intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học một số chủ đề của Hoá học lớp 11 KNTT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học một số chủ đề của Hoá học lớp 11 KNTT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với yêu cầu chương trình GDPT 2018; hình thành các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ… và các năng lực: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, công nghệ thông tin…Từ đó, nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học một số chủ đề của Hoá học lớp 11 KNTT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM KHƠI GỢI HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CỦA HOÁ HỌC 11 (KNTT) Lĩnh vực: Hóa học Năm học 2023- 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM KHƠI GỢI HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CỦA HOÁ HỌC 11 (KNTT) Lĩnh vực: Hóa học Tên tác giả: Nguyễn Thúy Minh Thùy Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2023-2024 Điện thoại: 0384315432 Năm học 2023- 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ............................................................. 2 1.3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3 1.6. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM 1.1. Hứng thú là gì ................................................................................................. 5 1.2. Khái niệm về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ............................... 6 1.3. Kĩ thuật dạy học theo trạm ............................................................................ 6 1.3.1. Khái niệm về kĩ thuật dạy học theo trạm ................................................. 6 1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm ............................................................... 7 1.3.3. Các loại hình thức dạy học theo trạm ....................................................... 7 1.4. Các bước xây dựng các trạm học tập ......................................................... 11 1.4.1. Các bước chuẩn bị..................................................................................... 11 1.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm .................................................. 12 1.4.3. Nhiệm vụ học tập ở các trạm .................................................................... 13 1.4.4. Yêu cầu khi thực hiện ............................................................................... 14 1.3.5. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung, kiểm tra đánh giá học sinh cho hoạt động kĩ thuật theo trạm................................................................................... 15 1.3.5.1. Sử dụng trò chơi trong kĩ thuật dạy học theo trạm......................... 15
  4. 1.3.5.2. Sử dụng phần mềm Canva, phần mềm Word để thiết kế phiếu học tập trong kĩ thuật dạy học theo trạm ................................................................. 18 1.3.5.3. Sử dụng mã QR-code trong kĩ thuật trạm ....................................... 19 1.3.5.4. Sử dụng phần mềm Plicker để kiểm tra, đánh giá học sinh ........... 21 1.5. Ưu điểm, hạn chế và tầm quan trọng của dạy học theo trạm .................. 24 1.5.6. Sự khác biệt giữa dạy học theo quan niệm truyền thống và dạy học theo trạm ..................................................................................................................... 25 1.5.7. Thực tiễn vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học Hoá học ở nước ta hiện nay ................................................................................................................... 25 1.5.5. Khảo sát học sinh về thực trạng dạy học môn Hoá học tại trường THPT ..................................................................................................................... 26 1.6. Kết luận của chương 1 ................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA HOÁ HỌC 11 (KNTT) Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2.1. Phân bón vô cơ tiết 2 chương Phân bón hoá học trong Hoá học 11 Chuyên đề học tập. ................................................................................................................... 28 BÀI 2: PHÂN BÓN VÔ CƠ– TIẾT 2................................................................. 29 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................ 40 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 40 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 40 3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................. 40 3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 40 3.5. Kết quả thực hiện biện pháp .................................................................... 40 3.6. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá về dạy học theo trạm ........................ 43 3.7. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................. 49 PHẦN 3. KẾT LUẬN 3.1. Kết luận ...................................................................................................... 52 3.2. Đề xuất định hướng phát triển đề tài .......................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 53 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 54
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTDH Kĩ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học HS Học sinh GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo KNTT Kết nối tri thức KTDHTC Kĩ thuật dạy học tích cực THPT Trung học phổ thông CTPT Chương trình phổ thông
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Theo nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức và kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đẩm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên-học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Trong quá trình giảng dạy môn Hoá học trong trường phổ thông, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh rất hứng thú, say mê với môn Hoá học, nhưng cũng còn nhiều học sinh thấy môn Hoá học rất nhàm chán, khó tiếp cận, không lôi cuốn. Vì vậy, tình trạng học sinh trong mấy năm gần đây đã chuyển hướng sang chọn học theo tổ hợp các môn xã học rất nhiều. Điều đấy gây trở ngại trong việc giảng dạy cho giáo viên môn Hoá học nói riêng, tổ hợp môn Tự nhiên nói chung về việc thiếu tiết dạy, thừa giáo viên Hoá. Nhiều giáo viên Hoá học phải dạy kiêm nhiệm một số môn không chuyên như Giáo dục địa phương, Trải nghiệm-Hướng nghiệp,… để đủ số tiết tiêu chuẩn. Vì vậy, muốn khơi gợi được niềm say mê, hứng thú của học sinh với môn học, thì mỗi bài giảng cần phải có những hoạt động ấn tượng, thu hút được học sinh tham gia một cách tích cực. Mặt khác, chương trình GDPT 2018 với định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì việc định hướng học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, chủ động tương tác để hình thành các năng lực chung và năng lực hoá học là vô cùng quan trọng. Bản thân tôi khi được trực tiếp giảng dạy chương trình mới, luôn trăn trở, nỗ lực không ngừng từ việc lên ý tưởng bài học, thiết kế các hoạt động, tìm tòi đổi mới để tìm cách dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức mới một
  7. cách chủ động, hào hứng tránh nhàm chán, mệt mỏi nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho tiết dạy. Bên cạnh phương pháp dạy học thì các kĩ thuật dạy học tích cực cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng nhằm tăng hiệu quả hoạt động dạy và học môn Hoá học ở trường phổ thông. Một trong những kĩ thuật dạy học mà tôi hay dùng và tâm đắc nhất đó là kĩ thuật dạy học theo trạm. Vì vậy, trong phạm vi giới hạn, tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học một số chủ đề của Hoá học lớp 11 KNTT” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực, nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học THPT. 1.2. Mục đích nghiên cứu Việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học môn Hoá học ở trường phổ thông nhằm: + Đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với yêu cầu chương trình GDPT 2018; hình thành các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ… và các năng lực: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, công nghệ thông tin…Từ đó, nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. + Giúp học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, yêu thích môn Hoá học. + Mong muốn chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp để các giáo viên có thể áp dụng vào môn học của mình một cách hiệu quả. 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 1.3.1. Khách thể nghiên cứu - Những vấn đề về kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm nói riêng. - Nội dung chủ đề: Một số chủ đề thuộc Sách Hoá học 11 (KNTT) và Hoá học chuyên đề. - Sự hứng thú của học sinh với việc học tập Hoá học khi sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là kĩ thuật dạy học theo trạm và ứng dụng trong dạy học hoá học 11 chương trình GDPT mới; hệ thống các trò chơi dạy học, phần mềm bổ trợ cho kĩ thuật dạy học theo trạm ứng dụng trong dạy học môn Hoá học 11 ở trường THPT: - Học sinh lớp 11B8,11B9. - Sự hứng thú của học sinh đối với việc học tập môn Hoá và kết quả học tập.
  8. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra: sử dụng bảng câu hỏi khảo sát đối tượng HS để biết đặc điểm, nhu cầu, động cơ học tập đối với bộ môn Hoá; bên cạnh đó cũng khảo sát GV về thực trạng về việc đổi mới PPDH và KTDHTC từ đó đưa ra biện pháp nghiên cứu tác động. - Phương pháp thực nghiệm khoa học: áp dụng một số vấn đề nghiên cứu tác động vào HS để chúng phát triển và hoạt động theo mục tiêu đặt ra. - Phương pháp tiếp cận: Thông qua các hoạt động dạy học. - Phương pháp so sánh, đối chứng: Thông qua các bài kiểm tra, đánh giá. - Dạy học gắn với thực hành, dạy học thông qua trò chơi. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận của đề tài. - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm nói riêng trong việc giảng dạy môn Hoá học tại trường THPT Quỳ Hợp 2. - Xây dựng kế hoạch bài dạy, tổ chức và đánh giá hiệu quả việc sử dụng các trò chơi, phần mềm bổ trợ cho kĩ thuật dạy học theo trạm khi dạy học một số chủ đề theo định hướng năng lực của HS ở một số tiết môn Hoá học 11 của sách Hoá học và Hoá học chuyên đề (bộ KNTT). 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024. 1.6. Tính mới của đề tài Trong sáng kiến này, tôi vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào một số chủ đề dạy học phù hợp với kĩ thuật trên giúp - Tiết học sinh động hơn, dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức, bảo đảm sự liên tục và bền vững cho việc hình thành kỹ năng của học sinh, giúp các em có hứng thú hơn với môn học. - Phát triển được các năng lực của học sinh: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực thực nghiệm, năng lực sáng tạo, … - Tôi đã thiết kế được một số thiết bị dạy học và học liệu phục vụ cho việc học tập môn Hoá học ở mỗi trạm như: - Thiết kế phiếu học tập hấp dẫn, sinh động, phiếu học tập được lồng ghép trò chơi ghép nối, sử dụng mã QR-code để quét video để thực hiện nhiệm vụ.
  9. - Thiết kế một số đồ dùng như: bông hoa trí tuệ, bộ mảnh ghép, … - Tạo ra các học liệu điện tử: ứng dụng phần mềm Pliker để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. - Sử dụng phần mềm Canva, PowerPoint, … để thiết kế thiết bị dạy học số. - Thông qua chủ đề nghiên cứu, tôi đã lồng ghép để HS rút ra thông điệp: để thành công trong học tập, công việc, con người cần liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
  10. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM 1.1. Hứng thú là gì Ngày nay, khi tri thức đã thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế tri thức thì các nước trên thế giới để ý thức được rằng giáo dục là đòn bẩy quan trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững. Nhận thức rõ ràng tầm quan trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững. Nhận thức rõ ràng tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên nhằm giúp người học tiếp thu lượng tri thức tốt nhất. Vậy hứng thú là gì? Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm. Đối tượng phải có ý nghĩa đối với đời sống cá nhân (yếu tố nhận thức). Đối tượng có khả năng hấp dẫn, tạo ra những khoái cảm (yếu tố cảm xúc). Chính vì đặc điểm này mà hứng thú lôi cuốn con người hướng về phía nó, tạo ra tâm lí khát khao tiếp cận và đi sâu tìm hiểu nó. Đây là đặc trưng quan trọng của hứng thú giúp ta phân biệt nhu cầu và hứng thú tuy nhu cầu và hứng thú có mối quan hệ mật thiết. Khi có hứng thú với một đối tượng nào đó, cá nhân có sự tập trung cao độ của chú ý, tình cảm, hướng toàn bộ quá trình nhận thức vào đối tượng khiến quá trình này nhạy bén và sâu sắc. Khi hứng thú, chú ý không chủ định xuất hiện nhanh, chú ý có chủ định được duy trì dễ dàng. Tính tích cực trí tuệ của học sinh được định hướng và duy trì bởi hứng thú. Học sinh không thể chiếm lĩnh được đối tượng mà nó không hứng thú. Nó có thể ghi nhớ những sự kiện do ảnh hưởng của sự sợ hãi hay để lẩn tránh sự nhục nhã của thất bại. Muốn đứa trẻ có thể biểu hiện sự tượng tưởng và phương pháp sáng tạo trong lĩnh vực nào đó thì nó cần phải ham mê sâu sắc lĩnh vực này và điều đó chỉ có thể đảm bảo được nhờ sự hứng thú. Hứng thú làm tăng sức làm việc do sự hấp dẫn của đối tượng mà cá nhân làm việc say sưa, dẻo dai, bền bỉ, khả năng khắc phục khó khăn lớn. Hứng thú còn nảy sinh khát vọng hành động và hành động sáng tạo. Khi hứng thú, con người không chỉ dừng lại ở chỗ tích cực tìm hiểu, thưởng thức, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của đối tượng mà còn tích cực hoạt động theo hướng phù hợp với hứng thú đó. Hứng thú không chỉ dừng ở sự thích thú vẻ bề ngoài, sự tò mò mang tính hiếu kì. Hứng thú chân chính luôn thúc đẩy con người hành động, hành động sáng tạo để chiếm lĩnh đối tượng đó.
  11. 1.2. Khái niệm về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực Theo Berned Meier và Nguyễn Văn Cường (2014): “Phương pháp DH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất”. Còn Phạm Văn Tòng cho rằng: “Phương pháp dạy học là một hệ thống các hoạt động có mục đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Tính tích cực được hiểu “là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội”. Trong học tập, biểu hiện tính tích cực của HS là: có hứng thú trong học tập, tập trung chú ý tới nhiệm vụ học tập, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Như vậy, có thể hiểu phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực là hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học sao cho tối ưu hoá hoạt động của HS. Người thầy giữ vai trò tổ chức và định hướng hoạt động, hỗ trợ và đánh giá hoạt động học tập của HS; còn HS tự giác, tích cực và chủ động tham gia vào các hoạt động học tập. Các KTDHTC còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho người học một cách đẩy đủ hơn. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTDHTC càng ngày càng đa dạng và phong phú. Hiện nay các KTDHTC được vận dụng trong thực tế chủ yếu là: kĩ thuật động não, kĩ thuật thông tin phản hồi, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật khăn trải bàn,… Hiện nay, các kĩ thuật dạy học tích cực được ứng dụng nhiều trong giảng dạy nhằm giúp học sinh nâng cao kiến thức. Đồng thời, việc áp dụng những kĩ thuật này sẽ giúp cho các tiết học thú vị và sinh động hơn, từ đó kích thích khả năng sáng tạo, tư duy logic… của học sinh. 1.3. Kĩ thuật dạy học theo trạm 1.3.1. Khái niệm về kĩ thuật dạy học theo trạm Trạm là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng hỗ trợ của giáo viên. Dạy học theo trạm (thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh là Working with areas hay Working in corners) là hình thức dạy học mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các
  12. vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của học sinh tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào “tự chủ và tự học”, rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Các kiểu tổ chức dạy học theo trạm, hoạt động của HS tại các trạm hoàn toàn tự do. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ các nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở các trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu ở một trạm bất kì. Sau khu hoàn thành trạm đó HS sẽ chuyển sang trạm bất kì còn lại. Ta có thể tổ chức các trạm này theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự của tiết học. Trạm 1 Trạm 4 Trạm 2 Trạm 3 Vậy, dạy học theo trạm là kiểu dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các trạm khác nhau trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập. Tổ chức dạy học theo trạm, ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, nó còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác để giải quyết vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc nhóm. Kết quả học tập của một trạm là những kiến thức của bài học và tạo cho HS có năng lực giải quyết vấn đề đặt ra, giúp HS hứng thú hơn trong việc tìm tòi nội dung bài học. 1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm Dạy học theo trạm là tạo ra một môi trường học tập có tính khuyến khích người học hoạt động và thúc đẩy quá trình học tập hợp tác. Các hoạt động vừa có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất, vừa hướng tới việc tạo điều kiện cho người học thực hành khám phá và thực nghiệm. 1.3.3. Các loại hình thức dạy học theo trạm Dạy học theo trạm có 4 hình thức dạy học khác nhau như
  13. a. Vòng tròn học tập đóng Các trạm tuân theo một yêu cầu nhất định, tuỳ vào trình độ của HS mà có thể có điểm bắt đầu hay kết thúc khác nhau. Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi nhóm làm việc theo thứ tự định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế một vòng tròn học tập riêng, nội dung các trạm phụ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở các trạm sẽ là kết thức xuất phát cho trạm liền kề. Vòng tròn sẽ là hệ thống chuỗi các yêu cầu được thực hiện trên trạm. Hình 1.1. Sơ đồ vòng tròn học tập đóng Với hình thức trạm đóng này, HS không có sự lựa chọn khi làm việc. Nội dung và hình thức làm việc ở mỗi trạm hoàn toàn quy định được. Vì vậy theo hình thức vòng tròn này trình độ HS phải đều nhau và nhiệm ở tại mỗi trạm phải tương đương nhau, sao cho không gây ra ùn tắc tại một trạm nào đó. b. Vòng tròn học tập mở Các trạm không cần tuân theo một trật tự nhất định nào. HS có thể lựa chọn tuỳ ý thứ tự thực hiện tại các trạm. Mỗi nhóm HS có thể tự lựa chọn một thứ tự thực hiện riêng cho mình, sao cho hoàn thành hết được các nội quy quy định tại các trạm và hoàn thành hết các nội dung quy định tại các trạm và hoàn thành hết các trạm trên đường tròn.
  14. 1 6 2 5 3 4 Hình 1.2: Sơ đồ vòng học tập mở c. Vòng tròn học tập với các trạm tự chọn. HS có thể lựa chọn các trạm có mức độ khó-dễ khác nhau để làm hoặc có thể làm hết tất cả các trạm tự chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định theo người học thực hiện đủ số lượng trạm theo quy định. Các trạm này vẫn có tính bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS phải thực hiện những có theo theo cấp độ, các hình thức khác nhau. Các trạm này thường có nội dung mở, vui để tạo hứng thú cho HS. Trạm 1 Trạm 2 2a 1a 2 1 2b 1b 3 Trạm 5 5 Trạm 3 4 Trạm 4 4a 4b Hình 1.3. Sơ đồ một vòng học tập với trạm tự chọn
  15. d. Vòng tròn học tập kép Bao gồm hai hệ thống trạm chạy song song, gồm hai phần riêng biệt, vòng tròn ngoài là các trạm bắt buộc, vòng tròng trong bao gồm các trạm hỗ trợ tự chọn. HS có thể tự do lựa chọn một số trạm mà mình thấy hứng thú để thực hiện. Hình thức vòng tròn học tập này có thể thay đổi một cách linh hoạt để phù hợp với mỗi tiết học hoặc một kiến thức cần thiết khác. Hình 1.4. Sơ đồ vòng tròn học tập kép Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau. HS có sự lựa chọn một trạm phù hợp với khả năng và sở thích của mình. 1.3.4. Phân loại các vị trí các trạm -Trạm cố định: là trạm có vị trí xác định tại một nơi nào đó trong lớp học nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc học. - Trạm bên ngoài: là một trạm được đặt bên ngoài lớp học, ngoài khu vực học… - Trạm đệm: là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. -Trạm giám sát-dịch vụ: Trạm này được đặt tại một vị trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để HS so sánh kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Trạm này thường được bố trí tách rời vòng tròn học tập.
  16. 1.3.5. Phân loại các trạm học tập a. Theo các pha dạy học - Trạm tổng quan: Tạo tình huống có vấn đề. Ôn tập kiến thức cũ và đề xuất kiến thức mới cần nghiên cứu. - Trạm học tập: Thực hiện các giải pháp, xây dựng các giả thuyết. - Trạm luyện tập, củng cố kiến thức. - Trạm vận dụng: Ứng dụng kiến thức vào thực tế hoặc làm thí nghiệm kiểm tra. b. Theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học - Trạm bài tập. - Trạm thí nghiệm. - Trạm luyện tập, củng cố. - Trạm sử dụng máy tính: Trạm này thường cần đến sự hỗ trợ của máy vi tính trong quá trình dạy học. c. Theo nội dung kiến thức Đối với chương Hydrocarbon có thể có một số trạm như sau: - Trạm alkane. - Trạm alkene. - Trạm alkyne. - Trạm arene. 1.4. Các bước xây dựng các trạm học tập 1.4.1. Các bước chuẩn bị - Lựa chọn các chủ đề, các nội dung kiến thức cần truyền đạt kiến thức cho HS mà có thể tổ chức dạy học theo trạm. - Xác định nội dung trọng tâm của các chủ đề, các nội dung kiến thức để từ đó xây dựng các trạm phù hợp với nhận thức của HS. - Thông qua cấu trúc nội dung bằng nhiều hình thức học, từ đó xác định phương tiện phục vụ cho dạy học của chủ đề. - Thiết lập hệ thống trạm theo loại hình nào cho phù hợp với chủ đề đã lựa chọn. - Dựa vào các hình thức hoạt động ở mỗi trạm để tìm kiếm nguồn tư liệu thông qua internet, báo chí, thư viện, sách tham khảo,… - Dự kiến sản phẩm hoạt động của mỗi trạm: sản phẩm thật, thông tin thu thập, kết quả các bài báo cáo.
  17. - Xác định thời gian để tổ chức dạy học theo trạm ứng với hệ thống trạm ứng với hệ thống trạm đã thiết kế. - Tạo sơ đồ tổng quan của vòng tròn học tập, chuẩn bị tốt các phiếu học tập sao cho thu hút được sự chú ý của HS. - Xây dựng nội quy học tập. - Kiểm tra địa điểm tổ chức, đồng thời tạo được môi trường học tập tích cực, lành mạnh. 1.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm Với đặc điểm cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là phòng học nhỏ, không thuật tiện cho việc di chuyển khi thực hiện hoạt động theo trạm, tôi cải tiến hoạt động trạm như nào: thay vì các trạm cố định và học sinh di chuyển đến các trạm, tôi cho HS di chuyển đến các phiếu trạm sau khi hết thời gian làm việc ở mỗi trạm. Mỗi nhóm HS sẽ phân công một HS chuyên làm nhiệm vụ di chuyển phiếu trạm, HS chỉ di chuyển phiếu trạm theo vòng tròn học tập trong cụm của mình, để đảm bảo tất cả các nhóm đều phải hoạt động ở tất cả các trạm. Với đặc điểm lớp học ở các trường phổ thông thường có sĩ số HS từ 40-45 học sinh, sự tự giác tham gia các hoạt động tập thể chưa cao, nên tôi chia các nhóm tối đa 8 HS, để đảm bảo các HS đều phải tích cực tham gia hoạt động nhóm. Do đó tôi chia lớp thành 2 hoặc 3 vòng học tập (hay còn gọi cụm), trong mỗi cụm sẽ đủ số trạm của bài, số nhóm trong mỗi cụm bằng số trạm. Bước 1: GV giới thiệu nhiệm vụ tại các trạm. Chuyển giao GV chia nhóm, chia cụm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy nhiệm vụ định thời gian, phân công vai trò của các thành viên trong nhóm, hướng dẫn HS cách chuyển phiếu trạm sau mỗi lượt hoạt động. Bước 2: Thực -GV chia lớp thành 2 cụm, mỗi cụm gồm 3 nhóm tương ứng hiện nhiệm vụ với 3 trạm. Có 3 lượt thực hiện Lượt 1: Nhóm 1,4 – Thực hiện trạm 1. Nhóm 2,5: Thực hiện trạm 2. Nhóm 3,6: Thực hiện trạm 3. Trình bày sản phẩm vào PHT cá nhân. Lượt 2: Nhóm 1,4 – Thực hiện trạm 3. Nhóm 2,5: Thực hiện trạm 1.
  18. Nhóm 3,6: Thực hiện trạm 2. Trình bày sản phẩm vào PHT cá nhân. Lượt 3: Nhóm 1,4 – Thực hiện trạm 2. Nhóm 2,5: Thực hiện trạm 3. Nhóm 3,6: Thực hiện trạm 1. Các nhóm trình bày sản phẩm ra bảng phụ ở lượt 3. Bước 3: Báo GV gọi ngẫu nhiên 1 cụm lên trình bày sản phẩm. cáo/thảo luận Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh -GV chiếu đáp án các trạm, bảng tiêu chí đánh giá các trạm, HS giá/ kết luận căn cứ vào đáp án và tiêu chí, đánh giá lẫn nhau trong mỗi cụm. -GV đánh giá lại và cho điểm tổng kết hoạt động. - GV tổng kết nội dung kiến thức HS đạt được sau mỗi hoạt động từng trạm thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. 1.4.3. Nhiệm vụ học tập ở các trạm Mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Nhiệm vụ học tập ở các trạm có thể thực hiện theo bảng hướng dẫn sau: Nhiệm vụ Phiếu học tập Vật liệu đi kèm Trả lời câu hỏi trong Có câu hỏi định hướng. Các bộ thí nghiệm, phiếu học tập, tiến hành Thực hiện đầy đủ theo quy thiết bị thí nghiệm.
  19. thí nghiệm và xử lí kết trình thí nghiệm, ghi lại, quả thí nghiệm chụp lại kết quả. Làm việc với thiết bị Có hướng dẫn sử dụng Máy tính có sẵn tư liệu như máy tính, điện thoại máy hoặc có thể dẫn link dạy học hoặc điện thoại di dùng để mô phỏng, xem hoặc quét mã QR-code. động có mạng. clips, sử dụng phần mềm powerpoint Giải bài tập GV thiết kế bài tập phù hợp định hướng mục tiêu của phiếu học tập. Đọc các nguồn thông Các yêu cầu được mô Văn bản cần đọc tin và tóm tắt thông tin phỏng lại bằng bảng biểu quan trọng hay sơ đồ tư duy 1.4.4. Yêu cầu khi thực hiện - Kĩ thuật dạy học theo trạm có thể áp dụng với nhiều nội dung dạy học, nhưng các nội dung từng trạm phải tổ chức độc lập không ràng buộc lẫn nhau để so cho từng nhóm học sinh có thể chọn nhiệm vụ ở trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm học sinh có thể vào bất kì trạm nào theo sở thích nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Thiết kế các trạm phải đảm bảo nội dung trong mỗi trạm phải hướng về mục tiêu của bài học, ngoài ra phải có mức độ kiến thức tương đương nhau và giải quyết cùng một lượng thời gian. - Tuỳ vào số trạm, GV chia lớp thành các cụm, số nhóm của mỗi cụm bằng số trạm, mỗi nhóm có tối đa 6-8 học sinh. - Mỗi nhóm cần được phân công: nhóm trưởng, người thuyết trình (nếu có), người đảm nhiệm luân chuyển phiếu. - Giới hạn thời gian tối đa 5 phút cho mỗi trạm. - Giới hạn số trạm phù hợp, tối đa 3 trạm cho mỗi bài học vì số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự thích thú cho học sinh, như vậy kết quả học tập mới khả quan. - Đối với những trạm có thí nghiệm, các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm phải đơn giản, dễ thao tác, phù hợp với thí nghiệm ở học sinh. - Cần có phiếu học tập từng trạm có kèm mục tiêu để tối ưu hoá thời gian làm việc.
  20. - Cần có phiếu học tập cá nhân cho các thành viên trong nhóm thay cho viết vào vở. - Cần có bảng tiêu chí đánh giá các trạm giúp học sinh đánh giá kết quả hoạt động. - GV cần chốt lại kiến thức cho mỗi trạm. - GV cần có định hướng tốt giúp học sinh đạt mục tiêu bài học đưa ra. Khối lượng kiến thức phải vừa sức, không quá đặt nặng kiến thức, dàn đều nội dung từng trạm. - GV cần có động viên, khen thưởng, biểu dương nhóm thực hiện tốt nhiệm vụ, yêu cầu bài học. - GV có thể kết hợp các thiết bị, học liệu và các phần mềm kiểm tra, đánh giá học sinh. 1.3.5. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung, kiểm tra đánh giá học sinh cho hoạt động kĩ thuật theo trạm - Sử dụng kĩ thuật dạy học bằng trò chơi như trò chơi mảnh ghép, duck…, quizziz, kahool, wordwall - Có sử dụng phần mềm Canva, phần mềm Word để thiết kế phiếu học tập. - Sử dụng mã QR-code để xem video học tập, trò chơi có trong từng trạm. 1.3.5.1. Sử dụng trò chơi trong kĩ thuật dạy học theo trạm a. Trò chơi wordwall Bước 1: Truy cập https://wordwall.net/account/login Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản google/gmail. Bước 3: Lựa chọn hình thức game. Bước 4: Nhập câu hỏi, đáp án. Bước 5: In ra các hoạt động của bạn hoặc chơi trên màn hình. Hình 1.5: Lựa chọn mẫu thích hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1