Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ 5W1H nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh; nâng cao hiệu quả bài học trong phần hai lịch sử thế giới hiện đại (phần từ 1917 đến năm 1945” – lịch sử 11, ban cơ bản
lượt xem 6
download
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh thông qua bài học. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ 5W1H nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh; nâng cao hiệu quả bài học trong phần hai lịch sử thế giới hiện đại (phần từ 1917 đến năm 1945” – lịch sử 11, ban cơ bản
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Lịch sử là một môn khoa học rất quan trọng. Học lịch sử là để biết những giá trị, những kiến thức chung của nhân loại. Học lịch sử là để biết về nguồn cội dân tộc – quốc gia, biết về những giá trị mà cha ông ta để lại, hun đúc lòng tự hào, tự tôn dân tộc, và cả những bài học từ đau thương mất mát. Không học lịch sử, mỗi cá nhân, công dân sẽ không biết một cách chắc chắn mình là ai, dân tộc mình đang ở đâu trên thế giới này, đâu la điểm mạnh, đâu là điểm yếu, đâu là cơ hội, thách thức; đâu là bạn, đâu là thù.. Để việc học lịch sử thực sự trở nên hứng thú và hấp dẫn, chúng ta cần đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học, áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng nhằm phát huy năng lực cũng như gây hứng thú cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật vòng bi, kĩ thuật bể cá…Và một trong các kĩ thuật đó là việc sử dụng “Sơ đồ 5W1H”. Đây là một vấn đề cấp thiết, nhằm đổi mới tư duy, phương pháp dạy học, phương pháp tiếp cận với tri thức. Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh thông qua bài học. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 11A1 và 11A5 trường THPT A Phạm vi nghiên cứu chương trình Lịch sử 11 – Ban cơ bản. 2. Tên sáng kiến: 1
- “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ 5W1H NHẰM PHÁT HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH; NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC TRONG PHẦN HAI “LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI” (PHẦN TỪ 1917 ĐẾN NĂM 1945” – LỊCH SỬ 11, BAN CƠ BẢN” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Lâm Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại:098.773.1983. E_mail: lam011283@gmail.com 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng vào phương pháp giảng dạy bộ môn lịch sử nói chung và môn Lịch sử lớp 10 nói riêng. Sáng kiến được áp dụng để làm tăng thêm hứng thú cho học sinh trong môn học lịch sử, phát triển được năng lực cho học sinh 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 1/10/2018 6. Mô tả bản chất sáng kiến: 6.1. Cơ sở nghiên cứu a. Cơ sở thực tiễn Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc thực hiện giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh THPT.Học lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu được quy luật phát triển của xã hội loài người cũng như tính tất yếu lịch sử của sự nghiệp giải phóng dân tộc. Học lịch sử góp phần giáo dục lòng yêu nước, giáo dục thái độ đối với các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Nhưng trên thực tế, có rất nhiều học sinh cho rằng môn Lịch sử là môn phụ không quan trọng như các môn Toán, Lý, Hoá. cho nên thường lơ là trong việc học tập và kết quả là chất lượng học tập của các em ở môn này không cao. Cũng trong thực 2
- trạng hiện nay, bố mẹ thường hướng con em của mình học những môn khoa học tự nhiên để sau này ra trường dễ tìm việc làm, vì vậy mà môn Lịch sử không được coi trọng. Bằng chứng rất dễ thấy trong những năm qua là: điểm thi môn Lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp THPT (nếu được chọn thi) hay thi Đại học và Cao đẳng thường rất thấp, thậm chí có hàng ngàn “sĩ tử” thi Đại học, Cao đẳng có điểm thi môn Lịch sử là con số “không”. Không những thế, khi được hỏi đa số học sinh đều “sợ” môn Lịch sử. Chính vì tâm lí “sợ” môn Lịch sử làm cho các em cảm thấy chán nản, không muốn học, hoặc nếu học chỉ là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể khắc sâu hoặc “học xong lại trả cho thầy”. Cứ như thế, tâm lí đó theo các em đến hết lớp 12. Kết quả là điểm thi qua các kì thi của môn Lịch sử thường rất thấp. Vậy làm thế nào để các em không còn “sợ” môn Lịch sử, thích môn Lịch sử hơn, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử? Đó là vấn đề không chỉ là của người thầy, người trò mà còn là vấn đề của toàn ngành và toàn xã hội. Đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và xu thế hội nhập, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương nhằm đổi mới nền giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn lịch sử nói riêng. Trước tiên là đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Để phát huy được năng lực của người học, có rất nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới đã được sử dụng: phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học kết hợp nhiều phương pháp đặc thù bộ môn…Bên cạnh đó là cá kĩ thuật dạy học tích cực như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật vòng bi, kĩ thuật bể cá, sơ đồ tư duy.. Trong Sơ đồ tư duy lại có Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H thường gọi là Kĩ thuật tư duy 5W1H (Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực của nhà xuất bản Đại học sư phạm, trang 71) Theo đó, kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng câu hỏi viết tắt bằng tiếng Anh: Câu hỏi là gì – What? 3
- Hỏi khi nào – When? Hỏi ai – Who? Hỏi ở đâu – Where? Hỏi tại sao – Why? Và hỏi như thế nào – How?. Có thể nói, kĩ thuật tư duy 5W1H là dạng sơ đồ tư duy đặc biệt và có khả năng ứng dụng cao đối với nhiều môn học trong đó có bộ môn Lịch sử. Kĩ thuật tư duy 5W1H (gọi tắt là sơ đồ 5W1H) thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một cách đúng đắn, khéo léo và thông minh. Trong quá trình dạy học, giáo viên giúp học sinh trả lời được 6 câu hỏi theo sơ đồ trên đây, coi như đã gần như hoàn thành được yêu cầu kiến thức. b. Cơ sở lí luận Có thể nói rằng: đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì: “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra 4
- xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển”. Sơ đồ tư duy nói chung và Sơ đồ 5W1H nói riêng là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức ,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Như vậy, việc sử dụng Sơ đồ 5W1H là một trong những biện pháp cụ thể để đổi mới phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”. 6.2. Hiện trạng Khi sáng kiến chưa được áp dụng. Tôi đã thực hiện khảo sát vào một tiết học tại lớp 11A5, cụ thể là Bài 3 “Trung Quốc”. Kết quả: a. Về mức độ tích cực của học sinh Tiêu chí đánh giá Số lượt (học sinh) Tỉ lệ so với cả lớp (%) Xung phong phát biểu bài 7 20.2 Trả lời đúng 4 11.4 Không chú ý hoặc làm việc riêng 3 8.6 b. Về chất lượng bài khảo sát Đạt loại Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%) Giỏi 1 2.5 Khá 5 14.3 Trung bình 20 57.1 Yếu 4 11.8 Kém 5 14.3 c. Nguyên nhân * Nguyên nhân từ HS Ý thức học tập của 1 bộ phận học sinh chưa cao. 5
- Có tính ỷ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức. Nhận thức của 1 bộ phận học sinh còn chưa tốt: coi lịch sử là môn học phụ. * Nguyên nhân từ GV Mặc dù đã chú trọng đến đổi mới phương pháp và áp dụng các kĩ thuật dạy tích cực nhưng hiệu quả chưa cao. Bài giảng vẫn nặng về ghi chép văn bản, chưa phát huy được các năng lực của người học như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm…. → Thực trạng trên đòi hỏi tôi phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả hơn các kĩ thuật dạy học tích cực, nhằm phát huy được năng lực của học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy. 6.3. Các giải pháp thực hiện a. Cách thức sử dụng “SƠ ĐỒ 5W1H” a.1. Giáo viên có thể áp dụng “Sơ đồ 5W1H” trong các bước khác nhau và ở những dạng nội dung bài học khác nhau: Có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ. Có thể sử dụng để dạy bài mới. Có thể sử dụng ở phần củng cố kiến thức và giao bài tập về nhà. a.2. Các bước dạy học trên lớp với “Sơ đồ 5W1H”: Bước 1: Học sinh lập “Sơ đồ 5W1H” theo gợi ý của giáo viên. Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về “Sơ đồ 5W1H” mà nhóm mình đã thiết lập. Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thành “Sơ đồ 5W1H” về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. 6
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một “Sơ đồ 5W1H” mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một “Sơ đồ 5W1H” mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh. b. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” trong dạy học Phần hai Lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)– Lịch sử 11 – Ban cơ bản. b.1. Sử dụng “sơ đồ 5W1H” khi dạy bài mới: Ví dụ 1: Bài 9 “Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô” (19171921)” Nội dung: Khi dạy mục 2 “Từ cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười” – phần “Cách mạng tháng Mười Nga” Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu về “Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Hoàn cảnh đưa đến cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? ? Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 do ai lãnh đạo? Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 diễn ra như thế nào? Cách mạng tháng Mười Nga diễn ra vào thời gian nào? Tính chất của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? 7
- Bước 2: Học sinh dựa vào SGK bài 9 trang 50 tìm hiểu nội dung về cuộc cách mạng tháng Mười Nga để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã vẽ. Đại diện nhóm HS sẽ lên báo cáo và thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình. Bước 3: Giáo viên cho học sinh các nhóm khác bổ sung, hoàn thiện Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức. Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Cách mạng tháng Mười Nga 1917 * Hoàn cảnh Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song: + Chính phủ lâm thời (tư sản) + Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân và binh lính (vô sản) →Hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại lâu dài. Trước tình hình đó Lênin và Đảng Bônsêvích đã xác định cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời). 8
- Đầu tháng 10/1917 không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lênin đã về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. * Diễn biến khởi nghĩa Tháng 4: Lênin đã thông qua Đảng Bônsêvích bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục tiêu đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đêm 24/10/1917 (611) bắt đầu khởi nghĩa. Các đội Cận vệ đỏ đã nhanh chóng chiếm được các vị trí then chốt ở thủ dô. Đêm 25/10 (711): quân khởi nghĩa tấn công Cung điện Mùa Đông, toàn bộ Chính phủ tư sản lâm thời (trừ Thủ tướng Kêrenxki) bị bắt. Ngày 2510 (711) trở thành ngày thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười. Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi. Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn. * Tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. *Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Mười Nga: Đối với nước Nga: + Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của hàng triệu con người Nga. + Một kỉ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử nước Nga: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. Đối với thế giới: + Cách mạng tháng Mười Nga đã làm thay đổi cục diện thế giới. + Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. 9
- Ví dụ 2: Bài 11 “Tình hình các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (19181939)” Nội dung: Mục 3 – Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 và hậu quả của nó Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu về “Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Nguyên nhân đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933? Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 diễn ra trên những lĩnh vực nào? Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 diễn ra vào thời gian nào? Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 diễn ra như thế nào? Cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 diễn ra ở đâu? Tác động khủng hoảng kinh tế 1929 1933 đối với kinh tế và xã hội của các nước tư bản? 10
- Bước 2: Học sinh dựa vào SGK bài 11 trang 61 tìm hiểu nội dung về cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã vẽ. Đại diện nhóm HS sẽ lên báo cáo, thuyết trình theo sơ đồ Bước 3: Giáo viên cho học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức. Giáo viên chuẩn hóa kiến thức “Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933” * Nguyên nhân Trong những năm 1924 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu →cuộc khủng hoảng nổ ra. * Diễn biến Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa Cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm (19291933) Đỉnh cao cuộc khủng hoảng: năm 1932 * Hậu quả 11
- Về kinh tế: + Chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của các nước tư bản. + Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản. Về chính trị xã hội: gây ra những hậu quả nghiêm trọng + Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, sống trong cảnh nghèo đói túng quẫn + Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. → Cuộc khủng hoảng đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB * Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng: Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình Các nước Đức, Italia, Nhật Bản thiết lập chế độ độc tài phát xít nền chuyên chính công khai của những phần tử hiếu chiến và phản động nhất Các nước Mĩ, Anh, Pháp: tiến hành cải cách kinh tế xã hội để khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lý, tổ chức sản xuất. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới sắp bùng nổ. b.2. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” khi củng cố kiến thức: Ví dụ 1: Bài 12: “Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (19181939)” Nội dung kiểm tra bài cũ: “Nuớc Đức trong những năm 19331939”. Bước 1: Giáo viên củng cố kiến thức cho học sinh về “ Nuớc Đức trong những năm 19331939”. Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1H trả lời cho các câu hỏi: Vì sao chính phủ Đức lại đưa ra các chính sách vào năm 19331939? Những chính sách này được 12
- triển khai trong thời gian nào? Những chính sách về kinh tế, chính trị và đối ngoại của nước Đức biểu hiện như thế nào? Các chính sách nào được đưa ra trong thời kì này? Tác động của những chính sách của Hitle? Chính sách này do ai trực tiếp chỉ đạo tiến hành? Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được học để trả lời cho 6 câu hỏi theo sơ đồ đã vẽ về tình hình nước Đức 19331939. 13
- Bước 3: Giáo viên cho học sinh khác bổ sung, nhận xét. Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn . Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Nước Đức trong những năm 19331939(Những chính sách của Hítle trong những năm 19331939): *Nguyên nhân: Sau khi lên làm Thủ tướng, Hítle chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước và thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai. Để thực hiện chủ trương này, Hitle đã tiến hành nhiều chính sách trên các mặt kinh tế, chính trị, đối ngoại. * Biểu hiện: Về chính trị: + Từ năm 1933, Chính phủ Hítle ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức. + Năm 1934, Tổng thống Hinđenbua qua đời, Hít le tuyên bố hủy bỏ Hiến pháp Vaima, tự xưng là quốc trưởng suốt đời. Về kinh tế: + Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh phục vụ nhu cầu quân sự. + Tháng 71933, Hítle thành lập Tổng hội đồng kinh tế để điều hành hoạt động của các ngành kinh tê. Về đối ngoại: + Chính quyền Hít – le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. + Tháng 101933, nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động. 14
- + Năm 1935, Hitle ban hành lệnh tổng động viên, tuyên bố thành lập quân thường trực và bắt đầu triển khai các hoạt động quân sự ở châu Âu. * Hệ quả (tác động): Nền cộng hòa Vai ma chính thức sụp đổ. Nền kinh tế nước Đức thoát khỏi khủng hoảng: công nghiệp được phục hồi; giao thông vận tải được tăng cường… Năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính khổng lồ, chuẩn bị tiến hành các kế hoạch gây chiến tranh xâm lược. Ví dụ 2: Bài 15 “Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (19181939)” Nội dung củng cố kiến thức “Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc” Bước 1: khi củng cố kiến thức, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh lên vẽ sơ đồ về “Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc ” dựa trên những kiến thức đã được học trong giờ; trả lời các câu hỏi: Mục tiêu của phong trào Ngũ tứ là gì? Giai cấp lãnh đạo phong trào Ngũ Tứ là giai cấp nào? Phong trào Ngũ tứ diễn ra ở đâu? Phong trào Ngũ tứ diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của phong trào Ngũ tứ đối với phong trào cách mạng Trung Quốc? Tính chất của phong trào Ngũ tứ? Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được giáo viên cung cấp trong tiết học để vẽ sơ đồ nhằm trả lời 6 câu hỏi 15
- Bước 3: Học sinh thuyết trình về sơ đồ và đáp án Bước 4: giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức. Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919) * Nguyên nhân: Phong trào Ngũ tứ nổ ra nhằm phản đối âm mưu xâu xé Trung Quốc các nước đế quốc Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười. *Diễn biến: Ngày 45 1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình tại quảng trường Thiên An môn, đòi trừng trị những phần tử bán nước trong chính phủ. Phong trào nhanh chóng lan 16
- rộng khắp tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân. Kết quả: Thắng lợi. * Nét mới và ý nghĩa của phong trào: Nét mới : lần đầu tiên lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập) Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh). *Ý nghĩa: Mở đầu cho cao trào cách mạng chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc. Là bước chuyển biến từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, mở ra thời kỳ mới cho cách mạng ở Trung Quốc b.3. Sử dụng “Sơ đồ 5W1H” khi kiểm tra bài cũ: Ví dụ 1: Bài 10 “Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (19211941)” Phần kiểm tra bài cũ: Mục 1 – phần I “Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (19191925)” Bước 1: khi kiểm tra bài cũ, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh lên vẽ sơ đồ về “Chính sách kinh tế mới” dựa trên những kiến thức đã được học trong giờ học trước; trả lời được 6 câu hỏi: Vì sao nước Nga phải thực hiện Chính sách kinh tế mới? Ai là người khởi xướng và lãnh đạo việc thực hiện Chính sách kinh tế mới? Chính sách kinh tế mới diễn ra ở đâu? Chính sách kinh tế mới đươc tiến hành trên những lĩnh vực nào? Ý nghĩa của Chính sách kinh tế mới? Chính sách kinh tế mới được khởi xướng vào thời gian nào? Bước 2: Học sinh dựa vào kiến thức đã được giáo viên cung cấp trong tiết học trước để vẽ sơ đồ nhằm trả lời 6 câu hỏi: 17
- Bước 3: Học sinh thuyết trình về sơ đồ và đáp án Bước 4: giáo viên nhận xét và chốt ý. Giáo viên chuẩn hóa kiến thức 18
- “Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (19191925)” *Nguyên nhân: Năm 1921, nước Nga Xô Viết bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước trong hoàn cảnh cực kì khó khăn: Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị không ổn định, các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá. Chính sách Cộng sản thời chiến không còn phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong bối cảnh đó, tháng 31921, Đảng Bônsêvích Nga quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I. Lênin khởi xướng *Nội dung: Chính sách kinh tế mới bao gồm các chính sách chủ yếu về nông nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ. Nông nghiệp: Nhà nước thay thế chế độ trưng thu lương thưc thừa bằng thu thuế lương thực cố định. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. Sau khi nộp đủ thuế đã qui định từ trước mùa giep hạt, nông dân toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và được tự do bán ra thị trường. Công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Nga, nhà nước nắm các ngành kinh tế then chốt… Thương nghiệp và tiền tệ: tư nhân được tự do buôn bán và trao đổi, mở lại các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn; nhà nước phát hành đồng rúp mới thay cho các loại tiền cũ năm 1924. * Tác dụng (ý nghĩa): Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa lớn với nước Nga Xô Viết và thế giới Nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt. Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước 19
- Nhân dân Xô Viết đã vượt qua những khó khăn to lớn, phấn khởi sản xuất và hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế Chính sách kinh tế mới còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới. Ví dụ 2: Bài 13 “Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (19181939)” – Nội dung kiểm tra bài cũ: Mục 2 – Phần II “Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven” Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi: “Để thoát khỏi khủng hoảng, Chính phủ Mĩ đã có biện pháp gì?”. Giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp vẽ sơ đồ 5W1H cho câu hỏi này: Mục đích đề ra chính sách mới? Chính sách mới được tiến hành vào thời gian nào? Ai là người đề ra chính sách mới? Chính sách mới tiến hành ở đâu? Tác dụng của Chính sách mới đối với nước Mĩ? 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn