intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Rubics trong dạy học Lịch sử để phát triển năng lực cho học sinh ở trường THPT

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là vận dụng Rubics nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Rubics trong dạy học Lịch sử để phát triển năng lực cho học sinh ở trường THPT

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực người học. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục - Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý Giáo dục - Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo dục - Đào tạo. Đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách quan, công bằng luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Việc đổi mới giáo dục hiện nay cũng tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao chất lượng bộ môn, trong đó có môn Lịch sử. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh quá trình dạy học, làm đòn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá. Những năm gần đây, Rubric được khuyến khích sử dụng trong nhà trường như một bộ công cụ đánh giá công bằng, khoa học và đáng tin cậy. Đặc biệt, công cụ kiểm tra này phát huy được thế mạnh ở môn Lịch sử. Song, việc vận dụng Rubric để xây dựng bộ công cụ đánh giá môn Lịch sử nhằm phát huy năng lực người học trong nhà trường phổ thông hiện nay diễn ra chưa thật đồng bộ và hiệu quả. Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Sử dụng Rubics trong dạy học Lịch sử để phát triển năng lực cho học sinh ở trường THPT ” làm sáng kiến với mong 1
  2. muốn chia sẻ những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng bộ môn. II. Mục đích nghiên cứu. - Vận dụng Rubics nhằm nâng cao hiệu quả bài học. - Tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT. III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. - Phiếu Rubics trong dạy học lịch sử áp dụng cho nhiều bài học Lịch sử THPT. - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn lịch sử ở trường THPT. - Đối tượng: học sinh THPT. IV. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về Rubics, phương pháp dạy học lịch sử, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo… - Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về sử dụng Rubics. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề tài. V. Tính mới của đề tài. Sử dụng Rubics trong dạy học đã được sử dụng và tiến hành ở nhiều môn học như Lý, Hóa, Văn, Địa... Trong tạp chí Giáo dục số 432/2018 có bài viết về “Thiết kế rubics đánh giá bài viết văn thuyết minh của học sinh lớp 8” tác giả Trịnh Thị Lan- Đại học sư phạm Hà Nội. Tạp chí Giáo dục số 2/ 2020 bài viết của Nguyễn Phương Liên về “ Thiết kế và sử dụng Rubics trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông”…Các bài viết chủ yếu trình bày sử dụng Rubics trong kiểm tra đánh giá. Vì vậy, đề tài “Sử dụng Rubics trong dạy học Lịch sử để phát triển năng lực học sinh ở trường THPT” có tính mới, là những kinh nghiệm đúc rút trong thực tiễn dạy học có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường trung học phổ thông. Sáng kiến chỉ ra cách thức sử dụng Rubics trong định hướng học tập cho học sinh, sử dụng trong quá trình GV áp dụng phương pháp dạy học tích cực, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng bộ môn. 2
  3. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm đánh giá và tự đánh giá. Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập , tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Đánh giá trong giáo dục là một khái niệm rộng, nó được định nghĩa như một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, chương trình, nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục. Đánh giá trong lớp học là một thuật ngữ chung, đó là một quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin hay dữ liệu liên quan đến việc học tập và trải nghiệm của học sinh nhằm mục đích phát triển một sự hiểu biết sâu về điều gì học sinh biết, học sinh hiểu và học sinh làm được, như là kết quả của sự trải nghiệm giáo dục của chính các em, để đư ra quyết định giáo dục liên quan đến học sinh. Như vậy đánh giá bao gồm tất cả các cách thức giáo viên thu thập và sử dụng các loại thông tin định tính, định lượng thu thập được trong quá trình giảng dạy trên lớp học nhằm đưa ra những phán xét, nhận định, quyết định. Các thông tin này cũng được chính học sinh sử dụng để cải tiến học tập, đồng thời giúp giáo viên hiểu học trò mạnh điểm gì, yếu điểm gì… để lập kế hoạch giảng dạy và điều chỉnh việc giảng dạy…phân loại, xếp hạng và thiết lập một môi trường tương tác văn hóa xã hội giúp cho học sinh học tập tiến bộ hơn. Tự đánh giá là một quá trình đưa ra những quy định, tiêu chuẩn về hiệu suất công việc đạt được, sau đó đưa ra các phán đoán, nhận xét về kết quả và chất lượng công việc dựa vào các tiêu chuẩn đưa ra. Tự đánh giá là một quá trình, trong đó HS phản ánh và đánh giá chất lượng việc học tập của mình, đánh giá mức độ mà họ thể hiện các mục tiêu và các tiêu chí học tập được quy định rõ ràng, xác định điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó điều chỉnh việc học cho phù hợp”. 1.2. Rubics và vai trò của Rubics trong dạy học Lịch sử. 1.2.1. Khái niệm Rubics. Rubics là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, phẩm chất, năng lực) mà người học nên làm và phải làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ học tập cụ thể. Rubics là hệ thống cho điểm mà giáo viên đặt ra để đánh giá các tiêu chí hay thành quả công việc của học sinh. Hệ thống này bao gồm các tiêu chí và thang điểm cụ thể. 3
  4. Rubics hay còn gọi là bảng hướng dẫn, là bảng cung cấp những miêu tả hoặc các chỉ số thực hiện chỉ từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng với các tiêu chí (đồng thời là điểm số cho các tiêu chí ở mức đô đó). Từ các khái niệm đó có thể hiểu Rubics là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được. Do đó, Rubics là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để họ tiến bộ không ngừng. Tiêu chí là các chỉ số (những đặc trưng) của việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một tiêu chí có các đăc trưng: phát biểu rõ ràng, ngắn gọn, quan sát được, mô tả hành vi, đươc viết để hoc sinh hiểu đươc. Trong một Rubics nên giới hạn số tiêu chí lớn hơn hoặc bằng 3 và nhỏ hơn hoặc bằng 10. Ở những đặc trưng của nhiệm vụ đó không cần đánh giá hết mọi chi tiết. Nhiệm vụ càng đơn giản thì số tiêu chí càng ít. 1.2.2. Phân loại Rubics. Có hai Rubics được sử dụng trong quá trình dạy học: Rubics định tính và Rubics định lượng. - Rubics định tính/ tổng hợp cung cấp những hướng dẫn cho phép đánh giá tổng thể một sản phẩm hoặc việc thực hiện nhiệm vụ dựa trên cơ sở mức độ hoàn thiện và hiệu quả của công việc nói chung. Rubics tổng hợp có thể được xem như bản đánh giá một chiều bởi nó không đi sâu vào chi tiết các giai đoạn cụ thể của công viêc mà đánh giá toàn bộ kết quả công việc. Giúp GV đánh giá nhanh chóng, HS có cái nhìn khái quát và tổng quan hơn. Ví dụ Rubics tổng hợp: Rubics tổng hợp/ định tính Điểm Mô tả 4 Hoàn thành tất cả các bài tập, chất lượng tốt, đúng hạn 3 Hoàn thành đầy đủ các bài tập, chất lượng tương đối tốt. 2 Hoàn thành hầu hết các bài tập, còn mắc lỗi, đúng hạn 1 Hoàn thành được một số bài tập, còn mắc nhiều lỗi 0 Không thực hiện nhiệm vụ - Rubics phân tích mô tả chi tiết các mức độ thực hiện cho từng công đoạn của nhiệm vụ, qua đó GV có thể đánh giá hoạt động của HS trên từng tiêu chí đã đề ra. 4
  5. Với Rubics phân tích, GV cho điểm từng thành phần sau đó cộng lại thành điểm tổng. Một Rubics phân tích thường có các nội dung: tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số đánh giá, thang cấp độ đánh giá. Cụ thể như sau: Tiêu chuẩn đánh giá là những mục tiêu mà HS cần đạt. Chỉ số đánh giá cung cấp hướng dẫn chi tiết về những gì HS phải làm để chứng minh một kĩ năng, trình độ hoặc tiêu chuẩn đã đề ra. Đồng thời nó cung cấp thông tin phản hồi cho HS. Ứng với từng chỉ số đánh giá là thang cấp độ đánh giá. Thang này có thể quy về điểm số 1,2,3…hoặc các cấp độ như: Xuất sắc, trung bình, khá, yếu. Rubics phân tích mang ưu điểm là cung cấp chi tiết các thông tin cho GV, HS, lẫn phụ huynh về những điểm mạnh điểm yếu và sự tiến bộ trong quá trình học tập của HS. Ví dụ Rubics phân tích: GV đưa ra kế hoạch dạy học dự án cho Bài 9 LS 12: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Hoạt động tìm hiểu về tác động của Cách mạng khoa học công nghệ và Xu thế toàn cầu hóa. Ý tưởng dự án như sau: GV chia lớp thành 3 nhóm mô phỏng các hoạt cảnh Táo quân, dân hỏi bộ trưởng trả lời…để thực hiện tác động của CMKHCN và toàn cầu hóa: Nhóm 1 đóng vai với chủ đề: Thiên đình với vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu. Nhóm 2: chủ đề: Chiến tranh và vũ khí hủy diệt- Thông điệp từ tương lai. Nhóm 3: về chính sách khoa học – công nghệ và đối ngoại của nước ta theo hình thức “Dân hỏi bộ trưởng trả lời”.… Phiếu đánh giá sản phẩm của HS được GV thiết kế kèm theo dự án này như sau: Tiêu chí Xuất sắc (4) Khá(3) Trung bình(2) Yếu (1) Ý tưởng sáng tạo, Ý tưởng hay có Ý tưởng tương Ý tưởng sơ có tính giáo dục tính giáo dục và đối hay. Có sự sài. và khoa học cao. khoa học. Có sư đầu tư Chưa tạo Ý tưởng Hấp dẫn gây ấn đầu tư gây chú được nét riêng tượng, thích thú ý cho người cho sản phẩm. cho người xem. xem. Ít đầu tư. Thể hiện đầy đủ Thể hiện được Chỉ thể hiện tác Chưa thể hiện tác động tích cực một phần tác động tích cực được tác động Nôi dung và tiêu cực của động tích cực hoặc tiêu cực… của CMKHCN. và tiêu cực CMKHCN củaCMKHCN. 5
  6. Nôi dung được Các nội dung Nội dung sắp Các nội dung sắp xếp một cách được sắp xếp xếp thiếu logics, sơ sài, không logic, chặt chẽ, logic nhưng chưa thể hiện rõ khoa học. làm nổi bật được chưa làm nổi thông tin cần Không có sự những thông tin bật được thông chuyển tải. Ít đầu tư. chính xác của đề tin chính. đầu tư về kĩ Hình thức tài. Có đầu tư về kĩ thuật. Kĩ thuật xử lí công thuật. nghệ tốt. Âm thanh hình ảnh phù hợp, hấp dẫn. Tự nhiên, nhập vai Tự nhiên, nhập Thiếu tự nhiên, Nhập vai tốt, lời thoại sinh vai khá tốt, diễn chưa tập gượng gạo, Khả năng động, phù hợp gây tương đối hấp trung, lời thoại chưa nghiêm diễn xuất hứng thú cho dẫn, lời thoại chưa hợp lí. túc, lời thoại người xem. phù hợp. chưa hợp lí. Sản phẩm mang Sản phẩm mang Sản phẩm chưa Sản phẩm tính tập thể cao. tính tập thể. thể hiện rõ tính mang tính cá Hợp tác tốt, phân Hợp tác tương tập thể. Hợp tác nhân. Hợp tác công công viêc đối tốt, phân chưa cao, phân kém, phân Hợp tác hợp lí, tạo được công công viêc công chưa hợp công công hiệu quả cao trong khá hợp lí, tạo lí. Hiệu quả việc chưa hợp công việc. hiệu quả cho công việc chưa lí. công việc. cao. 1.2.3. Vai trò của Rubics trong dạy học Lịch sử. Rubics là một công cụ đánh giá được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay. Rubics là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống các tiêu chí đánh giá theo các mức độ khác nhau để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Các Rubics dùng trong dạy học được thiết kế cho các mục đích đánh giá khác nhau, song đều dựa trên một nguyên tắc chung: so sánh, đối chiếu, kiểm chứng kết quả đạt được với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây dựng trước khi thực hiện hoạt động. Rubics được sử dụng như một công cụ đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá đối với người học lẫn người dạy. KTĐG thường dưới hình thức GV đánh giá HS, ít tạo cơ hội cho HS đánh giá lẫn nhau hoặc HS tự đánh giá kết quả học tập của mình. 6
  7. Vì vậy với bảng Rubics, HS dễ dàng, chủ động lập kế hoạch học tập cho bản thân khi tiếp cận với bài học. Quá trình dạy học từ đó trở nên tích cực hơn dưới sự định hướng của Rubics. Mặt khác, HS được hình thành động cơ học tập đúng đắn, nhận ra những ưu điểm, hạn chế của bản thân khi so sánh đối chiếu sản phẩm do bản thân lập ra với các tiêu chí đánh giá. Nhờ có các mô tả chi tiết theo các mức độ cần đạt, HS luôn theo dõi sự tiến bộ của bản thân, bạn cùng học, nhóm học tập. Mặt khác, căn cứ vào tiêu chí được mô tả, HS có thể giúp cung cấp cho GV những thông tin phản hồi kịp thời, chính xác về mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của bản mình. Ngược lại thông qua Rubics, GV cũng có được những thông tin đánh giá một cách khách quan, chính xác giúp kiểm soát chăt chẽ sự tiến bộ của HS để có các biện pháp hỗ trơ kịp thời. Đối với GV, Rubics đươc sử dụng làm công cụ để xác lâp mục tiêu, cụ thể hóa các tiêu chí dạy học đối với GV. Rubics hỗ trợ GV thực hiện tốt việc KTĐG. Rubics không chỉ với vai trò là công cụ đánh giá viêc học tập cụ thể mà còn có ý nghĩa thúc đẩy quá trình phát triển năng lực toàn diện của HS. Nhờ sử dụng Rubisc khoảng cách giữa GV và HS, giữa việc dạy và việc học có thể được thu hẹp lại. Rubics giúp cho việc học trở nên rõ ràng hơn, có mục đích, có tổ chức và kiểm soát được. HS có thể sử dụng Rubics để tự kiểm tra viêc học, tự đánh giá bài làm của mình. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc giúp HS trở nên có kế họach, có tổ chức hơn và biết tự mình cải tiến chất lượng học tập của bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng Rubics vào dạy học. Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng Rubics ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy lịch sử ở 3 trường THPT trên địa bàn bao gồm: trường THPT Phan Thúc Trực, THPT Nam Yên Thành, THPT Yên Thành 2, THPT Bắc Yên Thành ( PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 9 75 Cần thiết 3 25 Không cần thiết 0 0 7
  8. B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 - Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh 12 100 - Đảm bảo khách quan trong đánh giá. 12 100 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 12 100 - Việc học tập của HS được rõ ràng có tổ chức. 12 100 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng Rubics trong dạy học ở trường THPT 2.2. Thực trạng vận dụng Rubics vào dạy học của giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng Rubics. Để điều tra thực trạng vận dụng Rubics trong dạy học Lịch sử, tác giả đã tiến hành điều tra mức độ sử dụng của 12 GV trong trong dạy học. Kết quả như sau: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng SL % SL % SL % 0 0 5 42 7 58 Bảng 2: Mức độ sử dụng bảng Rubics của GV trong dạy học Lịch sử. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối bảng Rubics mà GV thường sử dụng tác giả đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10,11,12 của 3 trường THPT ở trên địa bàn kết quả thu được như sau: Rất thích Thích Bình thường Không thích SL % SL % SL % SL %% Bảng Rubics 85 85 15 15 0 0 0 00 Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với bảng Rubics. Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: - Về phía giáo viên: 100%(12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng Rubics trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của Rubics: 100%(12/12) GV đều cho rằng Rubics kích thích hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 100% (12/12) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo khách quan trong đánh giá. 100%(12/12) GV đều cho rằng nếu thực hiện Rubics thì việc học của HS trở nên rõ ràng có tổ chức. 8
  9. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2 cho thấy chỉ có 42%(5/12) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng Rubics trong quá trình dạy học, 58%( 7/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH, KTĐG còn gặp nhiều khó khăn. - Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được sử dụng Rubics trong giờ học. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử dụng Rubics trong giờ học Lịch sử. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH, KTĐG hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng Rubics, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các GV cho rằng sử dụng Rubics đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng Rubics một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian thiết kế, chuẩn bị.. Năng lực, kĩ năng vận dụng Rubics còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng túng chưa biết vận dụng Rubics vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng Rubics trong dạy học. Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng công cụ này, các em chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng Rubics trong dạy học Lịch sử là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với Rubics song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách một giáo viên Lịch sử, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn – đó là làm cho học sinh yêu thích môn Lịch sử. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn Lịch sử không khô khan, tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực và kết hợp các công cụ đánh giá vào giáo án; để trong mỗi giờ học Lịch sử, học sinh sẽ chủ động tiếp nhận kiến thức, sáng tạo. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. II. Sử dụng Rubics trong dạy học lịch sử ở trường THPT phát triển năng lực cho học sinh. Để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, tác giả tiến hành áp dụng Rubics trong ba trường hợp: trước khi tiến hành một bài học, một chương, hoặc trong quá trình thực hiện một hoạt động học tập, hoặc trong khi kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Rubics nhằm hướng tới tạo hứng thú cho học sinh, phát huy năng lực sáng tạo, tích cực chủ động của người học. Để thực hiện Rubics có hiệu quả GV cần đảm bảo các nguyên tắc. 9
  10. 1. Nguyên tắc thiết kế Rubics trong dạy học lịch sử. - Lý tưởng hóa: mô tả các tiêu chí phải được diễn đạt theo phổ dài đi từ mức cao nhất đến mức thấp nhất hoặc ngược lại. - Phân hóa: các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được ranh giới (sự khác biệt) giữa các mức/ cấp độ hoàn thành đối với từng HS và giữa các HS với nhau. - Khách quan hóa: các mô tả tiêu chí cần phải thể hiện được hết các đặc tính, khía cạnh của hoạt động hoặc kết quả sản phẩm thực hiện (theo mục tiêu), bởi tiêu chí đánh giá chính là sự diễn đạt lại mục tiêu một cách cụ thể. - Kích thích tạo động lực phát triển: các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được những định hướng mà GV/ HS cần hướng tới để thực hiện mục tiêu, giúp GV/ HS tự đánh giá, đánh giá và cùng đánh giá. 2. Cách thức sử dụng Rubics trong dạy học Lịch sử. 2.1. Sử dụng Rubics để định hướng, lập kế hoạch, xây dựng động cơ học tập. Rubics được sử dụng như một bản hướng dẫn mô tả chi tiết, rõ ràng về một mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ cần thực hiện để đạt kết quả tốt nhất. Từ đó người học dễ dàng, chủ động lập kế hoạch cho bản thân ngay từ khi bắt đầu môn học, chương, hoăc bài. Trong quá trình triển khai dạy học, GV và HS có thể điều chỉnh các mô tả trong Rubics cho phù hợp với năng lực và tiến độ học tập của HS (nâng/ giảm độ khó, điều chỉnh bổ sung các tiêu chí). Mặt khác HS sẽ hình thành động cơ học tập đúng đắn, có trách nhiệm hơn thông qua nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi so sánh với các kết quả đạt được tại các thời điểm hoàn thành khác nhau với các tiêu chí mô tả trong Rubics. Quy trình thiết kế bộ tiêu chí - Giai đoạn chuẩn bị: nghiên cứu nội dung SGK, chuẩn KT, sách GV. - Quy trình thiết kế: B1: Xác định đối tượng đánh giá ( sức học hiện tại của HS) B2: Dựa vào sách chuẩn KTKN môn lịch sử để xác định mục tiêu của chương/ bài. B3: Xác định nhiệm vụ đánh giá. B4: Xác định loại Rubics cần xây dựng: rubics định tính hay định lượng. B5: Xây dựng bộ tiêu chí. B6: Viết mô tả chi tiết cho từng thang đánh giá. B7: Rà soát, kiểm tra, chỉnh sửa. 10
  11. Trong quá trình dạy học những năm gần đây, nhóm chuyên môn trường tôi đã áp dụng có hiệu quả Rubics trong dạy ôn thi tốt nghiệp THPT. Đó là kết quả thi TN THPT năm học 2019 - 2020 đã tăng lên 45 bậc, còn trong kì thi khảo sát đợt 1 của Sở năm học 2020-2021 trường tôi tăng 50 bậc so với năm học 2018 - 2019. Một trong những giải pháp mà chúng tôi sử dụng để nâng cao chất lượng ôn thi là trước khi học một chương, hoặc một bài, GV xây dựng bảng tiêu chí (Rubics). GV phát Rubics cho HS trước khi tiến hành tiết dạy. Kết thúc buổi học, giáo viên đưa bảng Rubics về những yêu cầu được đặt ra trong mục tiêu bài học. Học sinh sẽ làm việc cá nhân và tự đánh giá những điều mình đã làm tốt. Học sinh làm việc theo cặp đôi và kiểm chứng phần đánh giá của bạn mình. Giáo viên sẽ gọi một học sinh bất kỳ, yêu cầu học sinh trình bày nội dung tự đánh giá và giải thích trước lớp. Cách làm này giúp phát triển kĩ năng tự đánh giá của học sinh, đồng thời rèn luyện kĩ năng diễn đạt, giải thích, thuyết phục người khác để bảo vệ quan điểm cá nhân. Đồng thời khi phát phiếu Rubics cho các em GV rèn luyện cho các em thói quen nghiên cứu nội dung bài học trước khi đến lớp. Ví dụ: Trước khi dạy Chương III- LS 12: Việt Nam từ 1945- 1954. GV xây dựng bảng tiêu chí Rubics và phát cho HS, sau khi học xong chương III, HS dựa trên bảng tiêu chí đã cho để đối chiếu với những kiến thức HS thu nhận được qua bài học. Bảng tiêu chí kiến thức Chương III được xây dựng như sau: Mục tiêu Tiêu chí đánh giá Chỉ số đánh giá (HS nắm được) - Những thuận lợi - Nêu được những Trình bày được: và khó khăn của thuận lợi và khó khăn +Thuận lợi và khó khăn sau nước ta sau cách của nước ta sau cách cách mạng tháng Tám mạng tháng Tám mạng tháng Tám, xác 1945, hoàn cảnh +Những biện pháp trước mắt định đâu là khó khăn lịch sử của các lớn nhất. và lâu dài của Chính phủ và chiến dịch: Việt Bắc CT HCM để giải quyết - Phân tích được những khó khăn sau CMT8. thu đông 1947, Biên đường lối kháng Trung Giới 1950…Lập chiến chống thực dân + Âm mưu của thực dân Pháp bình niên biểu những Pháp. trong chiến dịch Việt Bắc thắng lợi của quân thu-đông 1947. dân ta từ 1946- + Hoàn cảnh, diễn biến,ý 1954 trên các mặt nghĩa của các chiến dịch: trận. Việt Bắc thu-đông 1947, - Nhận xét về những Biên giới thu-đông 1950. + Các kế hoạch chiến tranh 11
  12. chủ trương, biện của Pháp. pháp, sách lược của - Lý giải được: Đảng và chính phủ + Khó khăn lớn nhất của giải quyết những nước ta sau cách mạng tháng khó khăn sau cách Tám 1945. mạng tháng Tám. + Sách lược của Đảng trong - Phân tích nguyên giải quyết mối quan hệ với nhân thắng lợi, ý THDQ và Pháp sau cách nghĩa lịch sử những mạng tháng Tám 1945. Khá thắng lợi về mặt + Đường lối kháng chiến quân sự, ý nghĩa chống Pháp của Đảng của những thắng lợi + Cuộc kháng chiến toàn trên mặt trận ngoại quốc diễn ra đầu tiên ở các đô giao. thị + Chiến dịch ta giành thế chủ động trên chiến trường So sánh các chiến dịch: Việt Bắc thu - đông 1947, Biên giới thu - đông 1950. - Phân tích biện pháp ngoại giao thời kì 1945-1946 của Xuất Đảng và chủ tịch HCM. sắc Rút ra bài học cho quan hệ ngoại giao đất nước hiện nay từ cuộc đấu tranh ngoại giao thời kì 1946- 1954 12
  13. Nhóm chuyên môn xây dựng bảng Rubics cho nội dung ôn thi TN THPT Từ thực tiễn hiệu quả của việc sử dụng Rubics, tác giả đề xuất cách sử dụng như sau: Bước 1: HS lắng nghe GV giải thích bảng Rubics trước khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Bước 2: Trước tiết học, HS ở nhà đọc và soạn bài trước dựa trên bảng Rubics. Trong quá trình chuẩn bị bài nếu có thắc mắc hoặc không hiểu phần nào thì tô đậm chỗ đó để vào lớp trao đổi với GV. Bước 3: Khi đến tiết học thì bắt buộc phải đem theo bảng Rubics. Trong quá trình học thì bám sát Rubics, HS sẽ hỏi, trao đổi với GV về những vướng mắc xáy ra khi tiếp nhận bài mới. Bước 4: Sau tiết học, về nhà HS sẽ học bài, ôn bài dựa trên bảng Rubics đã được bổ sung trong giờ học trên lớp. 2.2. Rubics được sử dụng để hỗ trợ thúc đẩy quá trình dạy học tích cực. PPDH tích cực là khái niệm để chỉ những phương pháp giáo dục hướng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào tính chủ động sáng tạo của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính chủ động của người dạy. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. HS là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của 13
  14. GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa GV và HS. Nếu GV chỉ thuyết trình, có gì nói nấy thì những gì GV giảng chỉ là kiến thức một chiều. Có thể HS đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội dung không hữu ích đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của các em. GV phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ GV- HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của HS. Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy được học chứ không bị học. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. Từ các chuẩn cần đạt, mục tiêu nhiệm vụ cần triển khai, giáo viên và học sinh có thể thiết kế Rubics trong suốt quá trình học tập: trước, trong và sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập như một bảng kiểm mục các hoạt động đặc thù của bài học. Rubics có thể được sử dụng linh hoạt trong các hình thức tổ chức dạy học đa dạng như: làm việc nhóm, tham quan thực tế, tự học, tự nghiên cứu…Thiết kế hoạt động học tập kèm theo sử dụng phiếu tự đánh giá Rubics tăng cơ hội được sẻ chia, hợp tác giữa các nhóm thành viên trong học tập, giữa các cá nhân với nhau, giúp người học rèn năng lực tư duy bậc cao, tạo môi trường học tập thân thiện…Để đánh giá một hoạt động học tập hiệu quả, tác giả thường sử dụng Rubics phân tích trong quá trình dạy học. Rubics phân tích đưa ra được các chi tiết trong tiến trình thực hiện sản phẩm của HS, có thể xem được những điểm mạnh, điểm yếu của các em. Quy trình thiết kế: B1: Xác định tiêu chí đánh giá cho rubics, các tiêu chí phải gắn với mục tiêu đánh giá và dễ đo lường. B2: Xác định mức điểm cho từng tiêu chí đánh giá. B3: Xác định mức độ đánh giá và gia tăng các mô tả cụ thể cho mỗi mức độ. Các mức độ được xây dựng trên nguyên tắc công khai, phân hóa và dễ đo lường nhằm hướng tới khả năng đánh giá, tự đánh giá, đồng đánh giá của cả GV và HS. 14
  15. Trước tiên, đây là sẽ là bảng thiết kế các chuẩn đánh giá giúp cho học sinh mường tượng trước về sản phẩm của mình để lên ý tưởng và lập kế hoạch cho hoạt động. Hay nói cách khác, khi HS sử dụng Rubric, các em sẽ hình dung một cách rõ nét về những gì mà giáo viên đòi hỏi, kỳ vọng đạt được ở mình, cụ thể ở năng lực trình bày sản phẩm từ đó sẽ chủ động hơn khi giải quyết các vấn đề học. Trong quá trình hoạt động, việc đối chiếu và theo dõi rubric sẽ giúp học sinh thực hiện đúng hướng, không chệch ra khỏi các yêu cầu và mục tiêu của đề bài. Bên cạnh đó, GV và HS có thể bổ sung và điều chỉnh Rubric sao cho phù hợp với năng lực và tiến độ thực tế của người học. Thậm chí, giáo viên có thể sử dụng Rubric như một phương tiện dạy học bằng cách hướng dẫn học sinh tự thiết kế các Rubric tương tự để tự đánh giá các hoạt động nhằm kiểm soát mức độ thành thục của các kỹ năng. Ví dụ 1: Dạy chủ đề Xã hội cổ đại Phương Đông ( LS10- CB), GV tổ chức cho HS tìm hiểu về những thành tựu văn hóa của các quốc gia Phương Đông cổ đại bằng hình thức vẽ tranh hoặc làm các mô hình…Để đánh giá sự chuẩn bị và trình bày của các nhóm GV chuẩn bị phiếu đánh giá báo cáo nhóm và tổ chức cho các nhóm đánh giá chéo nhau. Một số sản phẩm của các nhóm về những thành tựu văn hóa Phương Đông 15
  16. PHIẾU ĐÁNH GIÁ THIẾT KẾ SẢN PHẨM Nhóm/ Cá nhân thực hiện:.............................................Ngày: …....................... Nhóm đánh giá/Cá nhân đánh giá:………………………….. Điểm tối HS cho GV cho Tiêu chí đánh giá đa điểm điểm Tổ chức thông tin logic, chặt chẽ. 1 Làm nổi bật được những ý chính, trọng tâm của yêu 1 cầu Thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong cách trình bày 1 Vận dụng tốt quy trình trình bày một bản báo cáo 0,5 Cách trình bày thu hút người nghe 0,5 Sử dụng phương tiện thiết bị hiệu quả. 1 Thiết lập bảng tiêu chí đánh giá như trên làm cho việc đánh giá trở nên khách quan, minh bạch. Mặt khác HS được tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập của mình, điều này làm cho HS phát huy được tinh thần trách nhiệm và tính tích cực trong học tập. Ví dụ 2: Sau khi học về cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp trong bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, Lịch sử 11 - Ban cơ bản. Giáo viên chia sẻ với học sinh về tác động của cuộc khai thác thuộc địa đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam; đưa ra 2 quan điểm về cuộc khai thác này. Quan điểm 1: Có ý kiến cho rằng cuộc khai thác này là một cuộc khai hóa văn minh cho dân tộc Việt Nam lạc hậu. Quan điểm 2: Có ý kiến cho rằng cuộc khai thác này là một cuộc khai thác, vơ vét bóc lột tàn bạo Việt Nam của người Pháp. - Giáo viên giao bài tập cho học sinh về thiết kế 2 bìa sách của 2 cuốn sách theo 2 quan điểm trên. - Học sinh làm việc cá nhân thiết kế thiết kế bìa sách, lựa chọn 1 trong 2 quan điểm cho cuốn sách của mình. Học sinh trưng bày sản phẩm 16
  17. - Học sinh hoàn thiện sản phẩm bìa sách phản ánh quan điểm mà mình lựa chọn. Sau đó giáo viên sẽ tổ chức để học sinh trình triển lãm bìa sách trong không gian lớp học. Giáo viên trao đổi với học sinh, yêu cầu học sinh lí giải vì sao mình chọn quan điểm 1, vì sao chọn quan điểm 2 và đưa ra những dẫn chứng để bảo vệ cho quan điểm của mình. Nếu học sinh đưa ra được dẫn chứng bảo vệ cho quan điểm của mình, giáo viên có thể cho điểm khuyến khích học sinh. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau bằng các phiếu đánh giá chéo (theo mẫu dưới đây) PHIẾU ĐÁNH GIÁ THIẾT KẾ BÌA SÁCH Nhóm/ Cá nhân thực hiện:.............................................Ngày: …....................... Nhóm đánh giá/Cá nhân đánh giá:………………………….. HS cho GV cho TT Tiêu chí đánh giá Điểm điểm điểm 1 Lựa chọn thông điệp tên bìa sách ý nghĩa 5 Bố cục hài hòa, tạo được ấn tượng với 2 3 người đọc 3 Lựa chọn hình ảnh bìa sách ấn tượng 2 Một số sản phẩm thiết kế bìa sách của HS 17
  18. Ngoài ra để đánh giá hoạt động nhóm, GV sử dụng bảng tiêu chí như sau: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM (do GV đánh giá hoạt động của các nhóm) Nhóm: ………… ngày……. tháng……năm……. Điểm Điểm Ghi STT Tiêu chí đánh giá đạt tối đa chú được 1 Số lượng thành viên đầy đủ 1 Tổ chức làm việc nhóm: phân công tổ trưởng, thư kí; 2 1 phân công công việc; kế hoạch làm việc…. 3 Các TV tham gia tích cực vào hoạt động nhóm 1,5 Tạo không khí vui vẻ và hòa đồng giữa các TV trong 4 1,5 nhóm Nhóm báo cáo: + Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 2,5 + Trả lời được các câu hỏi của GV, nhóm khác 5 Nhóm không báo cáo: + Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo 2,5 + Đưa ra được câu hỏi cho nhóm báo cáo, GV 6 Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu làm việc 2,5 10 Tổng Ví dụ 4: Khi dạy học bài 18, SGK lịch sử lớp 11, GV tổ chức cho HS thực hiện dự ándưới hình thức tổ chức một cuộc triễn lãm với chủ đề “Những thăng trầm của lịch sử thế giới hiện đại ( 1917- 1945) qua hình ảnh”. Trước khi tiết học diễn ra GV 18
  19. triển khai dự án sau tiết học Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939) để HS có thời gian chuẩn bị. Quá trình tiến hành dạy học dự án được tiến hành theo các bước sau: Trước khi buổi triễn lãm diễn ra: - GV giới thiệu cho HS về chủ đề của dự án “Những thăng trầm của lịch sử thế giới hiện đại ( 1917- 1945) qua hình ảnh” và yêu cầu của buổi triển lãm hình ảnh này là làm nổi bật những sự kiện LS chính tạo ra những chuyển biến mới của tình hình thế giới trong giai đoạn đầu của thời kì hiện đại. - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Nhiệm vụ: Xây dựng kịch bản chương trình, làm bảng tin và xây dựng các ấn phẩm quảng cáo giới thiệu về cuộc triễn lãm. + Nhóm 2: Tổ chức cuộc triễn lãm qua hình ảnh để giới thiệu về thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhà nước Xô Viết và những chuyển biến của phong trào cách mạng thế giới trong giai đoạn 1917 - 1945. + Nhóm 3:Tổ chức cuộc triễn lãm qua hình ảnh để thiệu về những gia i đoạn phát triển thăng trầm của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1917 - 1945 và những nét chính của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 - 1945). + Nhóm 4: Làm một đoạn video ngắn giới thiệu về những tác động của cục diện thế giới trong giai đoạn 1917 -1945 đến cách mạng Việt Nam. Nhiệm vụ của mỗi nhóm là vận dụng các kiến thức đã học, kết hợp với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ để hoàn thành các sản phẩm mà GV yêu cầu và tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm trong buổi triễn lãm; tiến hành nhận xét, đánh giá chất lượng sản phẩm của các nhóm với nhau. - Một số điểm lưu ý về yêu cầu cần đạt trong sản phẩm của các nhóm: + Bảng tin, ấn phẩm: giới thiệu về những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới trong giai đoạn 1917 - 1945; thông báo về chương trình triển lãm và mời các bạn tham dự. Có thể thiết kế dưới hình thức catalog để phát cho khách mời nhằm giới thiệu mục đích và nội dung chính của buổi triển lãm. + Các hình ảnh được lựa chọn triển lãm là những hình ảnh tiêu biểu, thể hiện được những tầng ý nghĩa khác nhau về tác động của những sự kiện LS đến tình hình thế giới trong giai đoạn 1917 - 1945. Tránh việc liệt kê lại những diễn biến của các sự kiện. + Đoạn phim về tác động của cục diện lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945) đến cách mạng Việt Nam cần thể hiện rõ sự đối sánh và tác động của những sự kiện lịch sử thế giới cụ thể đến tiến trình phát triển của các mạng Việt Nam. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2