intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật" là xây dựng các biện pháp tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật

  1. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT ------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật” GIÁO VIÊN: Lê Thị Huyền - Tổ toán Ngô Thị Quang - Tổ văn VINH, THÁNG 4/2023
  2. MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 2 III. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 2 1-Cơ sở phương pháp luận .................................................................................. 2 2-Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .......................................................................... 2 V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................. 2 1- Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 2- Phạm vi nghiên cứu đề tài: ............................................................................. 2 VI. HIỆU QUẢ, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. ......................................................... 2 B. NỘI DUNG........................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp. .................................................................................................... 4 1. Một số khái niệm: ........................................................................................... 4 1.1 Kĩ năng sống là gì ..................................................................................... 4 1.2 Giáo dục kĩ năng sống là gì ....................................................................... 2 1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ......................................................................................................... 2 1.4 Nguyên tắc trong giáo dục kĩ năng sống. .................................................. 2 1.5 Vai trò của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục KNS. ................................... 2 CHƯƠNG 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Lê Viết Thuật. .............................................................................. 4 2.1 Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh ở Trường THPT............................. 4 2.2 Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường trung học phổ thông. ....................... 5 CHƯƠNG 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học sinh............................................................................................................ 7 3.1 Tiến trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp:............................................................. 7 3.2 Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học sinh. ..................................................................................................................... 7 1. Phương pháp trò chơi:.................................................................................. 7 2. Phương pháp thuyết trình .......................................................................... 13 3. Phương pháp nghiên cứu tình huống ......................................................... 13
  3. 4. Phương pháp hoạt động nhóm ................................................................... 15 5. Sử dụng “Vé số học tập” để tạo hứng thú học sinh. .................................. 18 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ............... 19 C. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 26 1. Kết quả. ............................................................................................................ 26 2. Đề xuất. ............................................................................................................ 26
  4. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta đang được chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho các em học sinh.Trong tiến trình đổi mới ấy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (HS) là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong chương trình xây dựng môn học. Hiện nay, đã có trên 155 nước và vùng lãnh thổ quan tâm đến việc đưa kĩ năng sống (KNS) vào nhà trường, trong đó có 143 quốc gia đã đưa vào chương trình chính khoá ở bậc tiểu học và trung học. Việc giáo dục KNS ở các nước được đưa vào dạy học cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở nước ta, giáo dục kĩ năng sống đã được định hướng triển khai trong nhà trường. Bộ GDĐT yêu cầu “…đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp…” KNS giữ vai trò quan trọng đối với cá nhân và xã hội. KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.Không những thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các tệ nạn. Mặt khác, thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Vì vậy việc giáo dục KNS cho học sinh, thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Sau thời gian tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng thực tiễn, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp tại trường THPT Lê Viết Thuật” làm sáng kiến kinh nghiệm. 1
  5. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng các biện pháp tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật. III. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1-Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục. 2-Phương pháp nghiên cứu Phương pháp logic khi nghiên cứu, sưu tầm ,chọn lọc tài liệu có liên quan đến đề tài, tiến hành thực nghiệm sư phạm. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. - Nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển kĩ năng sống cho học sinh - Thiết kế giáo án và kế hoạch tổ chức tiết sinh hoạt lớp. - Thực nghiệm sư phạm để xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1- Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp 2- Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm. - Đề tài được áp dụng vào thực tế lớp chủ nhiệm 10D, 10D3 năm học 2022-2023. VI. HIỆU QUẢ, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài thể hiện tính mới khi đưa ra các hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp phong 2
  6. phú góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào các tiết sinh hoạt lớp đã được kết quả nhất định như trong các mối quan hệ, các học sinh tỏ ra mạnh dạn hơn khi thể hiện mình, bớt rụt rè, e ngại khi đứng trước đám đông. Các em tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức rất tích cực. Trong các tiết sinh hoạt lớp học sinh yêu thích hơn, học sinh có hứng thú học tập, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Qua các giờ sinh hoạt lớp, học sinh thu lượm được kiến thức xã hội, có sự hiểu biết về trách nhiệm đối với hành vi của mình, góp phần hình thành kĩ năng ứng xử thực tế trong quan hệ bè bạn và cộng đồng. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho nhiều giáo viên chủ nhiệm sử dụng trong quá trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp, đặc biệt đối với các giáo viên chủ nhiêm (GVCN) thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 môn hoạt động Trải nghiệm - hướng nghiệp (TN - HN). VII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, thực nghiệm sư phạm, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung sáng kiến kinh nghiệm được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp. Chương 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Lê Viết Thuật. Chương 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học sinh. 3
  7. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp. 1. Một số khái niệm: 1.1 Kĩ năng sống là gì KNS (life skills) được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Theo UNESCO, KNS gắn với 4 trụ cột của GD. Đó là: Học để biết (gồm có các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả, căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin...); Học để làm (gồm các kĩ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…); Học để cùng chung sống (gồm có các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự cảm thông...); Học để làm người (gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…). Như vậy, KNS là những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống. KNS thể hiện năng lực sống của con người trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ xã hội. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì nhận định: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hànhđộng thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “KNS là những KN tinh thần hay những KN tâm lí, KN tâm lí -xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những KN này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển. KNS còn được xem như một biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lí-xã hội, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thách thức”. Từ góc độ tâm lí học, tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: “Trong hệ thống các KN cơ bản có tính tổng hợp và phức tạp của hoạt động sống của con người có KNS. Đó là một tổ hợp phức tạp của hệ thống KN nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”. Chúng tôi cho rằng:“KNS chính là KN tự quản lí bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách 4
  8. khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống” Khái niệm “trải nghiệm” và “Hoạt động trải nghiệm” Theo Từ điển tiếng Việt, “trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua”. Trải nghiệm, khám phá giúp con người nhận ra được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân. Có thể hiểu, trải nghiệm là những gì con người đã kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu. Quá trình trải nghiệm sẽ giúp con người thu được những kiến thức và kinh nghiệm sống riêng cho bản thân, từ đó hình thành phẩm chất và năng lực của mình. Như vậy, trải nghiệm chính là những tồn tại khách quan tác động vào giác quan của con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá trị. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, “hoạt động trải nghiệm” là hoạt động giáo dục trong đó từng HS tham gia trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các KN và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động GD, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS. Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. Qua hoạt động trải nghiệm, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng” HĐGDTN là hoạt động GD, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà GD, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Các kĩ năng sống cơ bản: - KN hợp tác - KN thể hiện sự tự tin - KN tự nhận thức - KN giao tiếp - KN kiểm soát cảm xúc - KN lắng nghe tích cực - KN ứng phó với căng thẳng - KN thể hiện sự cảm thông - KN tìm kiếm sự hỗ trợ - KN giải quyết mâu thuẫn 5
  9. - KN tìm kiếm và xử lí thông tin - KN kiên định - KN tư duy phê phán - KN đảm nhận trách nhiệm - KN tư duy sáng tạo - KN đặt mục tiêu - KN ra quyết định - KN quản lí thời gian - KN giải quyết vấn đề 1.2 Giáo dục kĩ năng sống là gì Giáo dục KNS là trang bị những kiến thức, thái độ, hành động giúp cho người học hình thành được những KNS cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế-xã hội, môi trường sống,... Giáo dục KNS cho học sinh là việc làm rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em. Giáo dục KNS cần được tiến hành càng sớm càng tốt và có thể bắt đầu ngay từ bậc tiểu học, thậm chí còn có thể ở tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi này những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách đang dần được hình thành. 1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Giáo dục KNS cho HS THPT chuyên có vai trò rất quan trọng, bởi lẽ, KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ và nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Có thể nói, KNS chính là “nhịp cầu” giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Học sinh THPT chuyên có kiến thức văn hóa tốt, nếu được trang bị KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, các em sẽ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc GD KNS cho học sinh THPT chuyên sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân các em và cộng đồng. Học sinh THPT nói chung là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá. Tuy vậy, các em còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo, dễ bị kích động. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, các em thường xuyên phảiđương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực… Nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào 2
  10. lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Hiện nay, mục tiêu GD phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. GD KNS cho học sinh THPT, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân; khả năngứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội và với tự nhiên; khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, GD KNS rất phù hợp với mục tiêu GD phổ thông. 1.4 Nguyên tắc trong giáo dục kĩ năng sống. Năm nguyên tắc cơ bản của giáo dục kĩ năng sống: - Tương tác: KNS không thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. - Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm quá các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em được tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. - Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. - Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình sao cho đúng chuẩn. - Môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Được thực hiện trong gia đình, nhà trường và cộng đồng, người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô hoặc bạn cùng học hay các thành viên khác trong cộng đồng. 1.5 Vai trò của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục KNS. Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người giáo viên và hầu như giáo viên dạy bộ môn nào cũng từng kinh qua công tác này. Vì vậy, đối với mỗi nhà giáo trong quá trình đảm nhiệm trọng trách này đều tích luỹ cho mình một số kinh nghiệm riêng. Hơn nữa trong thời đại ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, sự giao lưu văn hoá, kinh tế,… rộng rãi như đã nói ở trên thì vấn đề làm sao để đáp ứng tốt vai trò một giáo viên chủ nhiệm là vấn đề không hề cũ. 2
  11. Giáo viên chủ nhiệm lớp là “linh hồn của lớp học”, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo - Học viện quản lý giáo dục - thì giáo viên chủ nhiệm lớp là “nhà quản lý không có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp... Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Trong chương trình giáo dục phổ thông, tiết sinh hoạt lớp được quy định như một tiết học bắt buộc; trong đó giáo viên chủ nhiệm được hưởng số tiết kiêm nhiệm theo quy định (4 tiết/tuần), đối với GVCN thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là 5 tiết/tuần (thêm 1 tiết dạy hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp trong tiết sinh hoạt lớp) và học sinh thực hiện đủ thời lượng của một tiết học là 45 phút/tiết. Đây là tiết học quan trọng góp phần làm phong phú thêm chương trình giảng dạy và nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh. Tiết sinh hoạt lớp là thời điểm để học sinh bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm của cá nhân sau một tuần học tập; là dịp để mỗi học sinh tự đánh giá và đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của cá nhân, tập thể lớp sau mỗi tuần học. Từ đó, xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần học tập tiếp theo nhằm hoàn thành tốt kế hoạch năm học mà lớp đã đề ra. Thông qua tiết sinh hoạt lớp, học sinh hình thành kĩ năng tự quản, có ý thức chấp hành tốt nền nếp, kỷ luật của trường lớp; nâng cao tinh thần đoàn kết tập thể, sống có trách nhiệm, phát huy được vai trò nồng cốt, tính tiên phong của tổ chức Đoàn trong các hoạt động tập thể lớp. Nếu như các bộ môn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo... thì tiết sinh hoạt lớp chủ yếu do cô và trò biên soạn và chuẩn bị. Những năm gần đây, việc thiết kế giáo án sinh hoạt lớp đã được triển khai đến các nhà trường, các thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm. Như vậy, nội dung và cách thức cơ bản để tiến hành giờ sinh hoạt lớp đã được thống nhất trong các nhà trường. 3
  12. CHƯƠNG 2: Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Lê Viết Thuật. 2.1 Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh ở Trường THPT. Việc GD KNS cho HS THPT là rất quan trọng nhằm trang bị cho các em những KN cần thiết để có thể phát huy những ưu thế của mình, thích ứng với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội luôn biến động và phát triển, đồng thời khắc phục tình trạng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người” một thực tế đang tồn tại ở các trường THPT hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho HS rèn luyện và phát triển nhân cách, KNS, tổng hợp kiến thức, KN của các môn học, các lĩnh vực GD khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn cuộc sống trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp sau này. Để tìm hiểu thực trạng HĐGDTN-HN ở các trường THPT trên địa bản thành phố Vinh, tháng 11/2022, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 300 HS của 3 trường THPT Lê Viết Thuật, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng; Trường THPT Hà Huy Tập ở mỗi trường lấy ý kiến 100 HS đại diện qua bộ phiếu trưng cầu ý kiến. Mức độ tổ chức (%) Mức độ tham gia (%) Tính hiệu quả (%) Hình thức TT tổ chức Rất Không Rất Ít Không Rất Có Ít Không HĐGDTN thường Thường Ít tổ tổ tích Tích tham tham hiệu hiệu hiệu hiệu xuyên xuyên chức chức cực cực gia gia quả quả quả quả Hoạt động 1 5,83 27,50 53,00 13,67 6,50 14,33 52,00 27,17 14,80 26,30 33,20 25,70 câu lạc bộ Hoạt động nhân đạo, 2 29,67 15,33 48,17 6,83 36,67 34,67 18,17 10,50 26,33 37,50 26,83 9,33 tình nguyện Tổ chức 3 14,83 14,17 32,00 39,00 26,00 44,67 20,83 8,50 22,67 41,20 26,50 9,67 trò chơi Tổ chức 4 6,17 12,33 52,17 29,33 7,83 27,67 51,33 13,17 8,17 28,67 50,33 12,83 diễn đàn Giao lưu giữa các 5 4,83 9,50 31,50 54,33 11,50 31,17 35,83 21,50 5,83 27,50 53,00 13,67 lớp, các trường Hội thi / 6 27,17 52,00 14,33 6,50 22,67 41,20 26,50 9,67 26,33 37,50 26,83 9,33 cuộc thi Hoạt động 7 tham quan, 6,17 20,50 35,50 37,83 36,17 31,50 26,83 5,50 7,17 33,17 32,50 27,17 dã ngoại Tổ chức 8 4,17 11,33 36,17 48,33 11,83 35,83 47,83 4,50 12,67 35,17 46,50 5,67 diễn đàn Tổ chức 9 7,50 16,83 30,83 44,83 14,50 26,17 36,17 23,17 6,17 15,67 46,67 31,50 sự kiện Hoạt động 10 6,83 11,20 49,20 32,83 26,00 44,67 20,83 8,50 22,67 41,20 26,50 9,67 chiến dịch 4
  13. Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT trên địa bàn thành phố cho thấy, hình thức tổ chức HĐGDTN- HN ở các trường chủ yếu là: tổ chức hội thi, cuộc thi ở mức rất thường xuyên và thường xuyên là 79,17%; tiếp đến là hình thức tổchức các hoạt động nhân đạo, tình nguyện ở mức rất thường xuyên và thường xuyên là 42%; ở các hình thức tổ chức HĐGDTN-HN khác đều ở mức độ ít tổ chức và không tổ chức có tỉ lệ cao trên 50%. Như vậy, có thể thấy, qua kết qua trưng cầu ý kiến thì trong 10 HĐGDTN-HN chỉ có 2 hoạt động được đánh giá là “thường xuyên tổ chức”, còn lại 8 hoạt động khác “ít tổ chức” hoặc “không tổ chức”. Điều này cho thấy, HĐGDTN -HN ở các trường THPT đang còn bỏ ngỏ. Các nhà trường chưa nhìn nhận được vai trò quan trọng của HĐGDTN-HN. Theo chúng tôi, nguyên nhân của thực trạng này là mục đích các trường THPT dạy học cho các em các kiến thức môn chuyên chủ yếu là để tham dự thi các kì thi. Vì vậy, lãnh đạo các trường chưa nhận thức đầy đủ tác dụng của hoạt động trải nghiệm trong câu lạc bộ (CLB) giúp những nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu có môi trường giao lưu thân thiện, tích cực; chưa chú trọng tổ chức giao lưu giữa các HS với nhau, giữa HS với thầy, cô giáo, với những người lớn khác. 2.2 Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường trung học phổ thông. Ở trường THPT Lê Viết Thuật, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 45 lớp đối với GVCN và học sinh về thực trạng tiết sinh hoạt lớp với những nội dung sau: Về phía giáo viên chủ nhiệm: chúng tôi khảo sát sự đánh giá của GVCN về vai trò của tiết sinh hoạt lớp, sự chuẩn bị nội dung tiết sinh hoạt của GVCN, các hình thức tổ chức chủ yếu, thời lượng thực tế. Về phía học sinh: chúng tôi khảo sát mức độ thích thú của học sinh đối với tiết sinh hoạt, mức độ hình thành KNS của học sinh thông qua tiết sinh hoạt. Mức độ tổ chức (%) Mức độ tham gia (%) Tính hiệu quả (%) TT Nội dung Rất Không Rất Ít Không Rất Có Không thường Thường Ít tổ tổ tích Tích tham tham hiệu hiệu Ít hiệu hiệu xuyên xuyên chức chức cực cực gia gia quả quả quả quả Mức độ dạy KNS 1 trong tiết 20,56 27,50 48,27 3,67 26,50 14,33 36,00 23,17 19,60 25,30 33,20 21,9 sinh hoạt lớp Mức độ tổ chức các hình thức 2 9,67 25,33 58,17 6,83 26,37 34,67 28,46 10,50 26,33 39,61 22,83 11,23 phong phú trong tiết SHL Từ khảo sát chúng tôi nhận thấy, trong nhiều tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ 5
  14. nhiệm giao cho lớp trưởng báo cáo tình hình tuần qua, báo cáo những trường hợp sai phạm cần nhắc nhở, chấn chỉnh và động viên trách phạt các em. Ở các lớp thường xuyên có học sinh vi phạm thì giờ sinh hoạt lớp như vậy sẽ nhàm chán, nặng nề vì học sinh trong lớp cho rằng phải đối phó với những sai phạm trong tuần qua và tâm lý chung sẽ là mắc cỡ, e ngại, tự ti. Với những em thường xuyên vi phạm thì nảy sinh tâm lý bất cần các em có thể trở nên lì hơn, “cứng đầu” hơn, khó bảo hơn. Thầy cô sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái bực tức, nóng nảy và đẩy không khí lớp trở lên căng thẳng. Một số GVCN lại cho rằng tiết sinh hoạt lớp chỉ cần tổng kết tình hình của lớp nên nếu trong tuần lớp không có những học sinh vi phạm, xếp thi đua trong tốp cao nên chỉ giành 10 đến 15 phút, thực tế này đang diễn ra trong tiết sinh hoạt ở trường THPT. Đối với tiết sinh hoạt dạy kĩ năng sống, hầu hết giáo viên chủ nhiệm đang truyền tải một chiều theo lý thuyết, chưa thật sự chú ý đến các hoạt động giáo dục để hình thành kĩ năng sống cho học sinh. Một số giáo viên chủ nhiệm còn nhầm lẫn giữa hoạt động dạy học với hoạt động giáo dục (đặc thù riêng của môn Trải nghiệm – hướng nghiệp của chương trình GDPT 2018) dẫn đến nặng về truyền tải lí thuyết trong các chủ đề, khiến học sinh cảm thấy nhàm chán trong tiết học. Chính vì vậy cần thay đổi giờ sinh hoạt ở lớp chủ nhiệm sao cho tăng tính chủ động của học sinh nhiều hơn nữa, nâng cao vai trò của tập thể lớp chứ không phải vai trò của giáo viên chủ nhiệm, của một lớp trưởng hay bí thư chi đoàn. Một buổi sinh hoạt mà trong đó các em đóng vai trò chính yếu, và giáo viên chỉ là người hỗ trợ, tư vấn và định hướng cho các em để không chệch mục tiêu. Biến giờ sinh hoạt lớp thành một buổi chơi với nhiều trò chơi khác nhau mang đầy tính giáo dục mà ý định lồng ghép giáo dục KNS cho học sinh đã được giáo viên chủ nhiệm chuẩn bị trước. Các trò chơi này phải được lựa chọn và có chủ đích nhằm giáo dục KNS tương ứng cho học sinh. Nhấn mạnh vai trò của tập thể, để học sinh thấy được và từ đó luôn ý thức được tinh thần cũng như kĩ năng làm việc nhóm trong quá trình giải quyết các vấn đề chung. Tóm lại, Giáo dục KNS trong tiết sinh hoạt của chủ nhiệm sẽ đem đến nhiều hình thức sinh hoạt, tạo cho bầu khí buổi sinh hoạt chủ nhiệm trở nên hấp dẫn, sinh động; làm cho tiết sinh hoạt chủ nhiệm trở nên bổ ích, thiết thực với học sinh; giúp gia tăng sự hiểu biết giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa học sinh với nhau. 6
  15. CHƯƠNG 3: Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học sinh. 3.1 Tiến trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp: Để tiến trình tổ chức sinh hoạt lớp, GVCN cần lên kế hoạch, chuẩn bị chu đáo cùng với Ban cán sự lớp. Tiến trình tổ chức sinh hoạt lớp cần đảm bảo các bước sau: Phần 1: Sơ kết hoạt động tuần đã qua - Phần 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động tuần mới Ở phần 1 và 2: cán bộ lớp tiến hành nhanh, tổng kết trên bảng tin của lớp các chủ trương hoạt động trọng tâm của nhà trường và kế hoạch Đoàn.(5->7 phút) - Phần 3: Sinh hoạt theo chủ đề 1. Khởi động: (3 phút): 2. Giới thiệu chủ đề-mục tiêu: (2 phút): 3. Nêu vấn đề (3 – 5 phút) 4. Nội dung 1: Đặt câu hỏi: ( 5 phút) 5. Nội dung 2: Xác định các kỹ năng giải quyết vấn đề. 6. Nội dung 3: Thực hành vấn đề trên (15->20 phút). 7. Đúc kết các ý chính và gợi ý áp dụng ý nghĩa của chủ đề vào sinh hoạt lớp: (5 phút) 3.2 Một số hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục KNS cho học sinh. 1. Phương pháp trò chơi: Trò chơi là quá trình tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người chơi, điều kiện, vật chất, cũn g như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi. 7
  16. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật. Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn. Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trò chơi tất cả các thành viên của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em đã sống trong cuộc sống thực. Việc tổ chức trò chơi được GV tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi - Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi: thông thường, trò chơi nào cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò chơi và người sử dụng, tổ chức trò chơi. Vì thế xác định đối tượng và mục đích trò chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi. - Cử người hướng dẫn chơi (Người quản trò). Thông thường người quản trò là giáo viên nhưng một số trò chơi giáo viên có thể giao cho học sinh làm nhiệm vụ quản trò để rèn luyện kỹ năng, năng lực giao tiếp cho học sinh. - Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến HS. - Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng) cho cuộc chơi. Bước 2: Tiến hành trò chơi - Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi, địa điểm tổ chức, số lượng người chơi mà GV bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp. Thông thường trong lớp học với thời gian khởi động ngắn giáo viên nên chia thành hai đội chơi hoặc chia thành các đội chơi có số lượng học sinh ít (các học sinh còn lại làm cổ động viên hoặc cứu trợ) - GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu mục đích và các yêu cầu của trò chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi. 8
  17. - GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng thua và rút kinh nghiệm.... Bước 3: Kết thúc trò chơi - Đánh giá kết quả trò chơi: GV công bố kết quả cuộc chơi khách quan, công bằng, chính xác giúp HS nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở những trò chơi tiếp theo. - Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi 1.1 Sử dụng phương pháp trò chơi trong khởi động tiết sinh hoạt: -Mục đích nhằm tạo bầu khí tích cực, giúp học sinh tham gia nhiệt tình, chủ động vào chủ đề. Hoạt động không nhất thiết đúng với chủ đề, nếu gần với chủ đề thì càng hay. Lưu ý: Hoạt động khởi động chỉ diễn ra trong thời gian ngắn từ 5-7 phút vì vậy giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp: thời gian nhanh, tạo được không khí vui vẻ, phấn khởi có sự liên hệ để vào bài mới. Trong một số trường hợp giáo viên có thể giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà và nên để các em tự tổ chức trò chơi (GV là người cố vấn). Để thiết kế trò chơi lịch sử, giáo viên có thể dựa theo các game sô truyền hình như “đuổi hình bắt chữ”, “nhanh mắt nhanh tay”, “nhà đầu tư tài ba”, “xem tín hiệu đoán chương trình”, “cặp đôi hoàn hảo”, “ nhanh tay ghép hình ghép chữ”, “thử làm Mc thông minh, Tìm chủ đề, Dân vũ,Trò chơi tập thể, Băng reo,Trò chơi âm nhạc, Đố vui,GameShow ... Ví dụ Trò chơi: “Xem nhạc hiệu đoán chương trình” trong khởi động của tiết sinh hoạt chủ đề bạo lực học đường: Gợi ý: Đây là cụm gồm 14 từ, nói đến việc bất cứ hành động nào gây tổn hại cho người khác trong nhà trường đều gọi là? Đáp án: Bạo lực học đường. Ví dụ Trò chơi âm nhạc sử dụng trong khởi động của tiết sinh hoạt chủ đề Bạo lực học đường: Nghe và đoán tên bài hát, tác giả của những bài hát sau: 9
  18. Rừng núi dang tay ….; Ngày đầu tiên đi học……; Ngày đầu tiên đi - học……; Khi thầy viết bảng …..... - Một đoạn ngắn bài hát được chọn chính là “Hopeful”, trình diễn bởi nhóm nhạc Bars and Melody – bộ đôi ngôi sao nhí của chương trình Britain’s Got Talent (Tài năng Anh Quốc) mùa 8 để học sinh đoán tác giả bài hát là Leondre (cậu bé 14 tuổi đến từ Anh) “Hopeful” có nội dung về chống bạo lực trong môi trường học đường và hướng tới niềm hi vọng âm nhạc sẽ làm xoa dịu tất cả. Âm nhạc là thứ dễ đi vào lòng người, tạo cảm xúc,giúp người học dễ dàng liên tưởng đến nội dung tích cực. Đoạn nhạc ngắn nhưng chuyển tải thông điệp sâu sắc, ý nghĩa. 1.2 Sử dụng phương pháp trò chơi trong giới thiệu chủ đề-mục tiêu của tiết sinh hoạt. Thông điệp có thể từ trò chơi: từ khóa; hình ảnh; hoạt động mang ý nghĩa; GameShow, … Các hoạt động nhằm tiếp cận vấn đề cách tự nhiên, người học cảm thấy thích thú. Trong quá trình khám phá, người học được mời gọi tham gia theo những cách thế khác nhau, giúp cho việc học mang tính chủ động. Ví dụ: Giáo viên tổ chức trò chơi “Lịch sự” để giới thiệu chủ đề : khám phá, phát triển bản thân. - Mục tiêu: tạo sự vui vẻ trong lớp - Luật chơi: Giáo viên/ quản trò sẽ đưa ra những câu hiệu lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh chỉ được thực hiện những câu lệnh có từ “xin mời”. Học sinh nào thực hiện những câu hiệu lệnh không có từ “xin mời” sẽ bị loại. - Giáo viên đưa ra câu hỏi: Những câu nói lịch sự có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống? Vì sao cần lịch sự? Đó có phải là những điều chúng ta mong muốn? - Giáo viên kết luận: Nhu cầu được người khác tôn trọng, đối xử lịch sự trong khi giao tiếp, tương tác là nhu cầu tất yếu của bất cứ người nào, không kể giới tính và địa vị xã hội. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta không ý thức được điều này mà thường hành động theo thói quen hay cảm xúc thúc đẩy. Vì vậy, chúng ta sẽ trao đổi vấn đề này trong buổi hôm nay để giúp chúng ta cải thiện và hình thành những hành vi mới có giá trị trong quan hệ với bạn bè và mọi người để hoàn thiện và phát triển bản thân. 10
  19. 1.3 Sử dụng phương pháp trò chơi trong nêu vấn đề cần đề cập đến trong tiết sinh hoạt chủ đề: Ví dụ nêu vấn đề qua trò chơi: Mỗi nhóm được phát cho 5 trái bóng bàn và một số ống hút nhỏ, nhiệm vụ của nhóm là không dùng bất cứ vật nào tác động vào những trái banh này, chỉ sử dụng ống hút, nhưng phải đưa được nó từ vị trí điểm A đến điểm B là 3,5 mét. Thời gian càng nhanh càng tốt. - Đặt câu hỏi: Hành động không dùng tay, hay bất cứ vật nào tác động để đưa vật về đích, cho ta suy nghĩ gì về sự tự lập? - Hs trả lời: giáo viên chuyển tiếp vào chủ đề : Tính tự lập, tự tin khám phá phát triển bản thân. 1.4 Sử dụng phương pháp trò chơi trong giải quyết vấn đề& thực hành trong tiết sinh hoạt theo chủ đề: - GV có thể sử dụng kết hợp phương pháp trò chơi, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp thuyết trình, phương pháp nghiên cứu tình huống…ở giải quyết vấn đề và thực hành trong tiết sinh hoạt theo chủ đề. -Đố vui : Đố vui ca dao tục ngữ, đoán ca dao tục ngữ bằng hình ảnh,đoán từ khóa (Keyword), đoán và bổ sung từ khuyết. Ví dụ nhìn hình đoán ca dao tục ngữ trong sinh hoạt lớp chủ đề Văn hóa ứng xử học đường. Gợi ý: là một câu tục ngữ, hàm ý so sánh giá trị của lời nói. Ví dụ về đoán từ khoá trong sinh hoạt chủ đề Phòng chống bạo lực học đường: Gợi ý đây là cụm gồm 14 chữ cái , chỉ về một hình thức bạo lực với học sinh? 11
  20. B A C N Â N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Đáp án: bạo lực tinh thần Ví dụ về đoán & bổ sung từ khuyết trong sinh hoạt lớp chủ đề An toàn giao thông • (1) đúng tốc độ quy định. • Đi đúng đường, (2)đúng vạch. • Giúp đỡ (3) , trẻ em qua đường. • Giúp đỡ người gặp (4)_ , bị nạn. • Tôn trọng tín (5) giao thông. • (6) bảo hiểm khi tham gia giao thông. Đáp án (1:Chạy); (2:dừng); (3:người già); (4:sự cố); (5:hiệu); (6:đội nón) Ví dụ về trò chơi nhà mới. - Mỗi người nhận 1 phiếu A5. - Cách chơi: Mỗi lượt, giáo viên thổi còi, người chơi di chuyển ghép mỗi nhóm 3 người hình thành ngôi nhà, (Cha, Mẹ, Con) và họ có 1 phút tìm ra điểm chung giữa họ. Ví dụ: cùng thích 1 loại nhạc, cùng thích ăn hải sản; cùng thích đi du lịch, cùng thích đọc sách,.... -Sau vài lượt, Giáo viên thổi còi, cho dừng lại, Giáo viên mời một người bất kỳ, họ cho biết gia đình của họ là những ai, có đặc điểm chung nào? Ý nghĩa qua trò chơi : - Rèn luyện kĩ năng lắng nghe, một trong những kĩ năng quan trọng nhất để làm việc nhóm hiệu quả, phản ánh sự tôn trọng hay xây dựng ý kiến lẫn nhau giữa các thành viên. Khi chịu lắng nghe, chắc chắn bạn sẽ có nhiều thông tin để giải quyết vấn đề hiệu quả hơn. - Biết tìm ra chuỗi logic của nó và xâu chuỗi các sự kiện thành một vấn đề. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2