intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Nam Yên Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho giáo viên thấy được vai trò của hoạt động khởi động trong dạy học; Từ đó, thay đổi cách dạy vì sự tiến bộ của người học để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 12. Đồng thời góp phần đổi mới PPDH, tiếp cận nhanh với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Nam Yên Thành

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 Ở TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH Thuộc môn/Lĩnh vực: Địa lí
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH                 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 Ở TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH Thuộc môn/Lĩnh vực: Địa lí Người thực hiện : Võ Thị Hồng Tổ bộ môn : Khoa học xã hội Năm thực hiện : 2022 – 2023 Số điện thoại : 0963545378
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2 4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………...3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 4 PHẦN II. NỘI DUNG .....................................................................................................4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 .............................................................4 I. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1. Hứng thú học tập ........................................................................................... 4 1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 1.2. Ý nghĩa của hứng thú học tập .................................................................. 4 1.3. Quan niệm về hoạt động khởi động ........................................................ 5 1.4. Vai trò của hoạt động khởi động ............................................................. 6 1.5. Những yêu cầu của hoạt động khởi động ................................................ 7 II. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. .8 1. Mục tiêu, nội dung chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 - THPT ............................. .8 1.1. Mục tiêu ................................................................................................... .8 1.2. Nội dung ................................................................................................... .8 2. Khả năng áp dụng các hình thức khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12……………………………………………………………………………9 3. Thực trạng dạy học Địa lí 12 ở trường THPT Nam Yên Thành.....................9 3.1. Thực trạng chung......................................................................................9 3.2 . Thực trạng của việc thực hiện hoạt động khởi động trong dạy học Địa lí 12 ở trường THPT Nam Yên Thành ........................................................ .11 3.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên .................................................................. .11 3.2.2. Kết quả khảo sát học sinh ................................................................... .12
  4. CHƯƠNG II. XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHO HỌC SINH TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 THPT............................................................................................................13 1. Quy trình thiết kế các hoạt động khởi động .................................................... 13 2. Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động ........................................ 14 3. Các biện pháp cụ thể được sử dụng trong HĐKĐ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12............................................................14 3.1. Khởi động tiết học bằng hình thức trò chơi ............................................. 14 3.1.1. Mục đích ............................................................................................. 14 3.1.1. Cách thức thực hiện ............................................................................ 15 3.1.2. Vận dụng ............................................................................................. 16 3.2. Khởi động tiết học bằng các video, hình ảnh .......................................... 24 3.2.1. Mục đích ............................................................................................. 24 3.2.2. Cách thức thực hiện………………………………………………....25 3.2.3. Vận dụng.............................................................................................25 3.3. Khởi động tiết học bằng âm nhạc ............................................................ 27 3.3.1.Mục đích ............................................................................................. 27 3.3.2. Cách thức thực hiện ............................................................................ 28 3.3.3. Một số yêu cầu khi áp dụng hình thức khởi động thông qua âm nhạc.....................................................................................................28 3.3.4. Vận dụng ............................................................................................. 31 3.4. Khởi động tiết học bằng thơ, ca dao và tục ngữ…………………...…...31 3.4.1. Mục đích………………………………………………………...…..31 3.4.2. Cách thức thực hiện……………………………………………........31 3.4.3. Vận dụng…………………………………………………………….32 3.5. Khởi động tiết học bằng các bài tập tạo tình huống………………….....34 3.5.1. Mục đích………………………………………………………..…...34 3.5.2. Cách thức thực hiện………………………………………………....34 3.5.3. Vận dụng………………………………………………………...…..35 3.6. Khởi động tiết học bằng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá…………..39 3.6.1. Mục đích……………………………………………………..……...39 3.6.2. Cách thức thực hiện……………………………………………..…..39 3.6.3. Vận dụng…………………………………………………………….39 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất……………..42 4.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………42 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát……………………………………..42 4.3. Đối tượng khảo sát……………………………………………………...42
  5. 4.4.Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất……………………………………………………………………....43 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất……………………………43 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất…………………………...44 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………………..46 I. Kết quả thực nghiệm về việc sử dụng các hình thức trong hoạt động khởi động……………………………………………………………………………46 1. Mục tiêu thực nghiệm……………………………………………………...46 2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………….46 3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm……………………………………...47 4. Phân tích kết quả thực nghiệm…………………………………………….47 II. Nhận xét……………………………..………………………………………47 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT………………………………….49 I. Kết luận………………………………………………………………………49 II. Kiến nghị, đề xuất……………………………………………………………49 PHẦN IV. PHỤ LỤC……………………………………………………………….....51 PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………61
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 GD-ĐT Giáo dục – đào tạo 4 GDTX Giáo dục thường xuyên 5 THPT Trung học phổ thông 6 THCS Trung học cơ sở 7 HĐKĐ Hoạt động khởi động 8 PPDH Phương pháp dạy học 9 SL Số lượng 10 ĐC Đối chứng 11 TN Thực nghiệm
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Trong bất cứ công việc gì, môi trường nào, chỉ cần con người có hứng thú, có đam mê thì nhất định sẽ thành công. Môi trường giáo dục cũng vậy, nếu học sinh có hứng thú học tập thì hiệu quả sẽ cao, kết quả học tập sẽ tốt. Hứng thú học tập được xem là “gia vị” làm cho bài học dễ tiếp thu hơn, giúp cho học sinh tích cực hoạt động, tích cực tương tác; giúp cho bài dạy cuốn hút hơn, tránh hiện tượng truyền thụ một chiều. Điều đó đồng nghĩa với việc giúp giáo viên thay đổi phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực, đổi mới; nhằm thực hiện được yêu cầu của Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ hai khóa VIII: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, PPDH ở tất cả các cấp học, bậc học nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” và nghị quyết của kỳ họp thứ VIII, Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình phổ thông, dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, thông qua đó giúp người học tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, tiếp cận với tri thức bằng tâm thế hứng khởi, tự tin làm chủ. Nhưng làm thế nào để tạo được hứng thú học tập cho học sinh? Trong khi học sinh đã quen với truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép gây nhàm chán. Tôi thấy nhiều tiết học, giáo viên vào lớp, ổn định, hỏi bài cũ, vào bài mới một cách qua loa, gây cảm giác “chán ăn” cho học sinh ngày từ đầu. Một số tiết học liền kề với tiết Thể dục, học sinh đã thấm mệt, nên việc tiếp thu ở tiết học tiếp theo sẽ rất hạn chế nếu giáo viên không tạo được hứng thú học tập ngay từ đầu. Vì vậy, hoạt động khởi động (HĐKĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh. Hoạt động khởi động là một trong bốn hoạt động của một bài học, được xem là cầu nối, là cánh cửa để giúp học sinh tìm hiểu bài mới thuận lợi hơn. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra tâm lí hưng phấn, tự nhiên để lôi kéo học sinh vào giờ học. Hơn nữa, nếu càng đa dạng thì sẽ luôn tạo nên những bất ngờ thú vị cho học sinh. Vì thế, người học sẽ không còn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt căng thẳng khô khan. Nhưng trong quá trình dạy học, đa phần giáo viên vẫn chưa thật sự chú trọng đến hoạt động này, làm cho bài học thiếu đi chất “xúc tác” ban đầu. Vậy tại sao hoạt động khởi động lại chưa được chú trọng? Theo tôi, có thể là: - Giáo viên ngại đổi mới, chưa thực sự sáng tạo trong dạy học, chưa tìm tòi đầu tư để thay đổi các hình thức khởi động nên khởi động còn đơn điệu, chưa thu hút. Trong giáo án, nhiều giáo viên đã soạn đầy đủ 4 bước theo công văn 5512, nhưng khi dạy thực tế thì lại chỉ chú trọng vào hoạt động hình thành kiến thức. 1
  8. - Đa phần giáo viên coi đó là hoạt động phụ, chưa nắm được ý nghĩa, tác dụng của hoạt động này. - Đa số học sinh còn chưa thực sự quan tâm đến môn học, còn xem môn Địa lí là môn phụ mặc dù Địa lí 12 nằm trong nhóm các môn thi tốt nghiệp dành cho Ban khoa học xã hội. Vậy làm thế nào để các em thêm yêu môn Địa lí, thêm động lực để học tốt môn Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra đề tài: “Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Nam Yên Thành”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. a. Mục tiêu. - Giúp cho giáo viên thấy được vai trò của hoạt động khởi động trong dạy học; Từ đó, thay đổi cách dạy vì sự tiến bộ của người học để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 12. Đồng thời góp phần đổi mới PPDH, tiếp cận nhanh với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Giúp giáo viên nắm vững được yêu cầu của hoạt động khởi động và vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các hình thức khởi động trong dạy học. - HĐKĐ là nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, đồng thời thông qua nội dung khởi động, GV biết những gì mà HS đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì các em chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị để học sinh có thể làm tốt hơn những gì mình đã làm, góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh. - Đa dạng hóa các hình thức khởi động nhằm tạo ra hứng thú trong học tập môn Địa lí, góp phần phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu lí luận về hứng thú trong học tập, ý nghĩa của hứng thú học tập trong dạy học. - Chỉ ra được vai trò, những yêu cầu của HĐKĐ trong dạy học Địa lí. - Xác định được mục tiêu khởi động, kĩ thuật cơ bản khi xây dựng HĐKĐ trong dạy học Địa lí 12. - Đề xuất một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động và vận dụng vào chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 để phát huy tính tích cực của học sinh, tạo tâm lí sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập một cách chủ động và sáng tạo. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu 2
  9. - Đề tài nghiên cứu về: Hoạt động khởi động trong các bài dạy thuộc chuyên đề Địa lí tự nhiên lớp 12. - Học sinh các lớp 12 trường THPT Nam Yên Thành, Yên Thành. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Một số trường THPT trên địa bàn Yên Thành, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm học 2021 – 2022 đến năm học 2022-2023. - Phạm vi nội dung: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua hoạt động khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Nam Yên Thành. 4. Giả thuyết khoa học. Nếu các giải pháp đưa ra trong đề tài được áp dụng linh hoạt, thường xuyên thì sẽ góp phần rất lớn trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Đồng thời, nếu các giải pháp áp dụng rộng rãi trong các môn học khác, ở các trường học khác sẽ góp phần nâng cao chất lượng đại trà, đảm bảo được mục tiêu giáo dục. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin. Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp có liên quan, tài liệu tập huấn chuyên môn...để xem xét đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh, từ đó xác định những nội dung cần thiết của đối tượng nghiên cứu. b. Phương pháp điều tra, khảo sát. Phương pháp này được sử dụng để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Địa lí hiện nay. Từ cơ sở đó rút ra những kết luận về tình hình dạy học Địa lí ở trường THPT và đề xuất một số giải pháp. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng để kiểm định các giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Tôi đã tiến hành thực nghiệm và dạy đối chứng ở một số trường THPT để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp được lựa chọn. d. Các phương pháp khác có liên quan. Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lí cấp THPT trong nhiều năm. Phương pháp quan sát: qua các tiết dự giờ thao giảng, nghiên cứu bài học, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy Địa lí. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu về dạy học Địa lí: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí THPT... 3
  10. 6. Tính mới của đề tài. Do đặc điểm học sinh trường tôi với điểm đầu vào thấp, hứng thú học tập chưa cao, việc vận dụng các PPDH theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS còn gặp nhiều khó khăn; vì vậy, tôi muốn làm mới HĐKĐ thông qua các hình thức tổ chức khởi động tiết học nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 12 I. Cơ sở lí luận. 1. Hứng thú học tập. 1.1. Khái niệm. Hoạt động khởi động bài học tuy chỉ chiếm thời gian ngắn trong những phút đầu giờ học nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học, tạo hứng thú học tập cho HS. Một khởi động bài học hiệu quả trước hết phải tạo được hứng thú cho HS. Bởi không phải bất cứ HS nào đều có niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Trong tiết học mà học trò không có hứng thú cũng giống như “đập búa trên sắt nguội”. Vì vậy, mục đích của HĐKĐ là khơi gợi hứng thú cho HS đối với bài học. Bởi với môn Địa lí, chỉ có niềm đam mê mới giúp các em có hứng thú học tập. Vậy, hứng thú học tập là gì? Theo Nguyễn Quang Uẩn: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Phạm Minh Hạc có nêu: “Hứng thú học tập là loại hứng thú gắn với các môn học trong nhà trường, nó là thái độ đặc biệt của học sinh với môn học, mà học sinh thấy có ý nghĩa và có khả năng đem lại khoái cảm trong quá trình học tập bộ môn”. 1.2. Ý nghĩa của hứng thú học tập. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí – nhân cách của con người. Hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng trong học tập và thao tác, không có việc gì người ta không làm được dưới tác động ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu so với việc làm”. Cùng với tự giác, hứng thú làm ra tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt tác dụng cao, có năng lực khơi dậy mạch nguồn của sự phát minh sáng tạo. Hứng thú học tập có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chiếm lĩnh tri thức. Nếu người học có hứng thú với môn học nào đó, nghĩa là người học rất mong muốn nắm vững tri thức môn học, cho dù có sự mệt mỏi về cơ bắp người học cũng sẽ hướng toàn bộ quá trình nhận thức của mình vào đó. 4
  11. Hứng thú còn là nguồn kích thích mạnh mẽ làm cho các quá trình nhận thức diễn ra với tốc độ nhanh, có chiều sâu và đạt hiệu quả. Trong hoạt động học tập, hứng thú làm cho các quá trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy diễn ra tập trung hơn và đạt được hiệu quả cao hơn. Hứng thú học tập không chỉ là động lực thúc đẩy làm cho hoạt động nhận thức diễn ra thêm mạnh mẽ và lâu bền, mà còn là một thuộc tính bền vững của cá nhân góp phần tác động vào xu hướng tâm lý của cá nhân. Hứng thú học tập làm giảm bớt sự căng thẳng thần kinh và loại trừ những ức chế ngoại lai làm cản trở hoạt động nhận thức, làm tăng sức làm việc của học sinh trong học tập. Hứng thú học tập làm nảy sinh tính tích cực học tập của HS. Những HS có hứng thú học tập thực sự thường học tập một cách tích cực và chủ động sáng tạo hơn. HS không chỉ chú ý nghe giảng trên lớp, mà còn tiến hành nhiều hình thức học tập khác như: học bài và làm bài tập đầy đủ, tìm đọc các tài liệu tham khảo và chú ý tìm tòi ứng dụng tri thức vào thực tiễn. Như vậy, hứng thú trong học tập có ý nghĩa vô cùng to lớn, làm tăng hiệu quả của các quá trình nhận thức đối với HS. “Bằng cách phát triển hứng thú, chúng ta sẽ phát huy một trong những năng lực quý giá, cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung vào hoạt động hoàn toàn say mê với công việc cần làm” (L-X-Xôlô-VâyTrích, 2001). Khi có hứng thú học tập, HS sẽ có thái độ và cách thức học tập theo đặc trưng của hứng thú. Đó cũng chính là những dấu hiệu để nhận biết hứng thú học tập. Vì hứng thú kèm theo sự tập trung, chú ý cao, có tác dụng tổ chức và định hướng cho các quá trình tâm lý diễn ra tốt hơn. Khi hứng thú học tập được củng cố và phát triển một cách có hệ thống, sẽ trở thành cơ sở của thái độ tích cực đối với học tập, là một trong những động cơ mạnh mẽ quan trọng nhất của việc học. Ngược lại, không có hứng thú học tập, người học sẽ ở vào một trạng thái rất bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức và làm cho hiện tượng mệt mỏi đến sớm hơn. 1.3. Quan niệm về hoạt động khởi động. Có nhiều quan niệm về hoạt động khởi động - hoạt động này rất được quan tâm trong thời kì đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam. Hoạt động khởi động là “giai đoạn chuẩn bị giúp HS thấy thư giãn và tạo tâm trạng tích cực cho việc học” (theo Rushidi, 3013). Tác giả Kay (1995) tuyên bố rằng “khởi động là các loại hoạt động khác nhau giúp HS bắt đầu suy nghĩ, xem lại các tài liệu được giới thiệu trước đó và quan tâm đến bài học”. Còn theo từ điển tiếng Việt, khởi động được hiểu là thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu. Như vậy hoạt động khởi động được hiểu là một hoạt động nhằm thực hiện các thao tác nhẹ nhàng trước khi bắt đầu một công việc nào đó. 5
  12. Trong học tập, khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. HĐKĐ thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp HS hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng HS và cả điều kiện của GV. Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó. 1.4. Vai trò của hoạt động khởi động. Ở mỗi bài học, HĐKĐ chỉ chiếm khoảng vài phút đầu giờ, nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển tính tích cực học tập của HS. Thứ nhất, một bài học với cách khởi động thú vị, hấp dẫn sẽ có tác dụng kích thích hứng thú học tập. Bởi sự say mê, yêu thích đối với mỗi môn học không phải em nào cũng sẵn có. Phần nhiều nhờ sự sáng tạo của GV biết cách dẫn dắt HS vào từng hoạt động học tập - trước tiên là HĐKĐ mà các em có được sự thích thú. Theo kết quả nghiên cứu của Xlôvaytrich (1975), “có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú”. Điều đó cho thấy, khi đã có hứng thú, HS sẽ tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự nhiên, sáng tạo. Thứ hai, HĐKĐ có tác dụng nối liền kiến thức cũ với kiến thức mới, tạo nền tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học. Các hiện tượng tự nhiên bao giờ cũng có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, cái này là hệ quả tất yếu của cái kia. Mặt khác, chương trình Địa lí được xây dựng theo hình trôn ốc, Điạ lí tự nhiên 12 là sự cụ thể hóa, chuyên sâu của Địa lí 8. Vì vậy, khi thiết kế HĐKĐ, GV cần tạo cơ hội cho HS tự làm sống lại các kiến thức nền đã học, cần thiết cho việc lĩnh hội nhiệm vụ mới. Như vậy, vừa giúp các em ghi nhớ chắc chắn hơn kiến thức cũ, vừa giúp hình thành các kĩ năng kĩ xảo cần thiết trong học tập và trong cuộc sống. Thứ ba, HĐKĐ giúp tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học. Bởi học tập Địa lí là một quá trình khám phá. Quá trình ấy phát huy được nội lực của HS, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo với mong muốn được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa những điều đã biết và chưa biết. Có thể thấy, HĐKĐ chứa đựng mâu thuẫn về mặt nhận thức sẽ kích thích sự tò mò của HS, khiến các em có mong muốn tìm được câu trả lời thỏa đáng cho các vấn đề còn thắc mắc, thậm chí còn biết tự đặt ra những vấn đề nghiên cứu tiếp theo. Thứ tư, HĐKĐ giúp khái quát nội dung cơ bản của bài học, hướng sự suy nghĩ, tư duy của HS vào nội dung chính ngay từ đầu, bởi có một thực tế là khi bắt đầu bài học, nếu GV không có sự định hướng, HS sẽ loay hoay với rất nhiều câu hỏi như: “Hôm nay không biết học bài gì? Nội dung có khó (hoặc hấp dẫn) hay 6
  13. không? Chúng ta sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ nào?” Như vậy, tư duy HS bị phân tán sẽ ảnh hưởng đến việc lĩnh hội kiến thức của bài. Do đó, trong HĐKĐ cần thiết GV phải có những cách thức chuyển giao nhiệm vụ linh hoạt để khái quát nội dung cơ bản của bài. Thứ năm, HĐKĐ giúp GV và HS có cơ hội hiểu nhau hơn; thậm chí, theo Nguyễn Thị Minh Phượng và cộng sự (2016), HĐKĐ giúp “phá tan sự lo lắng, e ngại ban đầu của người học đối với GV”, thu hút HS vào việc học chủ động, tích cực, tạo tâm thế và kiến thức cần thiết cho bài mới. Như vậy, khởi động tốt của mỗi tiết học giúp HS hứng thú, hăng hái trong học tập, thuận lợi cho hoạt động hình thành kiến thức ở phần sau. Nhưng GV cần lưu ý, kết thúc hoạt động này, GV không “chốt” về nội dung kiến thức của bài mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề học tập để chuyển sang các hoạt động tiếp theo. Qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề trong suốt quá trình dạy học. 1.5. Những yêu cầu của hoạt động khởi động. Để HĐKĐ góp phần vào hiệu quả của bài học Địa lí, khi thực hiện, GV cần đảm bảo những yêu cầu sau: Thứ nhất, HĐKĐ phải gắn chặt với nội dung cơ bản của bài học để giúp định hướng tư duy HS vào nội dung chính ngay từ đầu, tránh bị phân tán vào các vấn đề lan man, không cần thiết, làm giảm hiệu quả bài học. Thứ hai, HĐKĐ phải phù hợp với trình độ HS và điều kiện dạy học của nhà trường. Đảm bảo tính vừa sức cho HS trong HĐKĐ cũng nhằm mục đích giúp HS dễ dàng tham gia vào hoạt động học tập, đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Ngoài ra, HĐKĐ cũng cần phải phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường. Chẳng hạn, GV không thể thực hiện được HĐKĐ có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nếu GV không có máy tính hoặc nhà trường không được trang bị máy chiếu... Do vậy, ngay từ khi xây dựng kế hoạch dạy học, GV đã phải xem xét điều kiện dạy học cần thiết để thiết kế HĐKĐ cho phù hợp. Thứ ba, theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm GDTX qua mạng, khi tổ chức HĐKĐ, GV phải chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng “thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ”. Trên cơ sở đó, đối chiếu mục tiêu với sản phẩm thì GV sẽ đánh giá được khả năng của HS và bổ sung để hoàn thiện nếu cần thiết. Thứ tư, GV cần lựa chọn các tình huống, những câu hỏi đắt giá để giúp HS động não chứ không nên đưa những câu hỏi mờ nhạt, đưa ra rồi không giải quyết. Làm như vậy sẽ không phát huy được tính tích cực học tập của HS. 7
  14. Thứ năm, kết thúc HĐKĐ, GV cần bố trí thời gian thích hợp để HS bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm hoạt động của mình. Đây cũng là dịp để GV đánh giá sự nỗ lực của các thành viên trong lớp. Qua đây, các em có hứng thú học tập, có động lực để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo, có sự tự tin trước tập thể, phát triển các năng lực của bản thân. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Mục tiêu, nội dung chuyên đề Địa lí tự nhiên 12 – THPT. 1.1. Mục tiêu. *Về năng lực: Góp phần hình thành và phát triển các năng lực sau: - Năng lực chung: + Năng lực tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm có hiệu quả. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết sử dụng công cụ, phương tiện CNTT phục vụ bài học; biết phân tích và xử lí tình huống. - Năng lực chuyên môn: + Năng lực ngôn ngữ. + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. + Năng lực thể chất và thẩm mĩ. - Về năng lực đặc thù: + Năng lực công cụ: Nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí tự nhiên cũng như kĩ năng xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác bản đồ (Atlat), số liệu thống kê của nước ta. + Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin về địa lí tự nhiên hoặc về địa phương nơi học sinh đang sinh sống. Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với học sinh. *Về phẩm chất: Góp phần làm cho học sinh: + Có tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. + Có ý thức và hành động bảo vệ quê hương đất nước và môi trường. 1.2. Nội dung Chuyên đề Địa lí tự nhiên có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình tương đối hoàn chỉnh về Địa lí Tổ quốc trên cơ sở kế thừa và phát triển chương trình Địa lí 8 nhưng so với chương trình Địa lí lớp 8, mảng kiến thức tự nhiên Việt Nam ở Địa lí lớp 12 có tầm khái quát ở 8
  15. mức độ cao hơn, đi sâu vào đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. Chuyên đề có nhiệm vụ trang bị kiến thức về Địa lí tự nhiên Việt Nam cụ thể bao gồm 3 nội dung chính dưới đây: - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và ý nghĩa của chúng. - Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. + Đất nước nhiều đồi núi. + Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. + Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. + Thiên nhiên phân hóa đa dạng. - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. + Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. + Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. 2. Khả năng áp dụng các hình thức khởi động trong chuyên đề Địa lí tự nhiên 12. Khi phân tích đặc điểm chuyên đề Địa lí tự nhiên 12, tôi nhận thấy việc áp dụng các hình thức khởi động trong dạy học là cần thiết: Một là, nhiều nội dung kiến thức Địa lí tự nhiên lớp 12 được lặp lại ở cấp THCS nhưng phức tạp, nâng cao và đòi hỏi ở HS nhiều kiến thức, kĩ năng hơn. Điều này dẫn đến sự chán nản của HS khi tiếp xúc với một số nội dung khó. Do đó, cần tạo hứng thú học tập ngay từ đầu để các em HS có động lực học tốt hơn. Hai là, đối tượng HS lớp 12 có sự phân hóa về nhu cầu học tập rõ nét phụ thuộc vào năng lực, phong cách học, đặc điểm bản thân và việc xác định nghề nghiệp tương lai. Do đó tùy vào nhu cầu, khả năng của HS, GV lựa chọn nội dung, PPDH, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Điều này sẽ giảm áp lực học tập cho những HS chọn ngành nghề không có môn Địa lí, tăng hiệu quả học tập đối với những em lựa chọn môn Địa lí để thi tốt nghiệp. Ba là, thực trạng dạy học ở trường THPT hiện nay nói chung, dạy học Địa lí nói riêng còn thiên về dạy học một chiều: GV cung cấp kiến thức, HS ghi chép nội dung bài giảng, hiệu quả dạy học Địa lí rất thấp. Để cải thiện tình trạng trên, ngành GD - ĐT Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Có thể coi đa dạng hình thức trong HĐKĐ như một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hiện nay ở các trường THPT. 3. Thực trạng dạy học Địa lí 12 ở trường THPT Nam Yên Thành. 3.1. Thực trạng chung. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình 9
  16. giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học. Hiện nay, đa số GV đã được tiếp cận và đều có tinh thần tự đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS; tuy nhiên, việc đổi mới PPDH ở trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là: - Hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường THPT. - Phần lớn các thầy cô giáo đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến thức là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới HĐKĐ cũng như vai trò của HĐKĐ trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lí tích cực cho HS để các em chủ động, tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra về kiến thức, kĩ năng và những năng lực cần hình thành cho HS sau mỗi tiết học. - Hầu hết GV khi thiết kế HĐKĐ thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu bằng lời để vào bài một cách ngắn gọn đơn giản, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động hình thành kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án... do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về thuyết giảng mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của HS. Với cách khởi động bài học như vậy, ngay từ khi vào bài HS đã có tâm lý thụ động chờ GV dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học. Thực trạng trên dẫn đến hệ quả là không tạo được hứng thú để thu hút các em vào bài học; nhiều HS còn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau: - Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, GV chưa cao. Năng lực 10
  17. của đội ngũ GV về vận dụng các PPDH tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy học còn hạn chế. Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH chưa đồng bộ; cơ chế, chính sách quản lí hoạt động đổi mới PPDH chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới PPDH của GV. Do đó, hoạt động đổi mới PPDH ở các trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao. - Lý luận về PPDH và hình thức tổ chức dạy học chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. - Tâm lí các em học sinh vẫn chưa thực sự quan tâm đến môn Địa lí cả trên lớp cũng như ở nhà. - Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các PPDH, hình thức tổ chức dạy học hiện đại. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy vai trò của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh là rất quan trọng, và việc đổi mới cần quan tâm thực hiện ngay từ khâu vào bài để bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. 3.2. Thực trạng của việc thực hiện hoạt động khởi động trong dạy học Địa lí 12 ở trường THPT Nam Yên Thành. 3.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên. Tôi đã tiến hành khảo sát việc thực hiện hoạt động khởi động bài học của giáo viên qua hai kênh thông tin: qua phiếu điều tra và qua kế hoạch bài dạy (giáo án) của giáo viên với kết quả như sau: - Thứ nhất, khảo sát qua phiếu điều tra. + Số GV được khảo sát: 7 GV Địa lí thuộc hai trường (THPT Phan Thúc Trực và THPT Nam Yên Thành) năm học 2022 – 2023. + Hình thức khảo sát: dùng phiếu điều tra. + Kết quả khảo sát. (Phụ lục 2) - Thứ 2, thông qua kết quả kiểm tra kế hoạch bài dạy của GV qua các đợt kiểm tra chuyên môn theo định kì của các nhà trường, tôi thấy hầu hết GV đều đã thiết kế hoạt động khởi động trong các bài dạy với nhiều hình thức và mức độ khác nhau như dẫn dắt bằng một số hình ảnh liên quan đến bài học, chơi trò chơi, dẫn dắt bằng lời …Tuy nhiên cách dẫn dắt bằng lời vẫn là chủ yếu. * Nhận xét: Qua hai kênh khảo sát, tôi thấy: - Trong kế hoạch bài dạy (giáo án), hầu hết GV có thiết kế hoạt động khởi 11
  18. động bài học ở các mức độ và hình thức khác nhau. - Trong quá trình dạy học trên lớp, đa số các GV đều có thực hiện HĐKĐ bài học trước khi hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới; hình thức thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp vào bài, học sinh lắng nghe, không tham gia trực tiếp vào HĐKĐ. - Một số GV có thực hiện khởi động rất bài bản, công phu và khá hiệu quả nhưng chỉ được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. - Các lí do cơ bản dẫn đến nhiều GV không tổ chức HĐKĐ bài học thường xuyên hoặc thậm chí không thực hiện: Do tâm lí của GV lo lắng vì thời gian không đủ cho việc dạy kiến thức mới; không biết tổ chức như thế nào; sợ hoạt động gây ồn ảnh hưởng lớp học khác. Mặt khác do năng lực công nghệ thông tin chưa tốt nên một số giáo viên còn ngại áp dụng và rơi vào tình trạng lúng túng trong việc đổi mới PPDH, thiết kế HĐKĐ có khi có lúc còn máy móc, rập khuôn, thiếu tính sáng tạo. Một nguyên nhân nữa từ phía nhà trường, đó là việc trang bị cơ sở vật chất dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học trong thời đại mới. Thái độ và ý thức học tập của khá nhiều HS đối với môn học chưa thực sự tốt . 3.2.2. Kết quả khảo sát học sinh. - Đối tượng khảo sát: Học sinh trường THPT Nam Yên Thành, năm học 2022- 2023, gồm 8 lớp 12. - Số lượng học sinh trong 8 lớp được khảo sát: 309 học sinh. - Hình thức khảo sát: Dùng phiếu thăm dò ý kiến của học sinh về HĐKĐ trong các tiết học môn Địa lí. - Kết quả khảo sát. (Phụ lục 4) Qua khảo sát học sinh, tôi thấy: - Phần lớn HS đều có nhu cầu có tham gia HĐKĐ bài học để tạo không khí giờ học vui vẻ, hấp dẫn, để kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. - Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy nhiều HS không hoặc ít học bài cũ và chưa chuẩn bị bài mới ở nhà, nên việc tham gia khởi động bài học rất khó khăn và chưa hiệu quả . Tiểu Kết chương I Từ kết quả điều tra thực trạng của việc tổ chức HĐKĐ trong dạy học môn Địa lí 12 ở THPT hiện nay có thể rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất: Chương trình môn Địa lí 12 hiện hành với mục tiêu là đạt chuẩn kiến thức kỹ năng nên các thành tố của quá trình dạy học từ nội dung sách giáo khoa, PPDH, kiểm tra đánh giá chưa theo định hướng phát triển năng lực người học. Vì vậy việc triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực là khó khăn. 12
  19. Chủ trương thay đổi chương trình sách giáo khoa THPT theo định hướng phát triển năng lực của Bộ Giáo dục hiện nay là phù hợp và cần thiết. Thứ hai: Phần tổng kết phiếu khảo sát về HĐKĐ từ học sinh cho thấy: các em muốn tham gia vào HĐKĐ, muốn giáo viên thay đổi hình thức khởi động để bài học sinh động hơn. Chương trình Địa lí 12 cũng là nội dung kiến thức chính trong kỳ thi tốt nghiệp THPT nên HS rất quan tâm, chú trọng. Vì vậy, việc áp dụng các hình thức khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học Địa lí nhằm góp phần quan trọng giúp HS học tập tốt hơn, kết quả học tập sẽ cao hơn. Điều đó chứng tỏ đề tài có tính khả thi. CHƯƠNG II. XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHO HỌC SINH TRONG CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THPT. 1. Quy trình thiết kế các hoạt động khởi động. Khi tổ chức HĐKĐ, giáo viên cần thực hiện theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Nghiên cứu nội dung của tiết học; Xác định mục tiêu của HĐKĐ (ôn tập lại kiến thức đã học, tạo tâm thế bước vào bài học, khơi gợi tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào nội dung học tập). Bước 2: Lựa chọn nội dung và hình thức khởi động. Bước 3: Xác định các phương pháp và kỹ thuật phối kết hợp. Bước 4: Thiết kế xây dựng câu hỏi, hình thức tổ chức, phương tiện cần dùng, dự định cách thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Bước 5: Vận dụng vào quá trình dạy học. Bước 6: Đánh giá hiệu quả của việc tổ chức HĐKĐ ( kiến thức, kỹ năng, thái độ - tâm thế, hứng khởi). Bước 7: Rút kinh nghiệm, vận dụng với những HĐKĐ khác. Để đạt hiệu quả cao khi vận dụng vào quá trình dạy học, HĐKĐ phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho HS một cách rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao cho HS trong HĐKĐ cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới. 2. Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động. Với PPDH truyền thống, khởi động chỉ bằng một vài câu dẫn nhập nên không 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2