Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Yên Dũng số 3
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khắc phục những hạn chế của cách dạy truyền thống; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học; hình thành, phát triển năng lực của học sinh; từ đó làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng giờ học, đồng thời nâng cao chất lượng các bài kiểm tra, bài thi liên quan tới bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí và những bài thơ chữ Hán khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Yên Dũng số 3
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Yên Dũng số 3. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/12/2020. 3. Các thông tin cần bảo mật: Không. 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Trước khi giải pháp này được thực hiện, để chuẩn bị cho giờ dạy học bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du trong chương trình Ngữ văn 10 tập I, giáo viên thường yêu cầu học sinh đọc trước văn bản bài thơ (phiên âm chữ Hán, dịch nghĩa và dịch thơ) và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài vào vở soạn. Trong giờ học, giáo viên thường vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật cơ bản thiên về tính truyền thống như phát vấn, đàm thoại, diễn giảng. Giáo viên sẽ phối hợp giữa việc đặt câu hỏi gợi dẫn cho học sinh, học sinh suy ngẫm, cảm nhận, trả lời và giáo viên sẽ nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức cơ bản, sau đó giảng bình những nội dung trọng tâm để học sinh có cơ hội khắc sâu kiến thức. Học sinh sẽ ghi kiến thức cơ bản vào vở và ôn bài theo hệ thống kiến thức đã ghi. Việc dạy và học như thế có những ưu điểm nhất định như học sinh có thời gian chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp cơ hội được suy nghĩ, tìm tòi để phát hiện ra cái hay, cái đẹp của bài thơ dưới sự gợi ý của giáo viên, được lắng nghe những lời phân tích, đánh giá của giáo viên về tác giả, bài thơ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, tôi nhận thấy một số hạn chế như sau: Giáo viên chủ yếu tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, do đó chưa hình thành được một số năng lực cơ bản cho các em.
- 2 Giáo viên chủ yếu dùng hình thức hỏi đáp, diễn giảng, do đó, tính chủ động, tích cực của học sinh chưa thực sự được phát huy. Ở những câu thơ khó, có thể học sinh không cảm nhận được, và dẫn tới tình trạng giáo viên áp đặt cách hiểu của mình cho học sinh. Thậm chí, học sinh dễ nảy sinh tâm lí ỷ lại, trông chờ vào bạn khác hoặc vào giáo viên, không dành thời gian, tâm sức để suy nghĩ, tìm hiểu, cảm nhận về cái hay, cái đẹp của từng lời thơ, hình ảnh thơ… Từ đó mà hứng thú và kết quả học tập của học sinh sẽ không được như mong đợi. 5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi rõ nhiệm vụ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Để đáp ứng nhiệm vụ đó, các nhà giáo dục cần đầu tư đổi mới chương trình; đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập; đặc biệt là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy và học nhằm mục đích hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đã và đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với giáo dục nói chung và đối với dạy học ở THPT nói riêng, trong đó có môn Ngữ văn. Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những bài thơ chữ Hán nổi tiếng nhất, có giá trị nhất trong di sản thơ ca mà đại thi hào Nguyễn Du để lại cho đời. Đến với bài thơ này, hậu thế có cơ hội gặp gỡ hồn thơ đa cảm, tài hoa của Nguyễn Du, có dịp đồng cảm với nỗi khổ đau của những kiếp tài hoa bạc mệnh trong xã hội cũ, ở Việt Nam và đất nước Trung Quốc, từ đó mà thêm mến yêu, trân trọng cái tài, cái đẹp trong đời và hướng tới cuộc sống nhân văn hơn, tươi đẹp hơn.
- 3 Tuy nhiên, cũng như những bài thơ chữ Hán khác mà học sinh được học trong chương trình Ngữ văn 10, Đọc Tiểu Thanh kí là bài thơ rất khó. Bài thơ được viết bằng thứ văn tự cổ rất hàm súc, cô đọng và giàu ý nghĩa – chữ Hán. Chính điều này gây ra nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận bài thơ. Trước hết là sự khó khăn đối với giáo viên. Không ít giáo viên, kể cả những người đã ra trường khá lâu năm cũng gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu văn bản bài thơ và thiết kế kế hoạch dạy học. Thực tế, rất nhiều giáo viên lúng túng khi đến với bài thơ này. Làm thế nào để giúp học sinh đọc hiểu một cách sâu sắc, tường tận về những vẻ đẹp ẩn chứa trong từng câu chữ, từng hình ảnh của bài thơ; làm thế nào để phát huy được vai trò tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học, hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học, đồng thời làm tăng hứng thú, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học bài thơ này. Thứ hai là sự khó khăn đối với học sinh. Học sinh gặp khó khăn khi tiếp cận bài thơ ngay từ khâu chuẩn bị bài ở nhà. Chữ Hán cổ nên rất khó hiểu, nhiều từ xa lạ với học sinh thời hiện đại. Hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài gồm 4 câu, hầu hết là các câu mang ý nghĩa khái quát lớn, nếu không có sự gợi dẫn của giáo viên thì học sinh sẽ không thể chuẩn bị bài một cách chu đáo. Ở trên lớp, khi giáo viên chỉ áp dụng những phương pháp dạy học truyền thống, học sinh cũng gặp những khó khăn trong quá trình cảm nhận vẻ đẹp và các tầng ý nghĩa của câu chữ, hình ảnh… Với thời lượng 90 phút trên lớp, học sinh khó lòng hiểu được bài thơ một cách sâu sắc, lĩnh hội được trọn vẹn giá trị của bài thơ, cũng khó có thể tự tin và hứng thú khi gặp những đề văn liên quan tới bài thơ này. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, đồng thời tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã suy ngẫm, trăn trở để làm sao có thể tổ chức một giờ học hiệu quả nhất, giúp học sinh chủ động, dễ dàng nhất trong quá trình tiếp cận bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Tôi quyết định lựa chọn giải pháp sử dụng hệ thống phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật tích cực trong quá trình dạy học nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài thơ này cho học sinh lớp 10 trường THPT Yên Dũng số 3. Lớp 10A4 (lớp theo khối D) năm học 2020- 2021 được tôi chọn làm lớp thực nghiệm để áp dụng những giải pháp mới.
- 4 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, tôi hướng tới một số mục đích chính sau: Thứ nhất: Khắc phục những hạn chế của cách dạy truyền thống; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học; hình thành, phát triển năng lực của học sinh; từ đó làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng giờ học, đồng thời nâng cao chất lượng các bài kiểm tra, bài thi liên quan tới bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí và những bài thơ chữ Hán khác. Thứ hai: Bồi đắp thêm tình yêu của học sinh đối với bài thơ nói riêng, thơ Nguyễn Du và thơ chữ Hán nói chung. Đó sẽ là tiền đề để học sinh thêm yêu Văn học. Thứ ba: Mở rộng hình thức sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đối với giờ học về các tác phẩm văn học khác trong chương trình Ngữ văn cả 3 khối lớp để từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Yên Dũng số 3. Thứ tư: Trao đổi các giải pháp trong sáng kiến với giáo viên dạy Ngữ văn ở một số trường THPT trong và ngoài tỉnh để sẻ chia, học hỏi kinh nghiệm dạy học cùng các đồng nghiệp. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến 7.1.1. Các giải pháp áp dụng 7.1.1.1. Sử dụng phiếu học tập Với bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, giáo viên đã thiết kế một hệ thống phiếu học tập đầy đủ, chi tiết (gồm 6 phiếu) và yêu cầu học sinh hoàn thiện trước khi đến giờ học. Hệ thống phiếu bao gồm các câu hỏi cụ thể, có câu mang tính chất phát hiện, có câu mang tính chất đề dẫn, gợi mở và có những câu mang tính chất đánh giá, khái quát và mở rộng… Nhìn chung, hệ thống phiếu sẽ bao quát toàn bộ nội dung của hai tiết học về văn bản bài thơ, từ phần Tìm hiểu chung, Đọc hiểu văn bản đến phần Tổng kết bài học. Để xây dựng hệ thống phiếu đó, giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần
- 5 đạt của bài học, đặc điểm của bài học và đối tượng học sinh để việc sử dụng phiếu sẽ đạt hiệu quả dạy học cao nhất. Trong quá trình dạy học trên lớp, đối với từng phần của bài học, giáo viên sẽ sử dụng từng phiếu có nội dung phù hợp: Ở phần Tìm hiểu chung, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 1 về tác giả, nhân vật Tiểu Thanh và văn bản bài thơ. Ở phần Đọc - hiểu văn bản, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 2 đến số 5 ứng với từng cặp câu trong bài thơ: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết. Ở phần Tổng kết bài học, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 6 để khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Để trả lời đầy đủ các câu hỏi trong hệ thống phiếu, học sinh phải tìm tòi, đọc các tài liệu tham khảo, chọn lọc, sắp xếp những kiến thức phù hợp với yêu cầu của từng phiếu. Học sinh phải biết kết hợp giữa kiến thức tham khảo và cách cảm nhận của cá nhân mình. Trong quá trình hoàn thiện phiếu, năng lực tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh sẽ được hình thành và phát triển. Kết quả của giải pháp 1: 100% học sinh hoàn thiện phiếu học tập trước khi vào giờ học trên lớp. Vì có nhiều thời gian để chuẩn bị nên nhiều học sinh trả lời đầy đủ, chính xác những kiến thức cơ bản về tác giả và bài thơ. Phiếu học tập trở thành nền tảng để giáo viên tổ chức các hoạt động khác trong hai tiết học về Đọc Tiểu Thanh kí. (Chi tiết về hệ thống phiếu ở phần phụ lục 2) 7.1.1.2. Sử dụng kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia Kĩ thuật này được giáo viên sử dụng trong phần Tìm hiểu chung về tác giả và nhân vật Tiểu Thanh. Khi áp dụng phương pháp này, giáo viên phân công một nhóm gồm hai học sinh, trong đó, một học sinh đóng vai chuyên gia về nhà thơ Nguyễn Du, một học sinh đóng vai MC để dẫn chương trình. Học sinh đóng vai chuyên gia có nhiệm vụ tìm hiểu những kiến thức cơ bản về nhà thơ Nguyễn Du như: Thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời, sự nghiệp văn học. Học sinh đóng vai MC có nhiệm vụ xây dựng nội dung chương trình phỏng vấn: Lời dẫn dắt, giới thiệu, đặt câu hỏi
- 6 cho chuyên gia, mời các học sinh trong lớp đặt câu hỏi cho chuyên gia và kết luận về buổi phỏng vấn. Trong giờ học, chuyên gia và MC được bố trí ngồi ở bàn tách riêng với các bạn trong lớp. MC sẽ dẫn dắt, điều khiển chương trình phỏng vấn để giúp các học sinh trong lớp lĩnh hội được những kiến thức cơ bản nhất về tác giả Nguyễn Du và nhân vật Tiểu Thanh. Đó là cơ sở quan trọng để học sinh đọc hiểu văn bản bài thơ. Kết quả của giải pháp 2: Học sinh tổ chức thành công buổi phỏng vấn chuyên gia. Học sinh đóng vai chuyên gia đã chuẩn bị kĩ lưỡng những kiến thức quan trọng nhất về tác giả như: Thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời – những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị nội dung và nghệ thuật của sự nghiệp văn học mà Nguyễn Du đề lại cho đời. Học sinh đóng vai MC đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thể hiện được tài năng đầy triển vọng của một người dẫn chương trình. Sự phối hợp giữa chuyên gia, MC và các học sinh trong lớp đã đem lại không khí hào hứng, sôi nổi cho giờ học, trang bị những kiến thức nền tảng để học sinh tiếp cận văn bản bài thơ. (Chi tiết về diễn biến và nội dung cuộc phỏng vấn ở phần phụ lục 3) 7.1.1.3. Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu hai câu thực và hai câu kết – hai cặp câu khó trong bài thơ. Ở phần đọc hiểu hai câu thực, giáo viên chia nhóm 4-5 học sinh (là những học sinh cùng bàn). Các nhóm sẽ thảo luận trong 5 phút trên cơ sở phiếu học tập của mỗi cá nhân đã chuẩn bị trước giờ học (phiếu số 3). Sau khi thống nhất, một nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Học sinh ở các nhóm khác lắng nghe, phản biện, bổ sung cho nhóm trình bày để có kết quả hoàn chỉnh cho việc đọc hiểu hai câu thực. Ở phần đọc hiểu hai câu kết, giáo viên vẫn sử dụng hình thức hoạt động nhóm nhưng có sự thay đổi so với ở hai câu thực để giờ học trở nên linh hoạt, tránh nhàm chán cho học sinh. Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm gồm 8 – 9 học sinh. Các học sinh thảo luận trong 7 phút dựa trên phiếu học tập cá nhân (phiếu số 5), ghi lại kết quả thảo luận chung của nhóm trên giấy A0. Hết thời gian thảo luận, giáo
- 7 viên yêu cầu các nhóm treo sản phẩn của nhóm lên bảng. Giáo viên gọi một nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Học sinh cả lớp có thể quan sát sản phẩm của từng nhóm, đối sánh kết quả của từng nhóm để đánh giá nhóm nào làm việc tốt nhất, hiệu quả nhất. Trong hoạt động này, học sinh các nhóm tỏ ra sôi nổi, hăng say tranh luận, bày tỏ ý kiến, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nhóm đại diện vừa trình bày, bổ sung để hoàn thiện sản phẩm cho nhóm đại diện. Giáo viên nhận xét sản phẩm của từng nhóm, chọn sản phẩm của nhóm tốt nhất, chấm điểm cho nhóm trình bày và nhóm có sản phẩm chuẩn xác nhất. Dựa trên sản phẩm của các nhóm, giáo viên chốt kiến thức cơ bản về hai câu kết. Kết quả của giải pháp 3: Các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hoạt động nhóm đã tạo không khí sôi nổi cho lớp học, khác hẳn với không khí khá trầm lắng khi giáo viên hỏi đáp từng học sinh hoặc diễn giảng, truyền thụ một chiều. Học sinh tỏ ra hứng thú vì kết quả thu được là do quá trình tự học kết hợp với công sức của tập thể, vì trong giờ học có cơ hội được bày tỏ quan điểm của cá nhân mình về bài thơ, tác giả. Trong quá trình hoạt động nhóm, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh được hình thành và phát triển. (Chi tiết về kết quả của hoạt động nhóm ở phụ lục 4) 7.1.1.4. Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở Phương pháp này được giáo viên áp dụng khi tìm hiểu chung về bài thơ, đọc hiểu hai câu đề, hai câu kết và phần Tổng kết bài học. Dựa trên cơ sở phiếu học tập đã chuẩn bị từ trước, cá nhân học sinh sẽ xung phong trả lời các câu hỏi trong phiếu. Trong quá trình đó, giáo viên chuẩn bị thêm một số câu hỏi khác nhằm gợi dẫn học sinh để học sinh có câu trả lời trọn vẹn về văn bản, hoặc kiểm tra xem học sinh có chuẩn bị phiếu học tập bằng sức của mình không hay sao chép của bạn khác trong lớp để đối phó với giáo viên. Kết quả của giải pháp 4: Học sinh hào hứng tham gia phát biểu, có học sinh trả lời trọn vẹn những câu hỏi dẫn dắt hoặc kiểm tra của giáo viên; một số học sinh hăng hái bổ sung cho câu trả lời của bạn. Nhờ đó, giờ học diễn ra sôi nổi, hiệu quả. Trong quá trình trả lời câu hỏi của giáo viên, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh sẽ được phát huy.
- 8 7.1.1.5. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy Giáo viên dùng kĩ thuật sơ đồ tư duy sau khi đã kết thúc thời gian học trên lớp nhằm ôn tập kiến thức cơ bản về tác giả, bài thơ. Giáo viên chia nhóm học sinh (như khi đọc hiểu hai câu kết), yêu cầu các nhóm hoàn thiện sơ đồ tư duy và nộp sản phẩm. Kết quả của giải pháp 5: Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy tổng kết bài học. Qua sơ đồ đó, học sinh nắm bắt, ghi nhớ một cách dễ dàng về giá trị cơ bản của tác phẩm. Quá trình hoàn thiện sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh phát huy được năng lực tự học và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác. (Chi tiết về sản phẩm sơ đồ tư duy ở phụ lục 5) Kết quả khi áp dụng các giải pháp trong sáng kiến Kết quả áp dụng sáng kiến được giáo viên thể hiện qua kết quả thống kê, đánh giá về hứng thú của học sinh trong giờ học và kết quả bài thi, bài khảo sát của học sinh. Cụ thể như sau: - Giáo viên thiết kế mẫu phiếu để điều tra, đánh giá về hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh lớp 10A4 trong giờ dạy Đọc Tiểu Thanh kí. Kết quả thu được như sau: STT NỘI DUNG KHẢO SÁT SỐ TỈ LỆ GHI HS % CHÚ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 44 1 Em có thích học những bài thơ Đường luật bằng chữ Hán trong chương trình Ngữ văn lớp 10 không? a. Rất thích 3 6.8 b. Thích 18 40.1 c. Bình thường 9 20.5 d. Không thích 2 4.5
- 9 2 Em có gặp nhiều khó khăn khi chuẩn bị bài ở nhà hay không? a. Rất nhiều 10 22.7 b. Nhiều 20 45.5 c. Ít gặp khó khăn 9 20.5 d. Không gặp khó khăn 5 11.4 3 Em có sôi nổi, tích cực trong giờ học về các bài thơ Đường luật bằng chữ Hán không? a. Rất sôi nổi, tích cực 5 11.4 b. Sôi nổi, tích cực 8 18.2 c. Ít sôi nổi, tích cực 11 25 d. Không 20 45.5 4 Em có hiểu bài ngay trong giờ học không? a. Rất hiểu 5 11.4 b. Hiểu 20 45.5 c. Bình thường 9 20.5 d. Không 10 22.7 5 Em nhận thấy không khí lớp học như thế nào? a. Rất sôi nổi, hào hứng 0 0 b. Sôi nổi, hào hứng 11 25 c. Bình thường 18 40.1 d. Trầm lắng 15 34.1 6 Em nhận thấy, năng lực của học sinh có được phát triển hay không? a. Rất phát triển 3 6.8 b. Phát triển 5 11.4 c. Ít phát triển 25 56.8 d. Không phát triển 11 25
- 10 7 Em có tự tin và thích thú khi gặp đề làm văn về các bài thơ chữ Hán không? a. Rất tự tin và thích thú 3 6.8 b. Tự tin và thích thú 10 22.7 c. Bình thường 11 25 d. Không 20 45.5 SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 1 Em có có thích thú với việc học bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí hay không? a. Rất thích 15 34.1 b. Thích 18 40.9 c. Bình thường 9 20.5 d. Không thích 2 4.5 2 Hệ thống các câu hỏi trong phiếu học tập có giúp em nhiều trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà không? a. Rất nhiều 20 45.5 b. Nhiều 12 27.3 c. Bình thường 9 20.5 d. Rất ít 3 6.8 3 Hệ thống phiếu học tập và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới có giúp em phát huy tính tích cực, chủ động trong giờ học hay không? a. Phát huy rất nhiều 17 38.6 b. Phát huy 15 34.1 c. Ít phát huy 9 20.5 d. Không 3 6.8
- 11 4 Nhờ hệ thống phiếu học tập và các phương pháp, kĩ thuật mới, em có hiểu bài ngay trong giờ học hay không? a. Rất hiểu 25 56.8 b. Hiểu 15 34.1 c. Bình thường 2 4.5 d. Không hiểu 2 4.5 5 Em nhận thấy không khí lớp học như thế nào? a. Rất sôi nổi, hào hứng 30 68.1 b. Sôi nổi, hào hứng 10 22.7 c. Bình thường 4 9.1 d. Trầm lắng 0 0 6 Em nhận thấy, năng lực của học sinh có được phát triển hay không? a. Rất phát triển 20 45.5 b. Phát triển 15 34.1 c. Ít phát triển 7 15.9 d. Không phát triển 2 4.5 7 Khi gặp các đề làm văn về Đọc Tiểu Thanh kí nói riêng và thơ chữ Hán nói chung, em có tự tin và thích thú không? a. Rất tự tin và thích thú 22 50 b. Tự tin và thích thú 15 34.1 c. Bình thường 2 4.5 d. Không 5 11.4 (Chi tiết về phiếu điều tra ở phụ lục 6)
- 12 Nhìn vào bảng thống kê trên có thể thấy, việc sử dụng hệ thống phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình tiếp cận bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Học sinh hứng thú hơn với bài thơ, với giờ học, hiểu bài hơn, thấy mình tích cực, chủ động và được phát huy năng lực học môn Ngữ văn, tự tin và hào hứng hơn khi gặp đề bài làm văn có liên quan đến bài thơ. Giờ học của cả lớp trở nên sôi nổi, hấp dẫn và hiệu quả hơn. Theo phản hồi từ các giáo viên trong tổ bộ môn, đặc biệt là các giáo viên đang trực tiếp dạy Ngữ văn 10, học sinh trong giờ thực nghiệm đã sôi nổi, nhiệt tình, hứng thú, say mê với bài học hơn khi các giáo viên sử dụng những phương pháp truyền thống. Điều đó chứng tỏ, việc áp dụng giải pháp mới đã bươc đầu đem lại những kết quả khả quan. - Để đánh giá về hiệu quả của các giải pháp trong sáng kiến, giáo viên cũng tiến hành lập bảng so sánh kết quả thi thử lần 2 của lớp 10A4 năm học 2019-2020 (giáo viên chưa áp dụng sáng kiến) và lớp 10A4 năm học 2020-2021 (giáo viên áp dụng sáng kiến). Đây là hai lớp trọng điểm khối D của nhà trường, có năng lực Ngữ văn tương đương nhau. BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ THI THỬ LẦN 2 CỦA LỚP 10A4 NĂM HỌC 2019-2020 LỚP 10A4 NĂM HỌC 2020-2021 Phổ điểm Năm Sĩ số
- 13 Nhìn vào bảng so sánh trên đây, có thể nhận thấy: Sau khi áp dụng sáng kiến, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi trong kì thi thử đại học lần 2 tăng lên đáng kể: từ 52.3% lên 70.5%; tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu kém giảm từ 9.1% xuống còn 4.5%. - Giáo viên cũng tiến hành đánh giá về hiệu quả của các giải pháp trong sáng kiến bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát trong 15 phút về thơ chữ Hán. Trước khi áp dụng sáng kiến, GV cho HS làm bài khảo sát về hai câu đầu trong bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão). Sau khi áp dụng sáng kiến, GV cho HS làm bài khảo sát về hai câu kết của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Cả hai bài cùng chung dạng: Cảm nhận về một đoạn thơ. Kết quả thu được như sau: BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT CỦA LỚP 10A4 NĂM HỌC 2020-2021 Phổ điểm
- 14 Kết quả khảo sát, đối sánh trên đây chứng tỏ: Việc áp dụng sáng kiến đã đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du. 7.1.2. Các bước đã được thực hiện khi áp dụng sáng kiến - Bước 1: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí đang giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Yên Dũng số 3, một số giáo viên Ngữ văn ở trường THPT Yên Dũng số 2 (Yên Dũng, Bắc Giang), trường THPT Vân Nội (Đông Anh, Hà Nội), trường THPT Cao Bá Quát (Gia Lâm, Hà Nội). - Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận trong và ngoài tổ bộ môn; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đồng thời, nhờ các đồng nghiệp áp dụng sáng kiến trong giảng dạy, cụ thể: Nơi Trình Số Chức Nội dung Họ và tên Năm sinh công tác độ TT danh công việc hỗ trợ CM GV Đỗ Thị THPT Yên Cử Nhận xét, phản 1 1982 THPT Oanh Dũng số 3 nhân hồi về sáng kiến hạng III THPT Yên GV Nguyễn Cử Nhận xét, phản 2 984 Dũng số 3 THPT Thị Thủy nhân hồi về sáng kiến hạng III THPT Yên GV Lưu Thị Cử Nhận xét, phản 3 1983 Dũng số 3 THPT Hoài nhân hồi về sáng kiến hạng III THPT Yên GV Đặng Thị Cử Nhận xét, phản 4 1982 Dũng số 3 THPT Thủy nhân hồi về sáng kiến hạng III
- 15 Nguyễn THPT Yên GV Cử Nhận xét, phản 5 Thị Hồng 1983 Dũng số 2 THPT nhân hồi về sáng kiến Hạnh hạng II THPT Yên GV Hoàng Thị Cử Nhận xét, phản 6 1980 Dũng số 2 THPT Lệ Thỏa nhân hồi về sáng kiến hạng III GV Nhận xét, phản Trần Thị THPT Vân Thạc 7 1985 THPT hồi về sáng kiến Kim Oanh Nội sĩ hạng II Nguyễn GV Nhận xét, phản THPT Cao Thạc 8 Thị Quỳnh 1985 THPT hồi về sáng kiến Bá Quát sĩ Trang hạng II GV Nhận xét, phản Hoàng Thị THPT Cao Thạc 9 1978 THPT hồi về sáng kiến Hà Bá Quát sĩ hạng III - Bước 3: Tổ chức thực hiện sáng kiến bắt đầu từ đầu học kì 2, năm học 2020- 2021. - Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến để giảng dạy. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến - Tại trường THPT Yên Dũng số 3: + Sáng kiến đã được áp dụng để giảng dạy bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, các bài thơ chữ Hán cho học sinh lớp 10A4, năm học 2020-2021 (chương trình Văn học trung đại Việt Nam và Trung Quốc) và đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. + Có thể nhân rộng sáng kiến này ở tất cả các bài học, tất cả các lớp ở 3 khối 10, 11, 12 trong học kì 2 của năm học 2020-2021 và những năm học tiếp theo.
- 16 - Tại các trường: THPT Yên Dũng số 2, THPT Cao Bá Quát và THPT Vân Nội, sáng kiến cũng đã được áp dụng để giảng dạy cho học sinh lớp 10A5, 10A11 và 10C, bước đầu đem lại những hiệu quả khả quan. - Có thể nhân rộng sáng kiến này đến các trường THPT trong và ngoài tỉnh. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên ở tại trường THPT Yên Dũng số 3, hiệu quả của sáng kiến đạt được như sau: Về lợi ích kinh tế Giáo viên có thể sử dụng phần lí luận của sáng kiến kinh nghiệm này để tiếp tục xây dựng các giải pháp khác, áp dụng vào bất kì bài học nào trong chương trình Ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học và nâng cao chất lượng môn Ngữ văn tại trường trung học phổ thông Yên Dũng số 3 và một số trường khác trong và ngoài tỉnh. Giáo viên, học sinh có thể sử dụng các giải pháp được xây dựng trong sáng kiến để áp dụng cho giờ dạy và trở thành tư liệu tham khảo của những năm học sau. Về lợi ích xã hội Nhờ áp dụng sáng kiến, giáo viên dạy Ngữ văn thấy giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn. Giáo viên đỡ vất vả trong quá trình gợi dẫn học sinh hiểu và trả lời được các câu hỏi để tìm hiểu bài. Học sinh hào hứng hơn với việc học bài thơ, đặc biệt, nhiều học sinh cho rằng bài thơ không quá khó như các em từng tưởng tượng. Chính vì thế, học sinh đều cảm thấy yêu môn Ngữ văn hơn. Đó sẽ là cơ sở để học sinh học tốt môn Ngữ văn và các môn còn lại trong chương trình giáo dục phổ thông. CAM KẾT Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến
- 17 (Chữ ký, dấu) (Chữ ký và họ tên) Đàm Thị Thanh Tùng PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHIẾU HỌC TẬP VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Phiếu học tập Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã viết: Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dựng các phiếu hoạt động học tập, gọi tắt là phiếu học tập, còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh. Người viết sáng kiến đã vận dụng linh hoạt khái niệm trên để chuẩn bị hệ thống phiếu học tập giao cho học sinh chuẩn bị bài học trước khi lên lớp. Khi sử dụng phiếu học tập trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí nói riêng, giáo viên sẽ phát huy được vai trò chủ thể trong hoạt động học tập của học sinh, góp phần tạo sự hấp dẫn, hứng thú trong tiết dạy. 2. Kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia Kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia là một kĩ thuật dạy học mà khi sử dụng, giáo viên sẽ tổ chức thành một buổi tư vấn trong giờ dạy học. Để có thể áp dụng kĩ thuật này, giáo viên sẽ phân công học sinh (hoặc học sinh xung phong) để tạo thành các nhóm chuyên gia về một chủ đề nhất định. Các học sinh đóng vai chuyên gia phải nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Trong giờ học, nhóm chuyên gia sẽ lên ngồi phía trên lớp học. Một em trưởng nhóm chuyên gia hoặc giáo viên sẽ điều khiển buổi tư vấn, mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời chuyên gia giải đáp, trả lời.
- 18 Người viết sáng kiến đã áp dụng linh hoạt kĩ thuật này khi phân một nhóm gồm hai học sinh, trong đó, một học sinh đóng vai chuyên gia, một học sinh đóng vai MC để điều khiển, dẫn dắt buổi phỏng vấn về tác giả Nguyễn Du và nhân vật Tiểu Thanh. 4. Dạy học hợp tác Khái niệm: Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó, học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. Đặc điểm: - Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do giáo viên phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính…; nhóm đươc xây dựng và có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt tháy đổi theo từng hoạt động. - Có sự phụ thuộc – tương tác lẫn nhau một cách tích cực: học sinh hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. - Có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm - Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác Cách tiến hành: - Giai đoạn chuẩn bị + Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học + Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của học sinh, theo sở thích của học sinh... Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi, tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh. + Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. + Thiết kế các phiếu/hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của học sinh. - Giai đoạn tổ chức dạy học hợp tác:
- 19 + Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức giao cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề, thành lập các nhóm là việc, xác định nhiệm vụ của các nhóm, xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm, xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. + Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc, lập kế hoạch làm việc, thỏa thuận về quy tắc làm việc, tiến hành giải quyết nhiệm vụ, chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả. + Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Gióa viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, học sinh trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm sẽ được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên cùng với học sinh tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng giáo viên giảng lại toàn bộ vấn đề học sinh đã trình bày. - Điều kiện sử dụng: + Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức. + Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận (học sinh trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận nhóm). + Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên trong nhóm thảo luận và trình bày kết quả một cách hiệu quả. 5. Kĩ thuật sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khóa, hình ảnh... Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được
- 20 đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật sơ đồ tư duy thường sử dụng kết hợp với dạy học hợp tác, phương pháp đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án để học sinh trình bày tóm tắt kết quả học tập của cá nhân hoặc của nhóm. PHỤ LỤC 2. HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP PHỤC VỤ CHO BÀI HỌC PHIẾU SỐ 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, VĂN BẢN BÀI THƠ 1. Tác giả Nguyễn Du Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du dựa trên những gợi ý sau: - Thời đại:…………………………………………………………………………… - Quê hương:………………………………………………………………………… - Gia đình:…………………………………………………………………………… - Cuộc đời:…………………………………………………………………………... - Sự nghiệp + Tác phẩm chính:…………………………………………………………………... + Vị trí của Nguyễn Du trong lịch sử văn học dân tộc:……………………………... 2. Nhân vật Tiểu Thanh Trình bày những hiểu biết của em về Tiểu Thanh – nhân vật xuất hiện ngay từ nhan đề của bài thơ. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. 3. Văn bản - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. - Bài thơ được viết theo thể thơ nào? ……………………………………………………………………………………….
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 21 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn