intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh Trường THPT Thái Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh Trường THPT Thái Hòa" nhằm nghiên cứu và thiết kế một số trò chơi vận động trong môn GDTC nhằm phát huy tính tích cực, xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể chất cho HS THPT Thái Hòa. Góp phần nâng cao tinh thần học tập cho HS và chất lượng giảng dạy bộ môn GDTC tại trường THPT; cùng chia sẻ phương pháp này đến đồng nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh Trường THPT Thái Hòa

  1. 1 MỤC LỤC Phần, mục Nội dung Trang Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I Lí do chọn đề tài 1 II Mục đích nghiên cứu 2 III Đối tượng nghiên cứu 2 IV Nhiệm vụ nghiên cứu 2 V Phạm vi nghiên cứu 2 VI Phương pháp nghiên cứu 2 6.1 Phương pháp nghiên cứu 2 6.2 Phương pháp điều tra 2 6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3 6.4 Phương pháp thống kê toán học 3 VII Kế hoạch và thời gian nghiên cứu 3 VIII Tính mới của đề tài 3 PHẦN II NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 I Cơ sở lý luận thực tiễn 4 1.1 Cơ sở lí luận 4 1.2 Thực trạng 6 Thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học II GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho 9 học sinh THPT 2.1 Nguyên tắc thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi 9 2.2 Quy trình lựa chọn và xây dựng trò chơi vận động 10 2.3 Thiết kế trò chơi 10 Những bài/chủ đề có thể thiết kế trò chơi vận động trong 2.4 23 dạy học GDTC 2.5 Kế hoạch bài dạy 24 2.6 Thiết kế công cụ đánh giá 28 2.7 Khảo sát tính khả thi và hiệu quả của đề tài 29 III Thực nghiệm sư phạm 32 1 Mục đích thực nghiệm 32 2 Phương pháp thực nghiệm 32 PHẦN III KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 40 3.1 Kết luận 40 3.2 Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  2. 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Hiện nay, toàn ngành giáo dục đang hướng tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực (NL) của mỗi học sinh. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển NL thể hiện qua nhiều đặc trưng trong đó dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...là một trong những đặc trưng vô cùng quan trọng. Giáo dục thể chất cho học sinh là một trong những nội dung cơ bản giáo dục toàn diện học sinh “Trí lực và Thể lực” góp phần giáo dục tố chất vận động, nhân cách, đạo đức lối sống, tác phong làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật thông qua bài dạy, các trò chơi vận động. Việc gì cũng cần có sức khỏe thì mới có thể làm, có sức khỏe tốt, tinh thần minh mẫn thì làm việc gì kết quả đạt được cũng luôn luôn cao. Trong học tập cũng vậy, muốn học tốt, tiếp tục theo học lâu dài qua hết các cấp học …học nâng cao … “Học - Học Nữa - Học Mãi”. Do vậy, xây dựng nề nếp rèn luyện TDTT nâng cao sức khỏe cho học sinh hiện nay để làm nền tảng sau này đó là trách nhiệm chung của toàn xã hội, giáo viên chuyên ngành, các em học sinh. Trong luyện tập thể thao hay làm bất kì một công việc nào khác, để có thể đi đến thành công, một yếu tố vô cùng quan trong quyết định đến sự thành công đó chính là tính kỉ luật. Trong thể thao, mặc dù tài năng thiên bẩm là cực kỳ quan trọng và có lợi thế rất lớn nhưng nó chỉ có thể đưa con người đi đến một chặng đường nhất định nào đó. Cho dù người đó ở trên sân bóng, trên võ đài, trong thi đấu các môn cá nhân hay trong một đội. Để có thể đưa một cầu thủ giỏi và tài năng trở thành huyền thoại thì công việc này đòi hỏi cần có sự kỉ luật. Chính vì vậy, việc rèn luyện cho HS tính kỉ luật, tinh thần thể thao và thể lực khỏe mạnh khi còn ngồi trên ghế nhà trường là vô cùng cần thiết, nó sẽ là hành trang để các em mang theo khi bước trên con đường tương lai rộng mở phía sau. Để làm được điều đó thì việc lựa chọn các trò chơi vận động trong giảng dạy môn GDTC là vô cùng thích hợp. Là một người GV dạy môn GDTC tại trường THPT, với tâm
  3. 3 huyết trồng người, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài. "Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh Trường THPT Thái Hòa". II. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và thiết kế một số trò chơi vận động trong môn GDTC nhằm phát huy tính tích cực, xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể chất cho HS THPT Thái Hòa. Góp phần nâng cao tinh thần học tập cho HS và chất lượng giảng dạy bộ môn GDTC tại trường THPT; cùng chia sẻ phương pháp này đến đồng nghiệp. III. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu và xây dựng một số trò chơi vận động giúp phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỉ luật từ đó giúp HS rèn luyện nâng cao sức khỏe, thể chất thông qua môn học GDTC. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày cơ sở lí luận và phân tích thực trạng của việc xây dựng tính tích cực, ý thức tổ chức kỉ luật cho HS THPT Thái Hòa trong dạy học GDTC thông qua các trò chơi vận động. - Trình bày các giải pháp xây dựng tính tích cực, ý thức tổ chức kỉ luật cho học sinh THPT qua tổ chức các trò chơi vận động trong giảng dạy môn GDTC. - Thực nghiệm đổi mới và so sánh việc xây dựng tính tích cực, ý thức tổ chức kỉ luật cho học sinh THPT qua tổ chức các trò chơi vận động trong giảng dạy GDTC. V. Phạm vi nghiên cứu - Học sinh khối 10, 11 trường THPT Thái Hòa năm học 2022-2023. Trực tiếp tại các lớp 11B, 11C, 10B – Nhóm thực nghiệm và các lớp 11A, 11D, 10E – Nhóm đối chứng. VI. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu cơ sở lý luận; nghiên cứu thực trạng, phân tích số liệu thực trạng và các số liệu sau khi áp dụng đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
  4. 4 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp nghiên cứu trên nhóm lớp thực nghiệm qua việc đánh giá các tiêu chí tương ứng với các mức độ đạt được và so sánh với lớp đối chứng. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán xác suất, thống kê để xử lí số liệu và tính toán. VII. Kế họach và thời gian nghiên cứu: STT NỘI DUNG THỜI GIAN 1 Xây dựng và bảo vệ đề cương 9-10/2022 2 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Từ 11/2022 - 12/2022 Thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học 3 Từ 1/2023 - 2/2023 môn GDTC 4 Thực nghiệm sư phạm Từ 2/2023 - 4/2023 5 Hoàn thiện nội dung sáng kiến 4/2023 VIII. Tính mới của đề tài Đề tài được nghiên cứu và áp dụng lần đầu tại trường THPT Thái Hòa. Các biện pháp trong đề tài là những trò chơi được nghiên cứu và thiết kế chi tiết để tăng cường sự hứng thú cho HS trong học tập môn GDTC. Các trò chơi vận động không chỉ giúp HS rèn luyện kỹ năng vận động mà còn giáo dục các em nâng cao tính tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật học tập, góp phần nâng cao kỹ năng hoạt động vận động cần thiết để các em phát triển thể lực và trí lực. Các trò chơi trong đề tài được thiết kế theo hướng mở từ một trò chơi có thể phát triển thành nhiều trò chơi khác để áp dụng vào nhiều bài, nhiều chủ đề trong giảng dạy GDTC hạn chế sự nhàm chán cho người học.
  5. 5 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề Trò chơi là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như: triết học, lịch sử, nghệ thuật, thể thao, văn hóa, dân tộc học, toán học, logic học, sinh lí học, giáo dục học… Chơi là hoạt động rất tự nhiên và phổ biến trong đời sống của mỗi con người ở mọi thời đại, mọi quốc gia, mọi dân tộc. * Những nghiên cứu ở nước ngoài về tổ chức trò chơi vận động Theo P.A.Ru- đích: “Hoạt động là sự tổng hợp những hành động của người ta, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và nguyện vọng của họ”. Theo ông, hoạt động có 3 nguyên nhân, trong đó ông cho rằng “Do lòng ham thích hoạt động cũng như nhu cầu của người ta được thỏa mãn một phần trong khi hành động. Ví dụ như vui chơi, ngay cả những vui chơi không nhằm thỏa mãn một mong muốn nhất định nào”. Như vậy, ông đã khẳng định sự tồn tại tất yếu của vui chơi. Trong đó, trò chơi không những trực tiếp đạt đến những mục đích thực dụng như những hoạt động khác, mà nó còn được tiến hành và thực hiện thông qua sự thỏa mãn yêu cầu thích thú và sảng khoái. Trò chơi đối với các em có tác dụng kích thích tình cảm, nguyện vọng, lòng khát khao tiến bộ; làm cho các em phát triển được cảm giác, tri giác và bồi dưỡng được cho các khách quan. Theo A.M.Goóc-ki, trò chơi là con đường để các em đi tới nhận thức thế giới mà các em tìm ra những sự biến đổi trong thế giới đó. Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc ... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập... Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh, rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học.
  6. 6 1.1.2. Một số khái niệm - Ý thức tự giác Ý thức tự giác là một khái niệm trong tâm lý học và giáo dục, ám chỉ khả năng nhận thức của con người về bản thân và trách nhiệm của mình đối với hành động và hành vi của mình. Nó bao gồm việc tự nhận thức, tự chủ động và tự quyết định về hành động của mình mà không bị áp đặt bởi những yếu tố bên ngoài. Ý thức tự giác được coi là một kỹ năng quan trọng và cần thiết để phát triển và trưởng thành trong đời sống, đặc biệt là trong quá trình học tập và làm việc. Khi có ý thức tự giác, một người có khả năng nhận biết và đánh giá chính xác năng lực, kiến thức và kỹ năng của mình, từ đó xây dựng được một kế hoạch hành động hiệu quả để đạt được mục tiêu của mình. Ngoài ra, ý thức tự giác còn giúp cho con người có khả năng đánh giá đúng về hệ thống giá trị của mình và có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong những tình huống khó khăn. Việc phát triển ý thức tự giác còn giúp cho con người trở nên trưởng thành hơn, đáng tin cậy hơn và có khả năng giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả hơn trong đời sống và làm việc. - Tính kỷ luật Tính kỷ luật là một đặc điểm tính cách mà con người có khả năng tự giác và đều đặn trong việc thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ, tuân thủ các quy tắc, quy định, duy trì sự trật tự, kỷ cương trong đời sống và công việc. Tính kỷ luật được coi là một yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Người có tính kỷ luật thường có khả năng quản lý thời gian, sắp xếp công việc, hoạt động một cách hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng và độ chính xác của công việc. Họ cũng thường là những người đáng tin cậy đáp ứng tốt với các cam kết và trách nhiệm của mình. Để phát triển tính kỷ luật, người ta cần có sự kiên trì, tự giác và quản lý thời gian tốt. Việc tạo ra một lịch trình và kế hoạch làm việc, tuân thủ các quy tắc và quy định, và tập trung vào mục tiêu cụ thể cũng là những cách để giúp người ta phát triển tính kỷ luật. - Trò chơi vận động Trò chơi vận động là những trò chơi yêu cầu người chơi sử dụng cơ thể của mình để thực hiện các hoạt động vận động, như chạy, nhảy, tung tăng, đá bóng, bơi lội, cầu lông và nhiều hơn nữa. Trò chơi vận động không chỉ là một cách giải trí thú vị, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và cảm xúc của con người. Đối với sức khỏe, chơi các trò chơi vận động giúp tăng cường sức mạnh, độ bền, sự linh hoạt của cơ thể, giúp tăng cường hệ thống tim mạch, hô hấp, đồng thời giúp giảm cân và kiểm soát mức đường trong máu. Ngoài ra, việc chơi các trò chơi vận động còn giúp tăng cường trí não, giúp cải thiện khả năng tập trung, tăng cường
  7. 7 sự tự tin và sự tự giác. Trò chơi vận động cũng là một cách tuyệt vời để tạo ra mối quan hệ xã hội và kết nối với người khác, giúp tăng cường kỹ năng giao tiếp, xây dựng các mối quan hệ xã hội vững chắc. Vì vậy, chơi các trò chơi vận động không chỉ là một cách giải trí thú vị, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và cảm xúc của con người. 1.1.3. Vai trò của việc rèn luyện tính kỉ luật cho học sinh trong hoạt động thể dục thể thao Việc rèn luyện tính kỷ luật cho học sinh trong hoạt động thể dục thể thao rất quan trọng và có nhiều vai trò đáng kể, bao gồm: Nâng cao sự tự giác: Tính kỷ luật là một yếu tố quan trọng giúp học sinh phát triển sự tự giác, tự quản trong học tập và cuộc sống. Khi tham gia hoạt động thể dục thể thao, học sinh cần tuân thủ các quy tắc, luật lệ, thực hiện đúng kỹ thuật, tôn trọng đồng đội và đối thủ. Việc thực hiện tốt các yêu cầu này sẽ giúp học sinh rèn luyện tính kỷ luật, phát huy sự tự giác. Tăng cường sức khỏe và thể lực: Hoạt động thể dục thể thao đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực, chỉ có những người có tính kỷ luật mới có thể đạt được thành công trong việc rèn luyện, duy trì sức khỏe, thể lực. Việc rèn luyện tính kỷ luật trong hoạt động thể dục thể thao cũng giúp học sinh phát triển các kỹ năng tổ chức thời gian, quản lý công việc, từ đó giúp họ tăng cường sức khỏe và thể chất. Phát triển tinh thần đồng đội: Trong hoạt động thể dục thể thao, tính kỷ luật là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự đồng đội và thống nhất giữa các thành viên trong đội. Việc rèn luyện tính kỷ luật sẽ giúp học sinh học cách tôn trọng, hỗ trợ đồng đội, cùng với đó là giúp họ học cách thấu hiểu, chia sẻ, cùng nhau vượt qua các thử thách và khó khăn. Nâng cao kỹ năng và đạt được thành tích: Tính kỷ luật là một yếu tố quan trọng giúp học sinh đạt được thành tích cao trong hoạt động thể dục thể thao. Việc tuân thủ các quy tắc, thực hiện đúng kỹ thuật, duy trì sự kiên trì, nỗ lực sẽ giúp họ phát triển, nâng cao các kỹ năng cần thiết để đạt được thành tích 1.2. Thực trạng ý thức tổ chức kỷ luật, tích cực học tập đối với môn GDTC tại các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa 1.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng - Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các trò chơi và biện pháp mang tính quy trình khi sử dụng trong dạy học - Đối tượng khảo sát: +19 Giáo viên giảng dạy bộ môn GDTC ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa – Nghệ An.
  8. 8 + 268 Học sinh các lớp 11A, 11B, 11C, 11D, 10B, 10E trường THPT Thái Hòa – Nghệ An. - Phương pháp khảo sát: Phát phiếu trực tiếp và lập phiếu khảo sát qua Googe Drive: https://forms.gle/HqtXtCSZHbryDk4r5 Khảo sát, đánh giá một số tiêu chuẩn của học sinh dựa trên Quy định đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo Quyết định số 53/2008- BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ GD&ĐT ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2008. - Nội dung khảo sát: + Đánh giá của GV về vai trò, tác dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDTC. + Đánh giá của học sinh về việc sử dụng trò chơi vận động trong dạy học môn GDTC. + Thực trạng về sử dụng trò chơi vận động trong dạy học môn GDTC ở các trường THPT. 1.2.2. Một số kết quả điều tra, khảo sát của giáo viên và học sinh đối với việc sủ dụng trò chơi vào giảng dạy môn GDTC - Phát phiếu khảo sát lấy ý kiến qua 19 GV giảng dạy GDTC các trường THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu thu được kết quả ở bảng 1: Bảng 1: Kết quả khảo sát giáo viên lựa chọn sử dụng trò chơi vận động trong giảng dạy GDTC (phụ lục 1B) Số GV lựa Số GV không Số GV chọn chọn Nội dung khảo sát tham gia SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Thầy (cô) thường sử dụng trò chơi 19 12 63.2% 7 36.8% vận động trong dạy học GDTC. Trò chơi vận động mang lại hiệu qủa 19 16 84.2% 3 15.8% trong dạy học GDTC. Nên đưa trò chơi vận động vào trong 19 16 84.2% 3 15.8% giảng dạy GDTC.
  9. 9 - Phát phiếu khảo sát 268 học sinh trường THPT Thái Hoà thu được kết quả ở bảng 2: - Bảng 2: Kết quả khảo sát HS về trò chơi vận động trong môn học GDTC (phụ lục 1A). Số HS Số HS không Số HS lựa chọn Nội dung khảo sát tham chọn gia SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Nên tổ chức trò chơi vận động 268 221 82.5% 47 17.5% trong các giờ học GDTC Em thích trò chơi vận động trong 268 208 77.6% 60 22.4% học GDTC Trò chơi vận động tạo hứng thú khi 268 226 84.3% 42 15.7% học môn GDTC 1.2.3. Thực trạng giáo dục tính kỉ luật cho học sinh trong học tập môn GDTC ở trường THPT. Giáo dục tính kỉ luật trong môn GDTC là một phần quan trọng của giáo dục toàn diện, giúp học sinh học tập và phát triển kỹ năng sống. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc giáo dục tính kỉ luật trong môn GDTC vẫn còn gặp nhiều thách thức và vấn đề. Một số thực trạng về giáo dục tính kỉ luật cho học sinh trong giảng dạy môn GDTC bao gồm: - Thiếu chương trình và tài liệu giáo dục tính kỉ luật. - Nhiều trường học vẫn chưa có chương trình và tài liệu cụ thể để giảng dạy về tính kỉ luật trong môn GDTC. - Thiếu đội ngũ giáo viên có đủ kiến thức và kỹ năng về giáo dục tính kỉ luật. - Giáo viên GDTC thường được đào tạo để dạy các kỹ năng vật lý hơn là giáo dục tính kỉ luật. - Thiếu thời gian và tài nguyên cho việc giáo dục tính kỉ luật. - Với nhiều trường học, việc giảng dạy môn GDTC thường chỉ được học trong 2 tiết học/tuần, không đủ thời gian để giảng dạy về tính kỉ luật. Thiếu sự giám sát và đánh giá chặt chẽ. - Việc giám sát và đánh giá hành vi của học sinh trong môn GDTC thường không được thực hiện đầy đủ và hiệu quả. - Nhận xét:
  10. 10 Từ kết quả khảo sát trên nhận thấy thực trạng sử dụng trò chơi vận động, giáo dục tính kỷ luật trong dạy học GDTC ở các trường THPT trong thời gian qua là cơ sở để tôi đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng đề tài "Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh THPT Thái Hòa", nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong giảng dạy môn GDTC. 1.2.4. Những thuận lợi khó khăn khi xây dựng đề tài Xây dựng trò chơi vận động có thể mang lại nhiều lợi ích cho người chơi, như tăng cường sức khỏe và sự phát triển tâm lý. Tuy nhiên, việc xây dựng trò chơi này cũng đặt ra nhiều thách thức và khó khăn. Dưới đây là một số thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi vận động:  Thuận lợi: - Tăng cường sức khỏe: Trò chơi vận động có thể giúp người chơi tăng cường sức khỏe, cải thiện thể chất và sức bền. - Tăng cường sự phát triển tâm lý: Trò chơi vận động có thể giúp người chơi tăng cường sự tự tin, sự kiên nhẫn và sự kiểm soát cảm xúc. - Có thể giúp người chơi phát triển kỹ năng động não và tư duy chiến lược, giúp họ phát triển kỹ năng trong việc tập trung và giải quyết vấn đề. - Trò chơi vận động có thể giúp kích thích khả năng tương tác xã hội của người chơi, giúp tăng cường kết nối xã hội.  Khó khăn: - Phải có sự đầu tư tài chính và công sức trong việc phát triển trò chơi vận động. - Cần có nền tảng kỹ thuật tốt để phát triển trò chơi vận động. - Cần tìm ra cách thúc đẩy động lực cho người chơi, để họ luôn cảm thấy thú vị và hào hứng khi chơi trò chơi. - Phải đảm bảo an toàn cho người chơi, đặc biệt là một số trò chơi có cường độ vận động cao. II. Thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học GDTC để phát huy tính tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật cho học sinh THPT Thái Hòa 2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi Trong hoạt động giáo dục thể chất, trò chơi vận động là một phương pháp rất hiệu quả để giúp học sinh phát triển kỹ năng thể chất, tăng cường sức khỏe và giúp trẻ em có thói quen vận động. Dưới đây là một số nguyên tắc thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi vận động trong hoạt động giáo dục thể chất: - Tập trung vào mục tiêu giáo dục: Trong khi thiết kế trò chơi vận động, cần tập trung vào mục tiêu giáo dục của hoạt động thể chất như phát triển kỹ năng thể chất, tăng cường sức khỏe và rèn luyện tính đoàn kết, đồng đội cho học sinh.
  11. 11 - Tính thực tiễn: Trò chơi vận động cần phải thiết kế theo cách đơn giản và dễ hiểu, đảm bảo tính thực tiễn trong thực tế để học sinh có thể dễ dàng tham gia và trải nghiệm. - Điều chỉnh độ khó: Thiết kế trò chơi vận động cần điều chỉnh độ khó sao cho phù hợp với sức khỏe và khả năng của học sinh. Nếu trò chơi quá khó hoặc quá dễ sẽ không thúc đẩy được sự tăng cường kỹ năng thể chất cho học sinh. - Tạo ra cảm giác thú vị: Trò chơi vận động cần phải tạo ra cảm giác thú vị để kích thích học sinh tham gia và đồng thời giúp cho họ phát triển khả năng tập trung và sự chú ý. - Đảm bảo tính đa dạng: Thiết kế các trò chơi vận động cần đảm bảo tính đa dạng để giúp cho học sinh có được trải nghiệm mới mẻ và hấp dẫn. Có thể sử dụng các trò chơi cá nhân, đội nhóm, trong nhà hoặc ngoài trời để đảm bảo tính đa dạng. - Tạo ra tính liên tục: Trò chơi vận động cần có tính liên tục để học sinh có thể tham gia thường xuyên và đồng thời giúp cho người chơi có thói quen vận động hằng ngày. Nếu thiết kế và sử dụng đúng cách, phương pháp trò chơi vận động sẽ là một công cụ hữu ích giúp cho hoạt động giáo dục thể chất trở nên thú vị và hiệu quả hơn. Học sinh sẽ có cơ hội trải nghiệm những giây phút thú vị và cùng nhau rèn luyện kỹ năng, tính đoàn kết và đồng đội. Tóm lại, thiết kế và sử dụng phương pháp trò chơi vận động trong hoạt động giáo dục thể chất cần đảm bảo tính chất học tập, tập trung vào mục tiêu giáo dục và tính thực tế để giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. 2.2. Quy trình lựa chọn và xây dựng trò chơi vận động Xác định mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của chương trình môn học và Bước 1: mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể ở mỗi bài học hoặc một chủ đề. Xác định các kiến thức, kĩ năng có thể thiết kế trò chơi cho HS. Bước 2: Lựa chọn loại trò chơi Bước 3: Bước 4: Thiết kế trò chơi dựa trên các nguyên tắc đã đề ra 2. 3. Thiết kế trò chơi 2.3.1. Trò chơi: Tìm đồng đội  Chuẩn bị: Trên sân tập tiến hành vẽ một số hình tròn trên quỹ đạo bán kính tròn có đương kính tầm 5-7m, các vòng tròn đó có bán kính khác nhau sao cho từ 1 đến 5 người đứng được trong vòng đó.
  12. 12  Cách chơi: Quản trò điều hành người chơi đi trên hình tròng có quỹ đạo bán kính 5 – 7m theo chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ, vừa đi vừa thực hiện động tác đánh tay và hát một bài. Bất ngờ quản trò hô to “ Vào 1, 2, 3, …..(một số bất kỳ để tạo tinh huống). Người chơi nhanh chóng bước vào vòng tròn thuận lợi nhất sao cho có số người có trong vòng tròn theo yêu cầu của quản trò (quản trò thay đổi số lượng người yêu cầu). Người vào sau làm cho vòng tròn bị thừa so với yêu cầu của quản trò hoặc không tìm ra vị trí cho mình trong vòng tròn sẽ phải thực hiện một số động tác theo yêu cầu của GV. - Quản trò hô “ra”, người chơi tiếp tục hát và chờ hiệu lênh “vào…” của quản trò. Chú ý: Trò chơi có thể biến đổi bằng cách từng nhóm đi vòng tròn theo bài hát quanh một vòng tròn bằng ghế, số ghế ít hơn số người và cũng dành chỗ khi người quản trò yêu cầu. Hình 3.1. Trò chơi Tìm đồng đội * Ưu điểm: - Công tác chuẩn bị đơn giản, ít tốn kém kinh phí. - Dễ hướng dẫn, dễ thực hiện trò chơi và tạo hứng thú cho học sinh. - Áp dụng cho cả phần khởi động hoặc là phần phát triển thể lực. - Chỉ cần thay đổi hình thức di chuyển là có thêm hình thức mới. - Giáo viên chủ động thời gian khi tổ chức trò chơi * Hạn chế: - Cường độ, lượng vận động thấp khi sử dụng cho phần phát triển thể lực.
  13. 13 2.3.2. Trò chơi "Trồng cây gây rừng"  Chuẩn bị: - Giáo viên chia lớp thành 2 - 3 - 4 đội chơi có số học sinh bằng nhau, mỗi đội chia làm 2 hàng dọc được quy định số thứ tự tương ứng. Nhóm A đứng ở vạch "ươm mầm", nhóm B đứng ở vạch trồng cây, khoảng cách giữa 2 nhóm tầm 20m. - Chuẩn bị cây trồng được đánh số thứ tự. - Giữa sân chơi của 2 nhóm kẻ các ô và đánh số tương ứng với số cây cần trồng (có hình minh họa)  Cách chơi: - Khi được lệnh bắt đầu, người số 1 của nhóm A (nhóm ươm mầm) sẽ cầm 01 cây chạy về phía nhóm B (nhóm trồng cây). Người này sẽ cầm cây chạy nhanh về khu đất ở giữa sân và tìm đúng ô có đánh số trùng với số của cây đã ghi sẵn ở đất đặt cây xuống. - Khi trồng cây phải ngay ngắn, không được lệch ra khỏi ô vẽ đã quy định. - Sau khi trồng cây xong thì phải chạy về nhóm A và chạm tay vào người số 2, người số 2 tiếp tục thực hiện lại giống người số 1 vừa rồi. Cứ thế tiếp tục đến khi hết số cây đã chuẩn bị. Mô phỏng trò chơi “Trồng cây gây rừng” 2 9 6 6 8 3 1 5 7 5 1 9 4 8 3 2 7 4                      20m   20m                  A B A B
  14. 14 * Luật chơi: - Đội nào trồng kín cây ở ô đất trước là đội về nhất, tuy nhiên đội thắng còn phụ thuộc vào cách tính điểm ở số cây trồng chính xác vào ô ở khu đất trồng cây, số lần phạm lỗi ở vạch xuất phát và chuyển lượt (chạm vào tay người kế tiếp). - Mỗi cây trồng đúng quy định được 1 điểm (trồng đúng số và không lệch ra ngoài ô đất), nếu sai quy định tính 0 điểm. - Các lỗi về kỹ thuật như dẫm vạch xuất phát, chuyển lượt không đúng quy định sẽ trừ 1 điểm/1 lượt. - Xếp thứ hạng theo tổng điểm mỗi đội đạt được - Đội thắng là đội có số điểm cao nhất sau khi đã trừ đi các lỗi kỹ thuật * Ghi chú: - Để thuận lợi trong công tác chuẩn bị GV có thể đổi cây thành nấm thể thao, các trụ bằng gỗ, trụ bằng tre… - Để thay đổi hình thức có thể chuyển yêu cầu người chơi từ chạy sang lò cò bằng 1 chân, bật nhảy bằng 2 chân… * Ưu điểm: - Trò chơi hấp dẫn, dễ lôi cuốn học sinh tham gia. - Giúp học sinh nâng cao phản xạ, phát triển sức nhanh, sức mạnh... * Hạn chế: - Công tác chuẩn bị công phu, tốn thời gian, dụng cụ. - Giáo viên khó kiểm soát thời gian trong quá trình tổ chức trò chơi. Hình 3.2. Trò chơi: Trồng cây gây rừng
  15. 15 2.3.3. Trò chơi "Nghe tên, nhận lệnh" * Chuẩn bị: - Giáo viên chia lớp thành hai đội đều nhau về số lượng, giới tính, thể trạng. - Tiến hành đặt tên cho 2 đội (VD Mèo – Chuột) * Cách chơi: Hai đội đứng thành hai hàng quay lưng vào nhau và cách nhau từ 4-5m. Khi giáo viên gọi tên đội nào thì đội đó sẽ quay lưng lại và đuổi đội kia, đồng thời đội kia cũng chạy để tránh bị bắt. Trong quá trình 2 đội đuổi bắt nhau, giáo viên có thể bất chợt hô tên đội khác và yêu cầu đuổi ngược lại. Đội nào bắt được 1 thành viên của đội kia sẽ là đội thắng cuộc. Đội hình trò chơi (A)           (Quản trò) (B)           * Luật chơi: - Tiến hành 1 hoặc 3 hiệp tùy vào thời gian của 2 đội đuổi bắt. - Đội thua phải thực hiện theo yêu cầu của đội thắng như: Hát 1 bài hoặc hát, múa phụ họa hoặc có thể cõng đội thắng… * Ưu điểm: - Dễ kiểm soát thời gian, công tác chuẩn bị nhanh, đơn giản. - Trò chơi dễ thực hiện, dễ áp dụng với nhiều lứa tuổi. - Hấp dẫn, thu hút người chơi. - Áp dụng được cho nhiều phần, nhiều bài dạy. * Hạn chế: - Trong nhóm nếu có thành viên thể lực yếu thì trò chơi sẽ nhanh kết thúc. - Sân bãi phải rộng, thoáng mới thuận lợi cho tổ chức trò chơi.
  16. 16 Hình 3.3. Trò chơi "Nghe tên nhận lệnh" 2.3.4. Trò chơi “Dẫn bóng luồn chướng ngại vật tiếp sức” * Chuẩn bị: Chia lớp thành các đội đều nhau về số lượng, giới tính; Các chướng ngại vật xếp cách nhau 1m thẳng hàng cách vạch xuất phát 8-10m; mỗi đội 1 quả bóng rổ hoặc bóng chuyền… * Cách chơi: Các đội xếp thành hàng dọc đứng sau vạch xuất phát. Khi có hiệu lệnh lần lượt từ người thứ 1 dùng tay dập bóng xuống đất di chuyển luồn qua các chướng ngại vật, khi dẫn đến chướng ngại vật cuối dẫn quay về chuyền bóng cho người tiếp theo. Các đội thực hiện cho đến người cuối cùng, đội nào có người cuối cùng thực hiện hoàn thành trước đội đó thắng cuộc. Đội hình trò chơi   Vạch XP Vạch đích   * Luật chơi: - Trong quá trình dẫn bóng không được cầm chạy; không được xuất phát trước khi đồng đội chưa chuyền bóng qua vạch đích. - Người chơi không được chạm hay xô đổ chướng ngại vật. - Đội thua sẽ phải thực hiện một trong các yêu cầu của giáo viên hoặc của
  17. 17 đội thắng cuộc như: Hát, múa, cõng đội thắng… - Có thể tổ chức trò chơi trong 1-3 hiệp tùy thời gian. * Ưu điểm: - Vừa nâng cao kỹ năng dẫn bóng, vừa nâng cao thể lực và tinh thần đoàn kết trong tập thể. - Trò chơi đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với lứa tuổi THPT, THCS. - Giúp HS tăng sự khéo léo và nhanh nhẹn trong vận động. * Hạn chế: - Công tác chuẩn bị sân bãi, cơ sở vật chất gây mất thời gian. - Gây khó khăn cho những học sinh có kỹ thuật dẫn bóng yếu. Hình 3.4: Trò chơi Dẫn bóng luồn chướng ngại vật tiếp sức 2.3.5. Trò chơi “Chuyền bóng nhanh” * Chuẩn bị: - Chia lớp thành các đội đều nhau về số lượng, giới tính; kẻ vạch xuất phát và đích khoảng cách 20-25m. Mỗi đội 1 quả bóng chuyền hoặc bóng rổ. * Cách chơi: - Mỗi đội xếp thành 2 hàng dọc cách nhau 3 - 3,5m, khi có hiệu lệnh lần lượt từng cặp di chuyển chuyền bắt bóng lên vạch đích sau đó đổi vị trí và tiếp tục thực hiện di chuyển chuyền bóng về trao cho cặp tiếp theo. - Các cặp thực hiện lần lượt như cặp đầu tiên cho đến cặp cuối cùng. - Đội nào có cặp cuối cùng thực hiện xong trước thì đội đó thắng.
  18. 18 Đội hình trò chơi Đội 1:    Vạch XP Vạch đích    Đội 2:    Vạch XP Vạch đích    * Luật chơi: - Trong quá trình chuyền bóng, người chơi không được để bóng rơi xuống đất, người chơi không được lăn bóng qua cho đồng đội. - Không được dùng tay đệm bóng qua cho đồng đội. - Cặp nào phạm luật phải về vạch đích thực hiện lại từ đầu. - Có thể chơi 1 hoặc 3 hiệp tùy vào thời gian bố trí trò chơi. Hình 3.5: Trò chơi chuyền bóng nhanh
  19. 19 * Ưu điểm: - Công tác chuẩn bị nhanh gọn, dễ hướng dẫn HS tham gia trò chơi. - Tổ chức cho nhiều người chơi cùng lúc. - Giúp nâng cao kỹ thuật chuyền bóng, bắt bóng, nâng cao thể lực và tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong tập thể. - Tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động nhóm. * Hạn chế: - Trò chơi sẽ khó khăn đối với những học sinh có kỹ thuật chuyền, bắt bóng còn yếu. 2.3.6. Trò chơi "Chạy thoi chuyền đồ vật" * Chuẩn bị: - Giáo viên kẻ vạch, gồm vạch xuất phát và đích (vòng tròn đặt quả bóng hoặt vật bất kỳ) cách nhau 10-15m, tập hợp học sinh thành 2 hàng dọc, mỗi hàng dọc là 1 đội thi đấu. * Cách chơi: - Khi có lệnh xuất phát, người số 1 của mỗi đội chạy thật nhanh lên đích mang vật được đặt trong vòng đích về trao cho người số 2 của đội mình; người số 2 có nhiệm vụ mang vật đó lên để lại trên vòng đích và chạy về chạm vào tay người số 3. Người số 3 thực hiện như người số 1, người số 4 thực hiện như người số 2, các thành viên của đội (số lẻ thực hiện như người chơi số 1; số chẵn thực hiện như người chơi số 2) cứ thực hiện lần lượt như vậy cho đến người cuối cùng. Đội hình trò chơi Đội 1:   × Vạch XP Đội 2:   * Luật chơi: - Lỗi phạm luật: người số lẻ không thực hiện chạm tay vào người tiếp theo; ném chuyền vật từ xa; đứng lấn vạch xuất phát. - Đội thắng cuộc: + Khi có người chơi cuối cùng thực hiện xong trước đội kia và có số lần phạm quy ít hơn + Hoặc về sau nhưng có số lần phạm quy ít hơn.
  20. 20 - Thời gian chơi khoảng 5-10 phút. Hình 3.6: Trò chơi chạy thoi chuyền đồ vật * Ưu điểm - Trò chơi dễ trong công tác tổ chức, HS dễ thực hiện. - Từ trò chơi này có thể thay đổi các hình thức di chuyển (chạy, lò cò, bật xa…) để phù hợp cho việc bổ trợ theo từng bài học. - Tạo hứng thú, hấp dẫn HS khi tham gia trò chơi. - Xây tính kỷ luật, sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động nhóm. 2.3.7. Trò chơi "Ai nhanh hơn" * Chuẩn bị: - Giáo viên chia lớp thành 4-5 hàng dọc đứng sau vạch xuất phát. Cách vạch xuất phát vẽ một số vòng tròn và đánh số bất kỳ (số này nhỏ hơn số đội chơi) * Cách chơi: - Quản trò sẽ hô số bất kỳ đã được ghi trên vòng tròn, đồng thời những người đứng đầu hàng sẽ lò cò thật nhanh lên đứng vào ô do quản trò hô. (số người được đứng vào vòng tròn sẽ ít hơn số người lò cò lên, nên ai chậm sẽ bị đứng ngoài và là người thua cuộc. Người thắng cuộc được xếp ở khu vực người thắng cuộc; người thua cuộc xếp ở khu vực dành cho người thua cuộc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2