Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng câu hỏi, bài tập và bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng câu hỏi, bài tập và bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11" nhằm xây dựng được một số biện pháp sư phạm theo định hướng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng câu hỏi, bài tập và bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11 LĨNH VỰC: SINH HỌC
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11 LĨNH VỰC: SINH HỌC Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Đông Môn: Sinh học Năm học: 2021- 2022 Số điện thoại: 0919535747
- MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đố i tươṇ g nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Pha ̣m vi nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài .......................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 3 Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 3 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 3 1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3 1.1.2. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4 1.1.3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học............................................................................ 6 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................................. 8 1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 THPT .......................................................................................... 8 1.2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn ở một số trường THPT tại Tân Kỳ.............................................................. 11 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học .................................................15 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .....................................................................................16 Chương 2. SỬ DỤNG CÂU HỎI BÀI TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HS THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT, SINH HỌC 11 ............................17 2.1. Một số nguyên tắc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học ................................................................................17 2.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn .......................................17 2.3. Sử dụng câu hỏi, bài tập và bài tập tình huống liên quan đến thực tiễn ..............18 2.3.1. Câu hỏi, bài tập ......................................................................................18 2.3.2. Bài tập tình huống ..................................................................................19 2.4. Một số ví dụ minh họa cho việc sử dụng câu hỏi, bài tập liện quan đến thực tiễn để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn theo quy trình đã đề xuất............20 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................28
- Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................30 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................30 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .......................................................30 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................................30 3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .......................................................30 3.2.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................30 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm......................................................................30 3.3. Phân tích kết quả .........................................................................................32 3.3.1. Phân tích kết quả định lượng ..................................................................32 3.3.2. Phân tích kết quả định tính .....................................................................37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .....................................................................................37 PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ...................................................39 1. Kết luận ..........................................................................................................39 2. Kiến nghị ........................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................41
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BTTH Bài tập tình huống 2. ĐC Đối chứng 3. G Giỏi 4. GV Giáo viên 5. HS Học sinh 6. K Khá 7. KN Kỹ năng 8. NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 9. PPDH Phương pháp dạy học 10. SGK Sách giáo khoa 11. TB Trung bình 12. TH Thực hành 13. THPT Trung học phổ thông 14. TN Thực nghiệm 15. VDKT Vận dụng kiến thức 16. VDKT Vận dụng kiến thức 17. YK Yếu kém
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 1.1. Cấu trúc, biểu hiện và mức độ của KNVDKT ........................................ 7 Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật ....... 9 Bảng 1.3. Kết quả điều tra về sử dụng phương pháp dạy học của GV .................. 11 Bảng 1.4. Kết quả điều tra về sử dụng các biện pháp dạy học của GV ................. 12 Bảng 1.5. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào thực tiễn cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT ................ 12 Bảng 1.6. Kết quả điều tra về học tập của HS ....................................................... 14 Bảng 3.1. Bảng thống kê các bài thực nghiệm ...................................................... 30 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS qua 3 lần kiểm tra ............................................... 33 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp mức độ của từng tiêu chí của KNVD kiến thức vào thực tiễn ............................................................................................... 34 Hình: Hình 2.1. Ống tiêu hóa của thú ăn thịt và thú ăn thực vật ..................................... 21 Hình 2.2. Hệ dẫn truyền tim ................................................................................. 24
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn số HS đạt điểm các loại qua các bài kiểm tra ....... 33 Biểu đồ 3.2. Mô tả biểu diễn các mức độ về kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua 3 lần kiển tra ............................................................... 33 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra ..... 35 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra ..... 35 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra ..... 36 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 lần kiểm tra ..... 36 Biều đồ 3.7. Biểu đồ mô tả các mức độ đạt được của tiêu chí 5 qua 3 lần kiểm tra ..... 37
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ vai trò của kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học Là giáo viên Sinh học, phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa lớn lao của việc vận dụng kiến thức Sinh học vào trong thực tiễn sống và lao động của mỗi thành viên trong xã hội. Tầm quan trọng và thành tựu Sinh học của các cống hiến khoa học Sinh học vào bảo vệ sức khỏe, nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác ngày một tăng lên, điều này đã làm cho vai trò của việc giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông được nâng lên đặc biệt. Nhờ việc áp dụng các kiến thức Sinh học, đặc biệt là kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, giúp người học giải quyết được các vấn đề khoa học, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống,… không chỉ vậy mà còn giúp cho người học, định hướng được nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. Vì thế, bộ môn Sinh học đã góp phần vào việc đào tạo ra những con người biết: làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, có nhân cách, văn hóa, khoa học. Đồng thời, đào tạo những con người có năng lực nghề nghiệp, biết tự chủ sáng tạo trong lao động, làm việc có kỷ cương, kỷ luật; giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 cung cấp những kiến thức cơ bản về sinh lý động vật. Không những thế, các kiế n thức trong phần này có nhiều nội dung gắ n liề n với thực tiễn cuộc số ng, đặc biệt đối với HS vùng nông thôn ... Vì vậy, trong dạy học bộ môn Sinh học, viê ̣c rèn luyện và nâng cao cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải quyết các vấ n đề thực tiễn là rất thiế t thực, cần phải đặc biệt quan tâm. 1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học Trong thực tiễn giảng da ̣y môn Sinh học ở các trường phổ thông hiê ̣n nay, phần lớn giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn cho các em kỹ năng làm các bài thi, bài kiểm tra thông qua hệ thống các câu hỏi về mặt lí thuyết, trắc nghiệm các dạng. Còn viê ̣c rèn luyê ̣n kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn đời sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa thực sự chú tro ̣ng, đa số HS chưa biế t cách làm viê ̣c đô ̣c lâ ̣p, khoa ho ̣c để liñ h hô ̣i tri thức, GV không chú trọng việc hướng dẫn cũng như giúp các em làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, nhằm áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. Vì thế, giữa lý thuyết và thực tiễn vẫn là một khoảng cách xa vời. Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Sử dụng câu hỏi, bài tập và bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho 1
- học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng được một số biện pháp sư phạm theo định hướng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT. 3. Đố i tươṇ g nghiên cứu Các biện pháp và quy trình để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 ở trường THPT. 4. Pha ̣m vi nghiên cứu Nghiên cứu rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật vào thực tiễn cho HS lớp 11 trường THPT Tân Kỳ 3, Tân Kỳ, Nghệ An. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học phổ thông. - Điều tra thực trạng dạy học Sinh học 11 trung học phổ thông ở trường THPT huyện Tân Kỳ, Nghệ An. - Đề xuất quy trình thiết kế một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS lớp 11 THPT trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật. - Thiết kế bài học theo hướng sử dụng các biện pháp sư phạm để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật - Thực nghiệm sư phạm 6. Tính mới của đề tài + Sử dụng các biện pháp sư phạm để tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11. + Xây dựng được hệ thống các biện pháp liên quan đến thực tiễn thuộc phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trên thế giới, các nhà tâm lý học và giáo dục học rất quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng. Cụ thể như sau: Nhà duy vật thời Hi Lạp cổ đại Đemôcơrít là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc "Kết hợp giáo dục với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em”. Cũng quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng có nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ John Dewey (1859 - 1952) với tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục”. Ông trở thành "người cầm cờ của phong trào giáo dục mới" của Mỹ giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Ông chủ trương xây dựng một nền giáo dục học đi đôi với hành, học trong hành, lý luận gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Theo J.Dewey, “do giáo dục chính là bản thân cuộc sống nên nhà trường không thể tách khỏi hoạt động thực tiễn và kiến thức không thể được áp đặt từ bên ngoài, thông qua hoạt động thực tiễn trong học tập HS được phát triển KN một cách chủ động và tích cực”. Ngoài ra, nhà giáo dục học vĩ đại của Liên-xô, tác giả A.X.Makarenkô (1976) là một trong những người đầu tiên có tư tưởng “giáo dục trong lao động”. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” ông đã nêu lên rằng “thực tiễn lao động không những là mục đích giáo dục mà còn là phương tiện giáo dục” và “khoa học sư phạm, đặc biệt là lí thuyết về giáo dục trước hết là một khoa học có mục đích thực tiễn”. Còn ở Việt Nam, quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng có rất nhiều tác giả, tuy nhiên mỗi tác giả nghiên cứu một lĩnh vực khác nhau, cụ thể: Tác giả Trần Trọng Thủy đã nghiên cứu kỹ năng lao động công nghiệp, ông đã nêu khái niệm kỹ năng và điều kiện để hình thành kỹ năng hoạt động lao động. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học). Tác giả Nguyễn Minh Thông (2016) trong đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạy học sử dụng thí nghiệm và dạy học 3
- nêu vấn đề chương oxi- lưu huỳnh hóa học lớp 10” đã đề xuất quy trình phát triển năng lực vận dụng kiến thức môn Hóa học vào thực tiễn thông qua thí nghiệm và dạy học nêu vấn đề. Cũng quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng, trong bộ môn Sinh học có đề tài “Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10” của Tác giả Trần Thái Toàn (2014). Như vậy, qua tìm hiểu, nghiên cứu tôi thấy rằng: Kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói được các tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều có hai hướng chính: Hướng thứ nhất là lý thuyết, hướng thứ hai là thực tiễn. Đúng vậy, để có thực tiễn thì chúng ta phải nắm được lý thuyết sau đó mới áp dụng vào thực tiễn tốt. 1.1.2. Các khái niệm cơ bản 1.1.2.1. Kỹ năng Định nghĩa về KN có rất nhiều cách, cụ thể: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” đó là theo Từ điển Tiếng Việt:. “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo trở thành kĩ xảo” đó là theo Trần Bá Hoành. Trong cuốn “Tâm lý học”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kế Hào, Phan Thị Hạnh Mai cho rằng “Kĩ năng: là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới”. Đồng thời tác các giả cũng đưa ra khái niệm về kỹ năng học tập:“kỹ năng học tập trước hết là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức và phương thức thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ học tập mới”. Như vậy, khi nói về kỹ năng có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chung quy lại bất kỳ kỹ năng nào cũng dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Sở dĩ như vậy là vì xuất phát từ cấu trúc của kỹ năng (phải hiểu mục đích, biết cách thức đi đến kết quả và hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai cách thức đó). Mục tiêu = Kỹ năng x Nội dung Kỹ năng là yếu tố quyết định đến kết quả hành động. Nó biểu thị năng lực cá nhân. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng có hai thuộc tính cơ bản là: + Hoạt động thực tiễn. + Dựa trên nền kiến thức đã có sẵn. Vậy qua nghiên cứu, tôi tóm tắt lại về KN là khả năng của cá nhân vận dụng 4
- cơ sở kiến thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nhằm tạo ra kết quả mong đợi. 1.1.2.2. Vận dụng Theo từ điển Tiếng Việt “Vận dụng là đem tri thức lý luận dùng vào thực tiễn”. Cũng theo một số tác giả khác thì vận dụng hiểu là đem những kiến thức đã học được áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể mới nhằm giải quyết vấn đề đặt ra, là khả năng HS sử dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết vấn đề cụ thể nào đó. Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại học Chicago vào năm 1956 cho rằng: Vận dụng là khả năng sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác (sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới). Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Tức là vận dụng những gì đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới. 1.1.2.3. Thực tiễn Trước khi triết học Mác- Lênin ra đời thì đã có một số quan niệm về thực tiễn cụ thể như sau: “Thực tiễn là hoạt động thực nghiệm khoa học” đó là quan điểm của đại diện chủ nghĩa duy vật Điđrô. “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của loài người nhằm cải biến thế giới khách quan” đó là quan điểm của triết học duy vật biện chứng. “Thực tiễn là những hoạt động của con người trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội” Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000, trang 974). Thực tiễn có vai trò quan trọng với quá trình nhận thức. Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc, động lực của nhận thức, thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy luật. Trên cơ sở đó con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Những tri thức kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa, chỉ có giá trị khi được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người. 1.1.2.4. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Từ những khái niệm trên có thể khái quát: Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng sử dụng các kiến thức đã lĩnh hội để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Kỹ năng VDKT vào thực tiễn thuộc nhóm kỹ năng nhận thức và là cấp độ cao nhất của tư duy trong hệ thống kỹ năng. Vì VDKT vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài thực hành, làm thí nghiệm, áp dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các hiện tượng tự 5
- nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp ... KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành". 1.1.3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học 1.1.3.1. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thực hiện nhiệm vụ của dạy học Sinh học Ba nhiệm vụ dạy học đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ thống nhất và tác động qua lại với nhau. Sự hình thành kỹ năng là kết quả của việc nắm kiến thức và cũng là điều kiện để nắm kiến thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng mới. Đồng thời nó cũng là điều kiện để hình thành nhân cách vì cần phải có một khối lượng kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể biến nhận thức thành niềm tin lý tưởng và từ đó có năng lực ý chí và hành động đúng. Sinh học là ngành khoa học thực tiễn, các thành tựu sinh học đã cho nông nghiệp, bảo vệ sức khỏe và vào các ngành công nghiệp khác, làm cho vai trò của việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông được nâng lên đặc biệt. Giáo viên sinh học phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa lớn lao của các kiến thức sinh học trong đời sống và lao động của mỗi thành viên trong xã hội. Những kiến thức Sinh học là cơ sở để HS xây dựng thế giới quan khoa học, là cơ sở để học sinh hiểu biết những vấn đề trong thực tiển sản xuất, trong bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe, là cơ sở giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh. Từ đó, động viên HS vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nâng cao chất lượng học tập. 1.1.3.2. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp học sinh củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần rèn luyện các kỹ năng học tập và kỹ năng sống HS học trong sách vở chưa đủ để hình thành kiến thức, muốn hình thành kiến thức đầy đủ phải thực hành trong thực tiễn. Trong các quá trình đó HS sẽ áp dụng những kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó HS sẽ tận dụng tối đa mọi nguồn kiến thức của mình, trong quá trình nghiên cứu, làm việc thì sẽ củng cố lại kiến thức cho các em, làm cho các em tin tưởng hơn về kiến thức mà mình đã được học. Bên cạnh đó, những nảy sinh trong quá trình làm việc thì sẽ làm cho HS bắt buộc phải tự lực, chủ động tìm hiểu, khai thác thêm kiến thức, từ đó tạo điểu kiện nâng cao kiến thức cho HS hơn. Trong quá trình rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn còn góp phần nâng cao các kỹ năng khác của HS. Bởi vì, như chúng ta đã khẳng định, kỹ năng VDKT vào thực tiễn thuộc nhóm kỹ năng nhận thức và là cấp độ cao nhất của tư duy trong hệ thống kỹ năng. 1.1.3.3. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện tính đúng đắn tromg quá trình nhận thức của học sinh Phát triển tư duy cho HS là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu 6
- của dạy học ở nhà trường. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học không những phải hình thành cho học sinh những kiến thức mà phải dạy cho học sinh biết vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề đặt ra một cách phù hợp, thông minh 1.1.3.4. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tiền đề để đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng động Rèn luyện cho HS kỹ năng VDKT vào thực tiễn là chúng ta đang thực hiện mục tiêu đào tạo nên những người lao động lành nghề. Hiện nay xã hội chúng ta đang trong tình trạng thừa thầy, thiếu thợ. Chúng ta thiếu những kỹ thuật viên, công nhân lành nghề Rèn luyện KN VDKT vào thực tiễn cho HS là từng bước đào tạo ra những người lao động năng động, sáng tạo, thích ứng tốt với công việc. HS sẽ có khả năng thích ứng cao khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết, thấy được mỗi nhiệm vụ được đặt ra, tự mình phát hiện vấn đề, tự mình xác định được phương hướng, tìm ra cách giải quyết và cũng tự mình kiểm tra, hoàn thiện kết quả đạt được của bản thân, phát hiện ra được những vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới ... Môn Sinh học ở phổ thông cung cấp cho các em các kiến thức liên quan đến tất cả các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và đời sống con người. Những hiểu biết về sinh giới về cơ thể sống, cơ chế các hiện tượng sinh học, các qui luật sinh học… sẽ giúp các em độc lập, sáng tạo vận dụng kiến thức này trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống như sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe… Vì vậy dạy học Sinh học góp phần đào tạo những con người biết làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, có nhân cách, có văn hóa, khoa học, có năng lực nghề nghiệp, lao động tự chủ chủ sáng tạo, có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước ... Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, tôi nhận thấy rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giúp HS có thể độc lập và sáng tạo trong học tập mà còn là tiền đề để trở thành người lao động sáng tạo, chủ động trong cuộc sống. Bảng 1.1. Cấu trúc, biểu hiện và mức độ của KNVDKT Cấu trúc Biểu hiện và mức độ Nhận biết vấn đề thực HS nhận ra được mẫu thuẫn phát sinh từ vấn đề thực tiễn, tiễn phân tích làm rõ nội dung của vấn đề Xác định các kiến thức Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc liên quan đến vấn đề kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn 7
- Tìm tòi, khám phá HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội dung kiến kiến thức liên quan thức liên quan đến vấn đề thực tiễn. vấn đề thực tiễn (nếu HS điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm, quan cần thiết) sát,… để nghiên cứu sâu vấn đề. Phân tích, đánh giá HS phân tích, đánh giá và phản biện vấn đề, có thể diễn vấn đề đạt vấn đề theo cách hiểu của mình. HS:- Lập kế hoạch - Đề xuất các biện pháp Giải quyết vấn đề thực tiễn - Thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề trong thực tiễn - Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn đề thực tiễn liên quan. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, Sinh học 11 THPT Chương trình Sinh học lớp 11 vừa mang tính kế thừa tất cả những kiến thức sinh học mà học sinh đã được học ở các lớp dưới, đồng thời làm nền tảng để học sinh có thể tiếp thu được những kiến thức có tính khái quát và trừu tượng cao ở lớp 12. Nối tiếp chương trình Sinh học 10 (gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về thế giới sống, phần 2: Sinh học tế bào và phần 3: Sinh học vi sinh vật), chương trình Sinh học lớp 11 chỉ có 1 phần (phần 4: Sinh học cơ thể) nhưng lại là tập hợp những kiến thức vô cùng quan trọng của Sinh học cơ thể và nó có 4 chương: Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng a. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Thực vật b. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật Chương 2: Cảm ứng a. Cảm ứng ở Thực vật b. Cảm ứng ở Động vật Chương 3: Sinh trưởng và phát triển a. Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật b. Sinh trưởng và phát triển ở Động vật Chương 4: Sinh sản a. Sinh sản ở Thực vật b. Sinh sản ở Động vật Cấu trúc nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật 8
- Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật Tên bài Nội dung cơ bản Mục tiêu kiến thức Bài 15: - Khái niệm về tiêu hóa - Mô tả đươ ̣c quá trình tiêu hoá Tiêu hóa ở - Các hình thức tiêu hóa trong không bào tiêu hoá ở đô ̣ng vâ ̣t Động vật ở Động vật đơn bào, trong ố ng tiêu hoá và ố ng tiêu hoá. - Phân biê ̣t đươ ̣c tiêu hoá ngoa ̣i bào và nô ̣i bào. - Nêu đươ ̣c chiề u hướng tiế n hoá của hê ̣ tiêu hoá từ đô ̣ng vâ ̣t đơn bào đế n đa bào bâ ̣c thấ p, đế n đa bào bâ ̣c cao. - Từ đó thấ y đươ ̣c sự khác biê ̣t trong quá trình hấ p thu ̣ các chấ t từ môi trường vào trong cơ thể ở đô ̣ng vâ ̣t và thực vâ ̣t. - Tiêu hóa ở thú ăn thịt + Mô tả cấu tạo ống tiêu hóa ở thú Bài 16: Tiêu - Tiêu hóa ở thú ăn Thực ăn thịt và thú ăn thực vật hóa ở Động vật +So sánh được cấu tạo và chức năng vật( tt) của ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật - Khái niệm hô hấp - Nêu được các đặc điểm chung của - Đặc điểm bề mặt trao bề mặt hô hấp tế bào đổi khí - Nêu và mô tả sơ lượt cơ quan hô Bài 17: Hô - Các hình thức hô hấp ở hấp của động vật ở cạn và dưới nước hấp ở Động Động vật - Giải thích được vì sao các động vật vật có khả năng trao đổi khí một cách có hiệu quả - Rút ra được sự tiến hóa dần của cơ quan hô hấp và hình thức trao đổi khí ở các nhóm động vật. - Khái niệm và cấu tạo - Nêu được ý nghĩa tuần hoàn máu Bài 18: Tuần hệ tuần hoàn - Phân biệt hệ tuần hoàn hở với hệ hoàn máu - Các dạng hệ tuần hoàn tuần hoàn kín,hệ tuần hoàn đơn với ở Động vật hệ tuần hoàn kép 9
- - Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so vơí hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn - Hoạt động của tim - Giải thích được vì sao tim có khả - Hoạt động của hệ năng đập tự động, nguyên nhân gây mạch tính tự động của tim. - Nêu được chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất Bài 19 : Tuần hoàn máu( tt) - Nêu được khái niệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm của huyết áp, nguyên nhân gây huyết áp, nguyên nhân thay đổi huyết áp trong hệ mạch. - Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu. - Khái niệm và ý nghĩa - Nêu được định nghĩa và ý nghĩa của cân bằng nội môi của cân bằng nội môi, hậu quả nếu - Sơ đồ khái quát cơ chế mất cân bằng nội môi. duy trì cân bằng nội môi. - Vẽ được sơ đồ cơ chế duy trì cân Bài 20: Cân bằng nội môi - Vai trò của thận và gan bằng nội môi, nêu được vai trò của trong cân bằng áp suất các thành phần của cơ chế duy trì thẩm thấu. cân bằng nội môi. - Vai trò của hệ đệm trong - Nêu được vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi cân bằng pH nội môi. Bài 21: Đo - Đếm nhịp tim Học sinh thực hiện được cách đo một số chỉ - Đo huyết áp nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt người tiêu sinh lý ở người - Đo nhiệt độ cơ thể Như vậy, sau khi phân tích cấu trúc nội dung của chương này ta thấy: Xét về mặt đối tượng nghiên cứu của phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, cũng giống như đối tượng chung của phần Sinh học cơ thể đó là cấp độ cơ thể, nhưng là cơ thể đa bào. Chương trình Sinh học 11 chỉ tập trung vào cơ thể thuộc hai giới là Thực vật và Động vật và chỉ đi sâu vào hoạt động sống, còn về cấu trúc đã được học ở THCS, chỉ phần nào cần mới nhắc lại làm cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động sinh lí. Cả bốn chương, tương đương với bốn hoạt động sinh lý trong chương trình Sinh học 11 đều có tầm quan trọng ngang nhau và có mối liên 10
- hệ logic mật thiết. Mở đầu là chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng. Chương này có tầm quan trọng rất lớn và cần quan tâm đầu tiên. Hoạt động chuyển hóa vật chất và năng lượng cung cấp nguyên liệu năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Kiến thức xuyên suốt cả chương chủ yếu là các kiến thức liên quan đến cơ chế với nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn. Là một trong những chương có tính liên hệ thực tiễn cao đòi hỏi học sinh phải có nhiều kỹ năng nói chung và KN VDKT vào thực tiễn nói riêng để từ đó bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng vận dụng các kiến thức học được vào việc sản xuất chăn nuôi, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho con người. 1.2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn ở một số trường THPT tại Tân Kỳ 1.2.2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên a. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và biện pháp dạy học trong dạy học Sinh học ở trường THPT Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra về phương pháp và biện pháp dạy học của 15 GV THPT ở huyện Tân Kỳ. Kết quả thăm dò thu được: Bảng 1.3. Kết quả điều tra về sử dụng phương pháp dạy học của GV Mức độ sử dụng TT Rất Thường Thỉnh Không Phương pháp thường xuyên thoảng sử dụng xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 3 20 7 46,7 5 33,3 0 0 2 Hỏi đáp - tái hiện, thông báo 7 46,7 6 40 2 13,3 0 0 3 Hỏi đáp - tìm tòi 3 20 6 40 6 40 0 0 4 Dạy học theo nhóm 4 26,6 10 66,7 1 6,7 0 0 5 Dạy học có liên hệ với thực tiễn 1 6,7 4 26,6 10 66.7 0 0 6 Làm việc độc lập với SGK 5 33,3 6 40 4 26,7 0 0 Qua bảng 1.3 tôi nhận thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế so với các phương pháp dạy học tích cực (hơn 60% GV thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình). GV có sử dụng phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo nhóm, dạy học có liên hệ thực tiễn nhưng không thường xuyên. Đặc biệt, rất ít GV sử dụng các phương pháp hỏi đáp tìm tòi, dạy học có liên hệ với thực tiễn. Chỉ có 20 - 30% GV thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nói trên. Điều đó đã làm hạn chế chất lượng và giảm 11
- hứng thú học tập bộ môn của học sinh. Bảng 1.4. Kết quả điều tra về sử dụng các biện pháp dạy học của GV Mức độ sử dụng Rất Thường Thỉnh Không Biện pháp dạy học thường xuyên thoảng sử xuyên dụng SL % SL % SL % SL % 1. Sử dụng sơ đồ hóa 6 40 9 60 0 0 0 0 2. Sử dụng câu hỏi - bài tập ở SGK 9 60 3 20 3 20 0 0 3. Sử dụng bản đồ tư duy 2 13,3 3 20 10 66,7 0 0 4. Sử dụng câu hỏi - bài tập, bài 0 0 0 0 3 20 12 80 tập tình huống để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn Qua bảng 1.4 tôi nhận thấy, đa số GV thường sử dụng câu hỏi bài tập ở SGK và sơ đồ hóa trong dạy học (có 48% GV rất thường xuyên sử dụng câu hỏi - bài tập, 60% GV rất thường xuyên sử dụng sơ đồ hóa). Việc sử dụng các biện pháp dạy học tích cực rất hạn chế (chỉ có33,3% GV thường xuyên sử dụng biện pháp bản đồ tư duy trong dạy học), đặc biệt là việc sử dụng câu hỏi - bài tập, bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn của GV trong dạy học ở mức độ rất thấp (có đến 80% GV không sử dụng câu hỏi - bài tập, bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn trong quá trình dạy học. b. Thực trạng việc rèn luyện KNVD kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho HS trong dạy học của GV Tôi đã sử dụng phiếu điều tra về thực trạng mức độ rèn luyện KNVD kiến thức Sinh học vào thực tiễn trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT. Bảng sau thể hiện kết quả điều tra về mức độ rèn luyện KNVD kiến thức Sinh học vào thực tiễn trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT: Bảng 1.5. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào thực tiễn cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT TT Câu hỏi Mức độ SL % Thường xuyên 0 0 Quý thầy (cô) có nghe nói đến khái 1 niệm KNVD kiến thức vào thực tiễn Thỉnh thoảng 6 40 không? Chưa bao giờ 9 60 12
- Quý thầy (cô) đã từng tham gia khóa Thường xuyên 0 0 học nào về rèn luyện KNVD kiến 2 Thỉnh thoảng 0 0 thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học chưa? Chưa bao giờ 15 100 Quý thầy (cô) có tổ chức các hoạt Thường xuyên 1 1,67 động theo hướng rèn luyện KNVD 3 Thỉnh thoảng 5 33,3 kiến thức vào thực tiễn cho HS không? Chưa bao giờ 9 60 Rất cần thiết 10 66,7 Theo thầy (cô) việc rèn luyện KNVD 4 kiến thức vào thực tiễn cho HS trong Cần thiết 5 33,3 dạy học Sinh học là Không cần thiết 0 0 Thuyết trình 3 20 Nêu vấn đề 3 20 Trong quá trình dạy học Sinh học, Tự làm việc với quý thầy (cô) chủ yếu sử dụng 3 20 SGK phương pháp dạy học nào để rèn 5 luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn Sử dụng câu hỏi - 3 20 cho HS? (GV được chọn 1 đến 2 bài tập phương án) Dạy học theo dự 3 20 án Ý kiến khác 0 0 Thầy đọc, trò 0 0 chép Có sử dụng thí 7 48 nghiệm Quý thầy (cô) cho biết HS hứng thú 6 Có ứng dụng nhất với những giờ học Sinh học 8 42 CNTT Có liên hệ kiến 9 52 thức với thực tiễn Ý kiến khác 5 20 Qua bảng 1.5 chúng ta có thể nhận thấy thực trạng việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học còn khá mới lạ đối với GV, thậm chí có GV còn chưa biết tới KN này, và 100% GV đều khẳng định chưa được 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn