Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12" nhằm góp phần đào tạo các thế hệ học sinh không chỉ có kiến thức hàn lâm sách vở mà còn có tư tưởng đạo đức đúng đắn, có tâm hồn trong sáng, trung thực, thật thà, giàu lòng nhân ái, biết trân trọng những giá trị của cuộc sống hôm nay, có trách nhiệm cao với bản thân, gia đình, đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12
- Đề tài: “SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY VĂN XUÔI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12” (Môn Ngữ Văn)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT HOÀNG MAI 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY VĂN XUÔI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12” Họ và tên : NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG Bộ môn : Ngữ văn Điện thoại : 0941085222 Năm học: 2021 – 2022
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 3 1.6. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 4 1.7. Kế hoạch nghiên cứu ....................................................................................... 4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 5 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 5 1.2. Dạy học dự án ................................................................................................. 5 1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5 1.2.2. Mục tiêu của dự án: ...................................................................................... 6 1.2.3. Đặc điểm của dự án ...................................................................................... 6 1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp .......................................................... 6 1.2.5. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án ............................................ 7 1.2.6. Quy trình thiết kế dự án ................................................................................ 7 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 9 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án môn Ngữ văn THPT ........... 9 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ........................................... 10 2.2.2. Khó khăn .................................................................................................... 11 3. Giải quyết vấn đề ............................................................................................ 11 3.1. Sơ lược về chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn THPT .......................... 11 3.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình môn Ngữ văn THPT ................................ 11 3.1.2. Nội dung, cấu trúc phần văn xuôi Việt Nam chương trình Ngữ văn lớp 12 . 12 3.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy văn xuôi chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 ............................................................................................................ 12 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án............................. 12 3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án môn Ngữ văn lớp 12 ....................... 12
- 3.2.3. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 ......................................................... 13 3.2.4. Thiết kế và vận dụng một số dự án trong dạy học văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 ......................................................... 14 3.2.4.1. Dự án 1: Văn học và pháp luật ................................................................. 14 3.2.4.2. Dự án 2: Tình người trong cuộc sống hôm nay ........................................ 28 4. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................... 39 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 39 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 39 4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 39 4.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 39 4.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 40 PHẦN 3. PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................. 42 I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 42 1. Tính khoa học ................................................................................................... 42 2. Tính mới........................................................................................................... 42 II. KHẢ NĂNG MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 43 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 45 PHỤ LỤC................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ GDPT Giáo dục phổ thông PPDH Phương pháp dạy học HS Học sinh GV Giáo viên DHDA Dạy học dự án PC Phẩm chất NL Năng lực THPT Trung học phổ thông NCKH Nghiên cứu khoa học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm PPDHDA Phương pháp dạy học dự án TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài 1.1.1. Vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông trong dạy học Ngữ Văn Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới phương pháp để phát huy được khả năng sáng tạo của người học. Phương pháp giáo dục của Chương trình Ngữ Văn 2018 là dạy học tích hợp và phân hóa, đa dạng các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Phương pháp dạy học chuyển từ cách dạy nhồi nhét nội dung sang cách dạy hình thành và phát triển năng lực. Dạy cách đọc, cách viết, cách nghe, nói, khuyến khích tính tích cực, sáng tạo của người học, khuyến khích tranh luận, đặt câu hỏi, tận dụng kinh nghiệm và hiểu biết của học sinh, hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ. Trong xu thế đổi mới ngành giáo dục ở Việt Nam, để phù hợp với sự thay đổi của xã hội, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, Chương trình GDPT môn Ngữ Văn phải xây dựng theo hướng mở. Với việc xây dựng chương trình mở, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh…càng đặt ra thách thức cho HS trong vai trò chủ động tiếp cận lĩnh hội và giải quyết kiến thức trong toàn bộ quá trình học tập. Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết. Môn Ngữ Văn, với đặc thù riêng thông qua các tác phẩm văn học-những đứa con tinh thần của người nghệ sĩ giúp HS phát triển những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. Đồng thời hình thành các nhóm năng lực chung tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề sáng tạo, giao tiếp và hợp tác. Hình thành và phát triển năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Và một trong những nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào các hoạt động học tập, tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS, hình thành và phát triển kĩ năng thực hành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tế đời sống. Từ đó, HS biết ứng xử, vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện và hoàn cảnh của bản thân, gia đình. 1.1.2. Dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn 12 đang gặp nhiều khó khăn đối với GV- HS Hiện nay, tình hình chung thì phần lớn HS vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của Văn học trong cuộc sống dù sự đổi mới trong giáo dục nói chung và trong dạy học môn Ngữ Văn nói riêng đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây. Đối với các em, Văn học là môn học khó, phải học thuộc, ít trường để lựa chọn nghề nghiệp ưa thích, chủ yếu các em lựa chọn khối A, hoặc ban khoa 1
- học tự nhiên. Là một giáo viên dạy Ngữ văn, tôi muốn mỗi giờ văn có một giá trị riêng, vừa tìm tòi những phương pháp mới tạo hứng thú cho học sinh vừa thông qua những bài dạy của mình gợi nhắc một số kĩ năng cần thiết, khơi gợi ở các em những tình cảm, ý thức tốt đẹp…để HS ngày càng yêu thích môn học, khối học. Đối với văn xuôi thời kì kháng chiến chống Pháp trong chương trình Ngữ văn lớp 12 gồm hai văn bản: “Vợ nhặt” (Kim Lân); “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Việc đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Kim Lân) trong chương trình Ngữ Văn 12, đây là một văn bản quan trọng không chỉ phơi bày tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra mà còn thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau. Qua đó để hình thành những phẩm chất cao đẹp: niềm nhân ái, lòng lạc quan, tin tưởng vào sức sống mãnh liệt của con người, trân trọng những khát vọng đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người… Ở tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”(Tô Hoài), tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống tăm tối, tủi nhục, bị áp bức cùng cực của những người dân nghèo miền núi xưa, đồng thời khẳng định và tin tưởng phẩm chất đẹp đẽ của họ, sức sống mãnh liệt và khả năng tự giải phóng để đến với cách mạng của người dân nghèo. Nhưng học sinh chưa thực sự hứng thú, chưa hiểu sâu sắc những giá trị tư tưởng mà tác phẩm mang lại. Nhiều GV đã tích cực đổi mới phương pháp, tuy nhiên một số giáo viên vẫn chưa tìm tòi, sáng tạo, chưa có sự thay đổi trong PPDH nên chưa kích thích được hứng thú, say mê học tập của HS. 1.1.3. Dạy học dự án (DHDA) là một trong những phương pháp dạy học vừa có tính tích cực vừa có tính thực tiễn cao. DHDA giúp HS nắm vững các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính tích cực, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp dạy học này mang lí thuyết lại gần với thực tế, gần gũi với cuộc sống của chính người học, góp phần khơi gợi hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này. Trong môn Ngữ văn, việc sử dụng dạy học dựa trên dự án có thể góp phần phát triển cho người học một số PC chủ yếu, NL chung, và các NL đặc thù thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Với việc thực hiện các sản phẩm học tập bằng các hoạt động cụ thể liên quan đến đọc, viết, nói và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chƣơng trình Ngữ văn lớp 12” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn lớp 12 nói riêng và chất lượng dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông nói chung. Đề tài đã được áp dụng thành công trong dạy học văn bản “Vợ nhặt”(Kim Lân) và “Vợ chồng A Phủ”(Tô Hoài) những năm gần đây và được hội đồng khoa học nhà trường đánh giá và đề xuất dự xét sáng kiến kinh nghiệm cấp ngành. 2
- 1.2. Mục đích nghiên cứu - Khẳng định những giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật mà văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 hướng đến sự hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Vừa sử dụng phương pháp dạy học dự án, đưa ra một số dự án cụ thể gắn những vấn đề của tác phẩm văn học gần với thực tế đời sống. Để học sinh không chỉ cảm thụ được vẻ đẹp của tác phẩm văn học mà còn hiểu lịch sử, xã hội, con người trong một giai đoạn lịch sử nhiều thắng lợi vẻ vang nhưng cũng đầy gian khổ của dân tộc thời kì kháng chiến chống Pháp khi học các văn bản “Vợ nhặt” (Kim Lân); “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Từ đó góp phần đào tạo các thế hệ học sinh không chỉ có kiến thức hàn lâm sách vở mà còn có tư tưởng đạo đức đúng đắn, có tâm hồn trong sáng, trung thực, thật thà, giàu lòng nhân ái, biết trân trọng những giá trị của cuộc sống hôm nay, có trách nhiệm cao với bản thân, gia đình, đất nước… - Giúp GV và HS THPT nói chung, ở trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng nâng cao được chất lượng dạy học môn Ngữ văn. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu - Học sinh lớp 12A1, 12A4, 12A8 trường THPT Hoàng Mai 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Để hoàn thành đề tài SKKN này, tôi đã sử dụng: Phương pháp nghiên cứu; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp khảo sát và đánh giá tình hình thực tế 1.5. Những đóng góp của đề tài - Tổng quan và làm rõ cơ sở lí luận của dạy học Ngữ văn. Đề tài đưa ra một số dự án dạy học cụ thể nhằm khám phá, khắc sâu kiến thức văn học đồng thời đưa văn học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, phát huy năng lực, phẩm chất HS. - Đề xuất các giải pháp dạy học tích cực hướng tới yêu cầu ĐỌC – VIẾT – NÓI- NGHE trong đó sử dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án làm trọng tâm nhằm giúp HS vận dụng kiến thức thực tế để giải quyết các vấn đề của bài học. Giúp các em phát huy năng lực thu thập thông tin, phân tích thông tin, thuyết trình và tăng cường làm việc nhóm. Qua đó giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe đồng thời phát triển bản thân, định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị hành trang tốt nhất khi rời ghế nhà trường. - Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học tác phẩm văn xuôi ở lớp 12 nói riêng và đáp ứng yêu cầu chương trình Ngữ Văn THPT nói chung. Đặc biệt, trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật phát triển, là yếu tố rất thuận lợi để thực hiện phương pháp 3
- dạy học này. Đề tài giúp bổ sung vào ngân hàng dự án học tập dùng trong dạy học Ngữ Văn lớp 12 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực và những phẩm chất, kĩ năng cần thiết cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học. 1.6. Cấu trúc của đề tài Gồm 3 phần - Phần mở đầu - Phần nội dung Chương 1. Cơ sở của đề tài Chương 2. Các giải pháp Chương 3. Thực nghiệm đề tài - Phần kết luận và kiến nghị 1.7. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Hình thành ý tưởng và chọn đề Bản đề cương chi tiết 1 Tháng 5/2021 tài, viết đề cương nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết phương pháp dạy học tích cực của đề tài. của bộ môn - Xử lý số liệu khảo 2 Tháng 6,7,8,9,10 - Khảo sát thực trạng, tổng hợp sát được. số liệu năm trước. - Tổng hợp ý kiến - Trao đổi với đồng nghiệp và của đồng nghiệp. đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước - Áp dụng thực nghiệm: Dạy khi thử nghiệm đề Tháng 11,12/ tài. 3 2021 và Tháng văn bản, ra đề kiểm tra, ra bài 1,2 /2022 tập về nhà - Tổng hợp và xử lý kết quả thử nghiệm đề tài. Viết và hoàn thành sáng kiến Sáng kiến kinh 4 Tháng 2,3,4 kinh nghiệm nghiệm chính thức chấm cấp trường Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng 5 Tháng 4 kinh nghiệm sau khi chấm cấp kiến nộp Sở trường GD&ĐT 4
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Môn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẫm mĩ - nhân văn, giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Dạy văn học là đưa những kiến thức văn học gần gũi và gắn liền với cuộc sống con người. Dạy văn học gắn liền với thực tiễn không chỉ là mong muốn mà còn là nhiệm vụ của giáo viên văn học. Văn học phải giúp HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế, từ đó các em sẽ yêu thích môn Văn hơn, hứng thú tìm hiểu có thêm kĩ năng sống, giáo dục tư tưởng đạo đức tốt hơn và đặc biệt có năng lực giải quyết vấn đề tốt hơn. Bộ sách giáo khoa hiện nay có nhiều tư liệu kèm theo với những hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà việc gắn bài học với các nội dung có liên quan đến thực tiễn cuộc sống phần lớn là ở các văn bản nhật dụng, các bài tiếng Việt mà ít chú ý đến các văn bản văn học, cũng như việc giảng dạy môn học gắn với thực tiễn cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều đề tài NCKH, SKKN, đề tài luận văn, bài báo,… đã nghiên cứu về các phương pháp để phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Và để phát triển đồng thời nhiều năng lực cho HS THPT, bên cạnh các PPDH truyền thống thì các PPDH tích cực đóng vai trò quan trọng. Phương pháp dạy học dự án vận dụng trong dạy học văn học được giáo viên ngày càng quan tâm. DHDA cũng được nhiều tác giả nghiên cứu qua các đề tài NCKH, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, báo cáo khoa học. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu dạy học dự án nhưng số lượng nghiên cứu còn rất hạn chế. Điều đó chứng tỏ phương pháp DHDA vẫn còn rất mới mẻ với đa số giáo viên và chưa thực sự thâm nhập vào trường học để có thể phát huy những ưu điểm của nó trong việc phát triển con người toàn diện. Xã hội đang bước vào thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời đại công nghệ 4.0, đòi hỏi con người phải phát triển các kĩ năng, đặc biệt là các kĩ năng mềm. Vận dụng DHDA giúp HS phát triển nhiều năng lực, kĩ năng của thế kỉ XXI. Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cũng như nhiệm vụ quan trọng của giáo viên hiện nay. 1.2. Dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho HS tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, giúp HS tạo ra được một hay nhiều sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy, dạy học theo dự án được coi là PPDH mà ở đó GV và HS cùng nhau giải quyết các vấn đề cả về mặt lý thuyết lẫn về mặt thực tiễn. Trong PPDH này, HS được cung cấp các điều kiện (tài liệu, phần mềm, video ...) đảm bảo và các chỉ dẫn, hướng dẫn 5
- để áp dụng trong các tình huống cụ thể, qua đó HS tích lũy được kiến thức và có khả năng giải quyết vấn đề. Như vậy, dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 1.2.2. Mục tiêu của dự án - DHDA là một trong những PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm và gắn với thực tiễn cuộc sống của chính HS với những mục tiêu sau: - Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - DHDA rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng khác như tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, … - DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - DHDA giúp HS nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 1.2.3. Đặc điểm của dự án - Dạy học dự án gắn liền với các vấn đề thực tiễn - Dạy học dự án mang tính định hướng hứng thú và hành động của người học - Dạy học dự án định hướng sản phẩm - Dạy học dự án giúp hoàn thiện người học với các kỹ năng thế kỉ 21 - Dạy học dự án có nhiều hoạt động học tập phong phú, đa dạng Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ cần hiểu biết kiến thức Văn học, mà người học còn phải biểu biết một số kiến thức cả các ngành khoa học có liên quan (Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân…) và một số kỹ năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án. 1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội: 6
- - DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn. - DHDA phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển. - DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận dụng kiến thức - DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục như sau: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp. 1.2.5. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần trong hồ sơ bài học dự án bao gồm - Xây dựng các ý tưởng dự án - Kế hoạch thực hiện dự án - Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: Câu hỏi khái quát; Câu hỏi nội dung; Câu hỏi bài học; Câu hỏi dẫn dắt - Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu đánh giá): Tiêu chí đánh giá; Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá) - Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo 1.2.6. Quy trình thiết kế dự án Dạy học bộ môn Ngữ Văn theo phương pháp DHDA, dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm 3 giai đoạn bao gồm 5 bước: Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm 7
- - Tìm trong chương trình môn Ngữ văn THPTnhững bài dạy có nội dung liên quan đến các vấn đề đang diễn ra trong thực tế, hoặc có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của các em. - Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - GV chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn. Bước 2: Lập kế hoạch dự án - GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, kinh phí… - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. Đặc biệt, đưa ra được bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, yêu cầu về thời gian, đưa ra tiêu chí đánh giá cụ thể. - Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Bước 3: Thực hiện dự án - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên - Học sinh trực tiếp thực hiện dự án, GV là người hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ khi cần thiết - Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà học sinh tích lũy sẽ được thực nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả, báo cáo sản phẩm - Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch, …) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang Web, … - Các học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy được thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội như: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài 8
- tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phương tiện, … Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm - Giáo viên và HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, kết quả của dự án dựa trên những sản phẩm thu được, GV nhận xét, cho điểm. GV chốt lại những nội dung quan trọng liên quan trực tiếp tới bài học, sau đó tính điểm cho từng thành viên, nhóm… 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án môn Ngữ văn THPT Kết quả thăm dò 15 GV dạy môn Văn học của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai tôi thấy: - Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số GV đều cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống có vai trò rất quan trọng. - Về khả năng tổ chức DHDA của GV cho thấy: kĩ năng tổ chức hoạt động cho HS còn yếu, đặc biệt là hoạt động nhóm. - Về mức độ sử dụng: Đa số GV chưa sử dụng PPDHDA; một số GV đã sử dụng dạy học PPDHDA nhưng cũng còn ở mức độ ít khi sử dụng. - Về tính hiệu quả của DHDA trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Văn học: Đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà PPDHDA đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Văn học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề - Về hạn chế của DHDA: Hầu hết GV đều cho rằng, DHDA cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay Song song với kết quả thăm dò GV, tôi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú của HS với phương pháp DHDA đối với 40 HS lớp 12A4 trường THPT Hoàng Mai 2 sau khi cung cấp những kiến thức lí luận về PPDH này. Sau khi được hỏi, đa số HS thấy thích thú, rất muốn thử thách khả năng của mình. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của dự án, các em được giao lưu, học hỏi; được tìm hiểu thế giới, những vấn đề xã hội liên quan đến văn học. Các em thấy văn học gắn liền và gần gũi với cuộc sống của các em. Như vậy, tuy DHDA còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng DHDA thực sự là một PPDH hay, có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV 9
- dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.1. Thuận lợi Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,… Quan điểm xây dựng chương trình nhấn mạnh: Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; từ đó biết ứng xử với tự nhiên, với xã hội một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới như DHDA, STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp,... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, trường THPT Hoàng Mai 2, tuy mới thành lập, cơ sở vật chất nhìn chung còn thiếu thốn nhưng cũng đảm bảo cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh thực hiện phương pháp dạy học này. Cụ thể là PP dạy học theo dự án đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, trường có 28 tivi và máy chiếu trang bị cho 28 lớp học và có 1 số máy chiếu rời có thể sử dụng ở phòng hội đồng nếu cần thực hiện 10
- với số lượng HS đông. Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng. 2.2.2. Khó khăn Phương pháp DHDA đòi hỏi thời gian thực hiện nhiều. Đa số HS và cả phụ huynh HS đều không thích mất nhiều thời gian. Chương trình giáo dục đang xây dựng theo hướng thay đổi nội dung nhằm phát triển năng lực học sinh, tuy nhiên lại chưa thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá, thi cử. Vì thế, tâm lí HS vẫn nặng về điểm số, vẫn học theo phương pháp truyền thống với mục đích “học để thi”. HS chủ yếu giành nhiều thời gian cho việc học kiến thức để đạt kết quả cao trong các kì thi. Đối tượng học sinh của trường THPT Hoàng Mai 2, là những học sinh có lực học yếu, một số ở vùng nông thôn nên không có nhiều điều kiện cả về kinh tế và thời gian cho việc học tập. Mặt khác, PP này đòi hỏi HS chủ động tích cực tìm hiểu để tạo ra sản phẩm như mong muốn, nhưng đa phần HS vẫn đang rất thụ động. Vì thế phương pháp mới chủ yếu áp dụng lên đối tượng HS khá, HS có ý thức cao, chủ yếu dạy ở các lớp chọn, lớp chất lượng chứ chưa đồng bộ tác động lên tất cả các đối tượng HS. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Sơ lƣợc về chƣơng trình GDPT 2018 môn Ngữ văn THPT 3.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình môn Ngữ văn THPT Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn: nội dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; vận dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng – trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài văn bản để hình thành năng lực đọc độc lập. Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh tổng hợp (kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận), đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; biết tham gia và có chủ kiến, cá tính, có thái độ tranh luận phù hợp trong tranh luận. Theo chương trình GDPT mới: Môn Ngữ văn hình thành và phát triển ở HS năng lực Văn học, năng lực ngôn ngữ; đồng thời góp phần cùng các môn học khác, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung, đặc biệt là biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận. 11
- 3.1.2. Nội dung, cấu trúc phần văn xuôi Việt Nam chương trình Ngữ văn lớp 12 Kế hoạch giáo dục Ngữ văn phần văn xuôi Việt Nam chương trình Ngữ văn lớp 12 gồm các tiết bài dạy, tiết học cụ thể (Ngữ văn,Trường THPT Hoàng Mai 2) TT Tác phẩm văn xuôi Số tiết Tiết dạy chính Tự chọn 1 Vợ chồng A Phủ 6 74,75,76,77 78,79 2 Vợ nhặt 6 82,83,84,85 86,87 3 Rừng xà nu 6 90,91,92,93 94,95 4 Những đứa con trong gia đình 5 96,97,98 99,100 5 Chiếc thuyền ngoài xa 5 102,103,104 105,106 6 Một số tác phẩm hướng dẫn tự đọc Nhìn chung, phần văn xuôi Việt Nam ở chương trình Ngữ văn lớp 12 với 5 tác phẩm văn học dạy học chính khóa được chia làm ba giai đoạn theo thời gian sáng tác: Văn xuôi kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954); Văn xuôi kháng chiến chống Mĩ (1955 - 1975); Văn xuôi thời kì đổi mới sau năm 1975. 3.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy văn xuôi chống Pháp ở chƣơng trình Ngữ văn lớp 12 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi sự tự lực cao của HS nên không thể áp dụng cho mọi bài học trong chương trình. Lựa chọn bài phù hợp để tiến hành DHDA là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Dưới đây là các nguyên tắc lựa chọn nội dung bài phù hợp: - Nội dung bài phải có tính thực tiễn - Nội dung bài phải thiết thực, hữu ích đối với người học - Nội dung bài phải đảm bảo thời gian hợp lí - Nội dung bài phải phù hợp với điều kiện thực tế 3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án môn Ngữ văn lớp 12 Căn cứ vào các biểu hiện của năng lực, dựa trên nguyên tắc dạy học đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay, tôi đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án gồm 3 giai đoạn tương ứng với 5 bước và vận dụng tổ chức dạy học phần văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể như hình dưới: 12
- 3.2.3. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong dạy văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 Qua nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số nội dung văn học trong chương trình văn xuôi kháng chiến chống Pháp có thể tiến hành DHDA. Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà GV có thể lựa chọn nội dung để xây dựng dự án phù hợp. - Văn bản “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài): Phản ánh chân thực cuộc sống tủi nhục, bị áp bức cùng cực của những người dân nghèo miền núi xưa đồng thời khẳng định và tin tưởng phẩm chất đẹp đẽ của họ, là sức sống mãnh liệt, tinh thần phản kháng và khả năng tự giải phóng để đến với cách mạng của họ. Và nhân vật Mị, A Phủ chính là những nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi ở miền núi, họ bị xem như một món hàng để trao đổi, gạt nợ. Nhân vật Mị là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi: cha con nhà thống lí Pá Tra đã lợi dụng món nợ truyền kiếp để bắt Mị về làm dâu. Món nợ có từ ngày bố Mị lấy mẹ Mị đã đeo đẳng bố mẹ Mị suốt cả đời, quần quật vẫn không trả nổi, thậm chí mẹ Mị chết rồi món nợ vẫn còn đó. Chỉ vì một nương ngô từ hàng chục năm trước mà Mị bị tước đoạt cả tình yêu, hạnh phúc, tuổi xuân và tự do. Hủ tục bắt dâu gạt nợ tái hiện một hiện thực tăm tối ở xã hội miền núi xưa, thể hiện thân phận bị rẻ rúng của người phụ nữ. Nhân vật A Phủ chỉ vì đánh A Sử mà phải chịu phạt một trăm đồng bạc trắng, đó là số tiền khổng lồ với những người dân nghèo. Đó không chỉ là tiền phạt mà còn là tiền A Phủ phải mua thuốc phiện cho bọn chức việc, thống lí, xéo phải hút suốt mấy ngày mấy đêm, là tiền lợn để làng ăn vạ. Vì món nợ đó A Phủ đã bị tước đoạt quyền tự do và quyền làm người một cách tàn nhẫn. A Phủ phải làm người ở trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra, bị bóc lột sức lao động, trở thành nô lệ không công. Món nợ ấy không chỉ phải trả bằng cuộc đời A Phủ mà bằng cuộc đời 13
- của con, của cháu A Phủ, trở thành món nợ truyền kiếp để biến những người nông dân nghèo khổ thành nô lệ cho bọn chúa đất phong kiến. Nội dung này liên quan mật thiết đến một hiện tượng khá nhức nhối trong thực tế xã hội Việt Nam: Vấn đề cho vay lãi nặng hiện nay. Đây là vấn đề rất đáng được khảo cứu vì tính thực tế và những lợi ích thiết thực từ việc khảo cứu: Điều tra để nắm bắt thông tin, hiểu biết về pháp luật, tự nhận thức và tuyên truyền về tình trạng cho vay nặng lãi, những điều luật pháp quy định và vi phạm pháp luật, đồng thời cung cấp kiến thức và kĩ năng cho bài viết nghị luận xã hội... - Văn bản “Vợ nhặt” (Kim Lân): Phản ánh tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 đồng thời khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: Ngay bên bờ vực của cái chết họ vẫn hướng về sự sống,về tương lai để vui, hi vọng; vẫn khao khát tổ ấm gia đình và yêu thương, đùm bọc lẫn nhau Ở văn bản này chúng ta thấy được sức mạnh của tình người, của tình yêu thương luôn cần thiết, đặc biệt là trong hoàn cảnh đất nước hiện nay. 3.2.4. Thiết kế và vận dụng một số dự án trong dạy học văn xuôi kháng chiến chống Pháp ở chương trình Ngữ văn lớp 12 Chương trình Ngữ văn lớp 12 phần văn xuôi kháng chiến chống Pháp với những đề tài gần gũi, gắn với cuộc sống con người bởi phản ánh thực trạng cuộc sống của nhân dân ta trong một giai đoạn cụ thể. Để học sinh hiểu kĩ hơn về các vấn đề quan trọng gắn với cuộc sống con người, dựa vào cơ sở lí luận cũng như quy trình dạy học dự án, tôi thiết kế 2 dự án sau đây để vận dụng vào dạy phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh qua dạy học dự án phần văn xuôi kháng chiến chống Pháp – THPT Ngữ văn lớp 12 trường THPT Hoàng Mai 2 nơi tôi công tác, cũng như mong muốn áp dụng rộng rãi ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh. 3.2.4.1. Dự án 1: Văn học và pháp luật A. TỔNG QUAN DỰ ÁN Văn học và pháp luật tưởng chừng là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau, văn học là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương tiện biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng, là lĩnh vực của sáng tạo. Còn luật pháp được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Nhưng có những vấn đề phản ánh trong văn học lại gần gũi, gắn liền với pháp luật, gắn liền với thực tế đời sống. Hiện nay, tình trạng cho vay tiền với lãi suất cao vẫn diễn ra phổ biến, diễn ra ở nhiều địa phương trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, với nhiều đối tượng thậm chí có đối tượng là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. Hậu quả nhiều người dân lâm vào cảnh túng quẫn, học sinh sao nhãng việc học, dẫn đến bỏ học 14
- cũng vì bị những băng nhóm, những kẻ chuyên cho vay nặng lãi hành hung, đe dọa, khủng bố tinh thần... Vậy cho vay lãi suất cao đến mức nào mới bị xem là cho vay nặng lãi? Và như thế nào thì bị xử lý hình sự? 1.Mục tiêu của dự án a. Kiến thức - Từ những kiến thức về tác phẩm văn học, cụ thể từ vấn đề vay nặng lãi ở miền núi Tây Bắc đã đẩy người nông dân vào cuộc sống tăm tối, số phận rẻ rúng như món hàng trao đổi, nô lệ qua cái nhìn của nhà văn Tô Hoài. - Học sinh tìm hiểu vấn đề liên quan đến thực tế đời sống - Học sinh tìm hiểu và trình bày được những kiến thức về luật pháp quy định cho vay lãi - Các hình thức cho vay lãi nặng, các mức độ vi phạm pháp luật trong cho vay lãi nặng - Những nguyên nhân và hậu quả của việc cho vay lãi nặng hiện nay - Bày tỏ quan điểm trước vấn đề và đề xuất các giải pháp khắc phục b. Kĩ năng - Kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của dự án - Kĩ năng giải thích và kết luận - Kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lí và giải quyết tình huống thực tế - Kĩ năng giao tiếp và thuyết trình trước tập thể - Kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học, nghị luận xã hội… c. Thái độ, phẩm chất - Rèn luyện tư duy sáng tạo thông qua thực hiện các hoạt động, trải nghiệm. - Biết cách bảo vệ bản thân, gia đình và những người xung quanh - Xây dựng các thói quen tốt trong học tập và đời sống; nâng cao ý thức và trách nhiệm công dân trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. - HS nhận thức được tầm quan trọng của hiểu biết pháp luật, những điều nên làm, nên tránh…trong đời sống cũng như những hậu quả của việc vay lãi nặng gây ra d. Năng lực hƣớng tới Dự án nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực sau: - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ - Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 54 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn