thí nghiệm trên giấy và bút (bằng lời hoặc bằng hình vẽ); hoặc xem xét tính hợp lí của cách thiết kế cũng như các diễn biến và kết quả thí nghiệm…từ đó rút ra kết luận. Loại bài tập này được sử dụng trong trường hợp thiếu thiết bị thí nghiệm, thời tiết xấu không tiến hành thí nghiệm được, hoặc sử dụng trong khâu kiểm tra đánh giá… Việc vận dụng BTTN giấy – bút, tuy HS không có điều kiện học tập và rèn luyện các thao tác thí nghiệm, nhưng ưu điểm chính của phương pháp là đòi hỏi HS phải tư duy tích cực, có vốn thực hành phong phú mới có thể hiểu được thí nghiệm, trả lời được các câu hỏi để tìm ra được kết luận cần thiết. Trong dạy học chủ đề cảm ứng thực vật, tôi kết hợp cả 3 dạng BTTN trên để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. I.3. Năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học môn Sinh học. Năng lực tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực nghiệm, thực hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn Sinh học. Môn Sinh học có điều kiện để tổ chức cho HS học tập trải nghiệm vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày, vì thế giới sinh vật gần gũi với HS. Với tính chất đó, môn Sinh học có điều kiện thuận lợi phát triển các phẩm chất, năng lực chung. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học vừa là điều kiện để HS tự học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học. Tất cả những phẩm chất năng lực đó được giáo dục theo cách tích hợp xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Sinh học. I.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu. a) Yêu nước: Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên. b) Nhân ái: Bằng kiến thưc sinh học thấm nhuần và giải thích được giá trị quan hệ yêu thương, đoàn kết với người khác trong gia đình, cộng đồng xã hội. c) Trong các hoạt động thực nghiệm, HS sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trung thực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể thiếu của HS khi học môn Sinh học. d) Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình qua học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ. e) Giáo dục các em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đa dạng, phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Có thái độ và trách nhiệm đúng trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững quốc gia, toàn cầu. 10
  11. I.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực *Các năng lực chung: a) Năng lực tự chủ và tự học Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi khám phá thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học. b) Năng lực giao tiếp và hợp tác Tìm kiếm, trao đổi thông tin chính là một khâu không thể thiếu của việc tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực sinh học. Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của môn học. Môn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó HS cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập. c) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu thế giới sống, được thể hiện trong việc tổ chức cho HS đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm tòi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày. *Các năng lực đặc thù (năng lực sinh học): Bảng 1: Những biểu hiện của năng lực sinh học Năng lực Biểu hiện 1.1. Biết – Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu các đối tượng, sự kiện, khái niệm, quy luật, quá trình sống. – Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và 1. Nhận thức các quá trình sống bằng các hình thức khác nhau: nói, viết, sơ đồ... sinh học 1.2. Hiểu. – Phân loại các đối tượng, hiện tượng theo các tiêu chí khác nhau. – Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, – So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá 11
  12. trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định. – Giải thích mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng. 2.1. Đề xuất vấn đề liên quan, đặt câu hỏi cho vấn đề. – Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề. – Phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề – Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề. 2.2. Đưa ra được phán đoán và xây dựng giả thuyết – Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán. – Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. 2.3. Lập kế hoạch thực hiện –– Lựa chọn được phương pháp thích hợp – Lập được kế hoạch triển khai nghiên cứu. 2.4. Thực hiện kế hoạch 2. Tìm hiểu – Thu thập, lưu giữ dữ liệu từ kết quả thực nghiệm, điều tra. thế giới sống – Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản. – So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận 2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận – Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu. - Viết được báo cáo nghiên cứu. – Hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng ý kiến đánh giá người khác đưa ra để phản biện, bảo vệ kết quả 2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến. – Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề - Đề xuất được ý kiến vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 3.1. Giải thích được vấn đề thực tiễn và mô hình công nghệ dựa trên kiến thức sinh học, dẫn ra được các bằng chứng về vấn đề đó. 3. Vận dụng 3.2. Phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực tiễn. kiến thức, kĩ năng đã học 3.3. Đề xuất được các giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân,cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu… 12
  13. I.4. Nguyên tắc tổ chức dạy học sử dụng BTTN theo hướng phát triển năng lực sinh học cho HS. (1) Đảm bảo những yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất theo quy định của Bộ GD-ĐT; (2) Tạo được hứng thú, động cơ học tập và sự chủ động cho người học, trong đó việc sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn có ý nghĩa quan trọng; (3) Tạo cơ hội cho HS tham gia các hoạt động THTN tương ứng với việc phát triển NLSH cụ thể. Năng lực người học chỉ được hình thành và phát triển chỉ khi người học được tham gia như một chủ thể vào các hoạt động học tập trong mối quan hệ với tập thể. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động học tập, HS vừa chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa phát triển năng lực và từ đó, có khả năng giải quyết những vấn đề tương tự phát sinh trong cuộc sống. Bởi vậy, muốn phát triển năng lực nào đó ở người học thì phải thiết kế và đưa người học tham gia vào các hoạt động tương ứng. I.5. Quy trình tổ chức dạy học bằng BTTN phát triển năng lực sinh học ở trường THPT. Trên cơ sở nghiên cứu các quy trình về dạy học phát triển năng lực của Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016), và quy trình sử dụng các PPDH và kỷ thuật dạy học tích cực, chúng tôi thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề bằng BTTN phát triển NLSH gồm các bước sau: Bước 1: Xá định mục tiêu NLSH cụ thể đẩm bảo những yêu cầu cần đạt chung của bộ GD-ĐT, phù hợp với HS và điều kiện tổ chức. Bước 2: Thiết kế xây dựng các BTTN và sắp xếp theo ligic sử dụng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Bước 3: Sử dụng BTTN: Giao BTTN để HS thực hiện: GV cần xác định thời gian, định hướng sản phẩm, gợi ý động viên HS thực hiện. Tổ chức cho HS thực hiện: Bài tập ở nhà, bài tập trên lớp…, GV cần tư vấn cách tổ chức, cách thực hiện cho HS. Tổ chức cho HS trao đổi thảo luận : Trao đổi qua zalo nhóm, hoặc onlai nhóm, họp nhóm trực tiếp có sự tham gia của GV Bước 4: Xây dựng và tổ chức bài học theo hướng phát triển năng lực phẩm chất HS khi sử dụng BTTN Bước 5: Đánh giá hiệu quả sử dụng BTTN: Cần xác định được: HS đã làm được gì. Qua đó, xác định được những phẩm chất cũng như năng lực được hình thành và phát triển. Đánh giá mức độ đạt được về năng lực và phẩm chất. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh phù hợp 13
  14. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. II.1. Thực trạng dạy và học tập môn Sinh học. Với mục đích thu thập tư liệu thực tiễn về sử dụng bài tập và rèn luyện NLTN cho HS một cách khách quan, để phân tích phát hiện những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình dạy học, làm cơ sở đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế đó. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên Google Biểu mẫu ở 16 giáo viên đến từ các trường THPT trong tỉnh Nghệ An. Theo link: https://docs.google.com/forms/d/1lFgXbEvXC6tttu8tBTLywOOHy. Nội dung và kết quả điều tra khảo sát tập trung vào các vấn đề sau đây: II.1.1. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng BTTN trong dạy HS học ở các trường THPT tỉnh Nghệ An. *Các PPDH Sinh học đang được áp dụng để phát triển phẩm chất năng lực HS theo biểu đồ 1 trong đó phương pháp dạy học sử dụng BTTN đang được chú trọng. Có 93,8% (15/16) GV sử dụng BTTN trong dạy HS học để phát triển năng lực thực nghiêm, năng lực tự học cho HS. *Các dạng BTTN là có 81,25% (13/16) tỉ lệ GV đồng ý BTTN là dạng bài tập gắn với thực tiễn; 56,25% (9/16) tỉ lệ GV cho rằng BTTN là đưa ra phương án thực nghiệm; 75% (12/16) tỉ lệ GV lựa chọn BTTN là dạng bài tập tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm đó, vì theo những GV này, BTTN là những bài thực hành thí nghiệm (bao gồm thao tác chuẩn bị, tiến hành, thu thập kết quả, giải thích và viết báo cáo) có trong sách giáo khoa hoặc GV yêu cầu, HS làm hết yêu cầu nghĩa là đã hoàn thành BTTN; có 56,25% (9/16) GV đồng ý đó là dạng bài tập phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận. Không có GV nào không biết về BTTN. Điều đó chứng tỏ, GV ít nhiều đều đã được tiếp xúc, làm quen và sử dụng BTTN trong quá trình dạy học: như các tiết thực hành thí nghiệm, phân tích các hình ảnh và tình huống trong thực tiễn sản xuất… 14
  15. 13 14 12 12 9 9 10 8 6 4 2 0 Bài tập gắn Bài tập đưa Bài tập tiến Bài tập phân với hình ảnh ra phương hành thí tích kết quả thực tiễn án thí nghiệm thí nghiệm nghiệm Series1 Biểu đồ 2: Các dạng bài tập thực *Mặc dù nhiều GV có quan điểm BTTN khác nhau. Tuy nhiên, khi được hỏi về vai trò của BTTN, có 62,5% tỉ lệ GV đồng ý BTTN có vai trò rất quan trọng; 37,5% GV đồng ý BTTN có vai trò quan trọng trong dạy HS học để phát triển NLTN cho HS, Như vậy, nhiều GV đã đề cao vai trò của BTTN, đây được xem như một trong những động lực giúp cho việc sử dụng BTTN trong dạy học ngày càng thường xuyên và hiệu quả hơn. *Về hình thức sử dụng BTTN: Hiện nay, BTTN được sử dụng trong dạy học có nhiều hình thức khác nhau. Tùy vào mục đích lí luận dạy học, tùy điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương mà GV sẽ lựa chọn những hình thức tương ứng với mức độ sử dụng khác nhau trong quá trình dạy học: như để nghiên cứu bài mới, bài tập về nhà, kiểm tra đánh giá, chỉ làm trong tiết thực hành, hay chỉ phân tích hình ảnh để củng cố kiến thức. 12 11 12 9 9 10 8 6 6 4 2 0 Nghiên Củng cố Kiểm tra Tiết thực Bài tập cứu bài kiến thức đánh giá hành về nhà mới Biểu đồ 3: Hình thức sử dụng Cột 1 Kết quả khảo sát thu được 75% (12/16) ý kiến GV được hỏi đồng ý với việc cho HS làm các BTTN Sinh học trong tiết thực hành. Ở tiết đó HS sẽ tiến hành thực nghiệm và thu thập kết quả thực nghiệm theo hướng dẫn của sách giáo khoa hoặc GV; 68,75% (11/16) số GV cho HS làm BTTN trong việc giao bài tập về nhà 15
  16. để nghiên cứu hình ảnh thực tiễn hoặc bố trí thí nghiệm và 56,25% (9/16) GV sử dụng trong nghiên cứu bài mới. Chỉ có 37,5% GV đồng ý việc cho HS làm BTTN trong tiết kiểm tra đánh giá. Phần lớn GV ở các trường phổ thông đã có cách nhìn đúng đắn về BTTN; vì thế trong quá trình dạy học đã cố gắng huy động điều kiện của trường, lớp để tổ chức dạy học sử dụng BTTN, rèn luyện NLTN cho HS. Nhiều GV đã đề xuất được một số biện pháp tổ chức sử dụng BTTN rèn luyện NLTN cho HS. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV chưa hiểu rõ BTTN, chưa có điều kiện tiếp xúc và tổ chức các dạng BTTN nhiều... Mặt khác, dạng BTTN ít được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá ở trường trung học phổ thông nên người dạy và người học không chú trọng nhiều. Đó là một trong những vấn đề dẫn đến chưa xây dựng và sử dụng BTTN một cách đúng đắn và hiệu quả, chưa có biện pháp khắc phục hợp lí nên việc hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho người học còn hạn chế. II.1.2. Thực trạng học tập của HS. Với mục đích thu thập tư liệu thực tiễn về thực trạng hứng thú học tập của HS với môn Sinh học để biết nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình dạy học, làm cơ sở đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế đó. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên Google Biểu mẫu với 120 HS khối 11 mình đang công tác. https://docs.google.com/forms/d/1BHi3xWLZtniXaxeGYmXBE6cVCLi4AFBKIs uIhPxpDlw/edit#responses. Kết quả được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2. Kết quả điều tra về học tập của HS Các chỉ tiêu Mức độ Số lượng Tỉ lệ % 1. Về yêu A. Có 63 52,5% thích bộ môn B. Bình thường 56 46,7% Sinh học C. Không 1 0,8% 2. Lí do yêu A. GV dạy hay, Dễ học 26 41,27% thích bộ môn B. Có tính thực tiễn cao 23 36,5% Sinh học C. Có tác dụng với nghề nghiệp sau này 6 9,5% (63 em) D. Có tác dụng với thi tốt nghiệp THPT 8 12,7% 3. Lí do A. Thầy/ cô dạy không hấp dẫn. 2 3,5% không yêu B. Khó học 33 57,89% thích môn sinh học C. Trừu tượng, xa thực tiễn 9 15,79% (57 em) D. Không có tác dụng với nghề nghiệp sau này 13 22,8% A. Giờ học đầy hứng thú 72 60% 4. Cảm nhận B. Giờ học bình thường 45 37,5% về giờ học Sinh học C. Giờ học ít hứng thú 2 1,67% D. Giờ học nhàm chán 1 0,83% 16
  17. A. Nghe giảng, ghi chép, xây dựng bài 109 90,8% 5. Hoạt động B. Nghe giảng, ghi chép, ít xây dựng bài 10 8,3% của HS trong C. Nghe giảng, không ghi chép, thỉnh giờ HS học 0 0 thoảng nói chuyện riêng D. Làm việc khác ( học bài môn khác) 1 0,83% Có sử dụng thí nghiệm, bài tập tình huống 60 50% 6. Giờ HS học Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ 17 14,17% hứng thú nhất Có sử dụng máy tính, máy chiếu 35 29,17% Thầy giảng, đọc chép 8 6,67% A. Thí nghiệm do thầy giáo tiến hành, HS 49 40,8% quan sát, tìm hiểu 7. Phương B. Thí nghiệm do đại diện HS lớp làm, HS pháp thí 19 15,8% quan sát, tìm hiểu nghiệm yêu thích C. Thí nghiệm do HS tự làm, tự nghiên cứu 35 29,2% D. Thí nghiệm tưởng tượng do thầy giáo 17 14,2% nêu ra, HS nghiên cứu và rút ra kết luận Qua bảng thống kê kết quả điều tra 120 HS, nhận thấy rằng vẫn còn nhiều HS chưa có nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học (bình thường: 46,7% không thích: 0,8%). Nguyên nhân chính của vấn đề này là do kiến thức khó học, trìu tượng, không có tác dụng với nghề nghiệp sau này…Giờ HS học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với HS. Do đó, đa số HS còn thụ động, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí một số HS còn làm việc riêng trong giờ học. Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết HS học khi có sử dụng các phương tiện trực quan như: thí nghiệm, sơ đồ, máy tính, máy chiếu, và tỏ ra chán nản với phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, phần lớn HS đều thích những tiết học có sử dụng thí nghiệm, thực hành bài tập tình huống (50%), nhất là những thí nghiệm do HS tiến hành, tự nghiên cứu (45%). II.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy HS học *Về phía giáo viên: Đa số giáo viên quen với PPDH thuyết trình truyền thống, tâm lý ngại khó, mất thời gian, năng lực thực nghiệm hạn chế. Do vậy khi sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực của HS còn lúng túng trong triển khai. Mặt khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng dạy các bài thực hành, tiến hành thí nghiệm còn thiếu. Nhiều GV chưa chú trọng rèn luyện các phẩm chất, năng lực học tập cho HS. Một số trường chưa có các biện pháp khuyến khích GV và HS đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng tích cực. 17
  18. *Về phía HS: Năng lực HS không đồng đều nên việc tổ chức các BTTN còn nhiều khó khăn. Từ lâu phương pháp dạy học bị động: GV đưa ra kiến thức, HS nghe và ghi chép lại đã ăn sâu vào tiềm thức của HS nên việc triển khai các BTTN còn gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại khó của HS. Mặt khác, do hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng các em học phụ đạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các bài tập thí nghiệm ở nhà gặp khá nhiều khó khăn. *Nguyên nhân khách quan: Môn Sinh chỉ được vận dụng để thi khối B nên khó chọn nghề, chọn trường để thi so với các môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn phụ và không giành thời gian, công sức nhiều để đầu tư học tập. Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử dụng thêm thí nghiệm thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng. Trong các bài kiểm tra, kiến thức về thực hành thí nghiệm chưa nhiều, còn nặng nề về lý thuyết. Những dạng bài tập thực hành thí nghiệm thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic. Nên các bài thực hành chưa được chú trọng. II.2. Các phương pháp dạy học chủ đề cảm ứng thực vật đã áp dụng. Qua tìm hiểu các sáng kiến đã được cấp cơ sở xác nhận, các PPDH chủ đề cảm ứng thực vật đã áp dụng gồm: + Sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học kiến thức chuyển hóa vật chất – năng lượng và cảm ứng ở thực vật – sinh học 11 – THPT. Tạo mọi điều kiện để HS phát huy năng lực của bản thân như: Năng lực quan sát, năng lực thực hành thí nghiệm.. + PPDH theo chuyên đề HS dễ dàng nhận biết hiện tượng hướng động và ứng động trong thực tiễn có cơ sở ứng dụng vào sản xuất đạt hiệu quả cao, giúp các em phát huy tính tích cực chủ động trong học tập. + Dạy học chủ đề: "Cảm ứng thực vật" theo phương pháp STEM. Trong chủ đề này, HS sẽ áp dụng phương pháp STEM để tạo nên sản phẩm "Vườn treo Babylon", sau đó giới thiệu chậu cây trước lớp để rèn luyện kỹ năng thuyết trình. + DHDA tìm hiểu kiến thức liên quan đến hướng động và ứng động; làm thí nghiệm liên quan và các kiến thức ứng dụng trồng cây cho năng suất cao Với đặc thù môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, BTTN chứa đựng mối quan hệ giữa những cái đã biết và yêu cầu của bài tập để tạo nên tình huống có vấn đề, qua đó kích thích được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của HS. Các BTTN ở mức độ nhận thức cao sẽ giúp HS phát triển tư duy sáng tạo 18
  19. trong nghiên cứu khoa học; các em tự đưa ra các giả thuyết, tự bố trí, tiến hành các thực nghiệm để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết khoa học mà mình đưa ra. Các BTTN về vận dụng/ứng dụng kiến thức giúp hình thành ở người học ý thức, kĩ năng vận dụng/ứng dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cuộc sống; biến những tri thức, kĩ năng thành hành động; góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn liên quan đến môn học. Nhiều BTTN đòi hỏi HS phải trực tiếp thực hiện các thao tác chân tay một cách cẩn thận, khéo léo cùng với sự quan sát chi tiết mới để đem lại kết quả chính xác, từ đó rèn luyện cho HS những kĩ năng thực nghiệm, từ đó NLTN của HS ngày càng phát triển cao hơn. Như vậy, BTTN Sinh học vừa là phương pháp để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, rèn luyện những kĩ năng thực nghiệm, phát triển tư duy thực nghiệm khoa học, hình thành ở HS ý thức, kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cuộc sống, tạo hứng thú học tập và thái độ nghiêm túc trong khoa học; vừa là mục đích, nội dung, phương tiện trong dạy HS học. PPDH “sử dụng BTTN để phát triển năng lực phẩm chất cho HS trong dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật sinh học 11” là rất cần thiết mà chưa có sáng kiến nào đề cập đến. II.3. Nội dung chủ đề cảm ứng thực vật và BTTN. Trong các bài thuộc phần A – Cảm ứng ở thực vật của chương II (Sinh học 11 THPT) gồm các bài: Bài 23 - Hướng động, bài 24 - Ứng động, bài 25 - Thực hành hướng động. Các bài này đều tập trung vào cùng một nội dung là mô tả về các hình thức cảm ứng ở thực vật. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện giảm tải về nội dung, tăng cường khả năng làm việc của HS và sử dụng BTTN để phát triển năng lực thực nghiệm ở nhà của HS từ đó giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới. Qua các BTTN, HS có thể bắt chước, làm thí nghiệm theo hướng dẫn và có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án thí nghiệm, nguyên liệu, dụng cụ và tiến hành thí nghiệm; rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm. Đó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành các kĩ năng của NLTN ở HS. Khi thực hiện các thí nghiệm, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ, được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ và xử lí số liệu; HS tiến hành các thí nghiệm có sự hướng dẫn, điều chỉnh của GV. Nhờ đó mà NLTN của các em được bồi dưỡng và phát triển thêm. III. SỬ DỤNG BTTN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT CHO HS TRONG DẠY CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11 III.1. Quy trình thiết kế BTTN để phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Bước 1: Nghiên cứu nội dung của chủ đề có thể tiến hành thiết kế BTTN ở SGK Sinh học 11. Bước 2: Xác định các năng lực phẩm chất cần rèn luyện cho HS. 19
  20. Bước 3: Tiến hành thiết kế BTTN hoặc tìm kiếm tư liệu về BTTN cho từng nội dung bài học. Bước 4: Gia công sư phạm thành các dạng BTTN. Bước 5: Sắp xếp thành hệ thống BTTN theo từng nhóm rèn luyện năng lực tư duy thực nghiệm cho HS. III.2. Quy trình tổ chức dạy học bồi dưỡng và phát triển năng lực thực nghiệm cho HS trong chủ đề cảm ứng thực vật bằng BTTN. Bước 1. Phân tích nội dung, xác định các bài học có thể thiết kế BTTN: *Theo mạch nội dung SGK, chủ đề cảm ứng thực vật gồm: - Bài 23: Hướng động: I. Khái niệm hướng động. II. Các kiểu hướng động. III. Vai trò của hướng động trong đời sống thực vật. - Bài 24: Ứng động: I. Khái niệm ứng động. II. Các kiểu ứng động. III. Vai trò của ứng động. - Bài 25: Thực hành hướng động. Tuy nhiên, bài thực hành được bố trí ở cuối chủ đề nên chỉ mang tính chất, củng cố cho một phần lí thuyết đã học. Hơn nữa, chủ đề cảm ứng thực vật có nhiều lí thuyết, nội dung gắn với thực tiễn, có thể được thiết kế dưới dạng các BTTN để tổ chức hoạt động học tập cho HS là cần thiết. *Mạch kiến thức chủ đề cảm ứng thực vật được chúng tôi bố trí như sau: - Tiết 1: Tìm hiểu kiến thức về hướng động, gồm các dạng bài tập bố trí thí nghiệm và phân tích kết quả thí nghiệm, được giao như bài tập về nhà với mục tiêu là nghiên cứu bài mới. - Tiết 2: Tìm hiểu kiến thức ứng động, gồm dạng bài tập gắn với hình ảnh thực tiễn cũng được giao về nhà và tìm hiểu kiến thức mới. - Tiết 3: Tìm hiểu kiến thức ứng dụng về cảm ứng thực vật gồm dạng bài tập gắn với hình ảnh thực tiễn sản xuất tại địa phương để cung cố kiến thức. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học (đã được lựa chọn), xác định các nội dung thiết kế BTTN. * Mục tiêu chủ đề 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2