Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu về một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu về một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT" nhằm xây dựng được quy trình và một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu vấn đề tài chính cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Tìm hiểu một số vấn đề về tài chính” tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 cũng như các đơn vị lân cận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu về một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÌM HIỂU MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ TÀI CHÍNH” SÁCH TOÁN 10 KNTT MÔN: TOÁN Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo Hồ Trọng Chắt SĐT: 0969293703 SĐT: 0971372677 NGHỆ AN – 2023 1
- MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................................... 2 5. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm ............................................................................................. 4 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ..................................................................................................... 4 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................................. 5 1.3. Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST trong dạy học Toán................................... 6 1.4. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................................... 9 1.5. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................................... 12 2. Cơ sở lí luận của dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................... 13 2.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm sáng tạo ........................................................................................ 13 2.2. Hoạt động trải nghiệm trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam ... 14 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. ......................................................................................................................... 16 1. Khảo sát việc dạy và học hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................... 16 2. Thực trạng việc dạy và học hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................................... 17 Kết luận chương 1 ................................................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ .......................................................................................... 21 TÀI CHÍNH THEO SÁCH TOÁN 10 KNTT ....................................................................................... 21 I. Các bước tiến hành bài học................................................................................................................. 21 1. Phân tích mục tiêu bài học ................................................................................................................. 21 2. Xác định những hoạt động trải nghiệm trong bài học ..................................................................... 25 3. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm.................................................................................... 26 2
- 4. Tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm ........................................................................................... 27 4.1. Chia nhóm ......................................................................................................................................... 27 4.2. Giao nhiệm vụ trải nghiệm .............................................................................................................. 28 4.3. Tiến hành trải nghiệm...................................................................................................................... 32 4.3.1.Giải pháp 1: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm tiết kiệm tiền mua laptop từ tiền lì xì sau tết bằng cách gửi bố mẹ với lãi suất kép” ................................................................................................... 32 4.3.2. Giải pháp 2: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sử dụng các ứng dụng quản lý chi tiêu như: Money helper, Sổ thu chi, Spendee, Home budget,…” ........................................................................ 34 4.3.3. Giải pháp 3: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm về việc đầu tư mua bán đồ ăn vặt trong Hội chợ Xuân do trường tổ chức” ................................................................................................................. 37 Kết luận chương 2 ................................................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................. 40 Kết luận chương 3 ................................................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................... 47 PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. 48 3
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ nguyên nghĩa Chữ viết tắt GD Giáo dục GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS Học sinh KNTT Kết nối tri thức SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 4
- 1
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liễn với xã hội. Bắt đầu từ năm học 2022 – 2023 đánh dấu cột mốc quan trọng trong việc thay đổi toàn bộ sách giáo khoa lớp 10 của tất cả các môn nói chung và của bộ môn Toán nói riêng, vì vậy phương pháp dạy học theo đó cũng đổi mới căn bản. Giáo viên trung học phổ thông phải tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp cũng như thiết kế bài dạy phù hợp để thích ứng với tinh thần của việc đổi mới nền giáo dục. Dạy học không chỉ là hình thành tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn tức là thông qua hoạt động học tập hình thành cho học sinh các năng lực để biến quá trình học thành quá trình phát triển tư duy sáng tạo. Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại giúp phát huy tối đa năng lực người học là dạy học trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Nó là hoạt động thực hiện phối hợp một cách hợp lí cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm và sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích luỹ và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách riêng của mình. Toán học THPT là một bộ môn có nguồn gốc thực tiễn và ứng dụng nhiều trong xã hội nhưng trong quá trình giáo dục có tính trừu tượng khá cao nên khi dạy - học thường mang nặng tính lí thuyết. Do đó, trong bộ sách giáo khoa mới, các tác giả có hướng đến một số hoạt động thực hành trải nghiệm cho học sinh, giúp học sinh có những trải nghiệm hay ho của Toán học trong cuộc sống. Tuy nhiên, với cách học cũ, học sinh ít tìm hiểu về kiến thức thực tế chỉ chăm chú vào những công thức toán học có thể áp dụng vào thi cử dẫn đến việc học sinh ít say mê và khám phá về tính thực tiễn của môn học làm cho học sinh vẫn còn gặp lúng túng, khó khăn khi gặp những bài toán có liên hệ thực tiễn. Vì vậy, sau nhiều ngày trăn trở suy nghĩ và tiếp cận với xu thế hiện nay, Giáo viên nhận thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là rất cần thiết. Đặc biệt là về vấn đề tài chính. Đề tài tài chính đối với học sinh không phải là xa lạ và hiện tại rất được nhiều em quan tâm tới. Phần lớn các em đang được gia đình lo toan tất cả nên bản thân các em chưa thật sự có những trải nghiệm thực tế về tài chính hoặc có những em đã và đang tập tành kinh doanh để phát triển tài chính nhưng lại chưa có những kiến 1
- thức cơ bản về vấn đề này. Khi đó, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc truyền đạt cho học sinh hiểu về những khái niệm liên quan đến kiến thức tài chính trong quá trình dạy học ví dụ như những bài toán liên quan đến lãi suất, tính thuế thu nhập cá nhân,… Từ những lí do đó là động lực cho chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu về một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng được quy trình và một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu vấn đề tài chính cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Tìm hiểu một số vấn đề về tài chính” tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 cũng như các đơn vị lân cận. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề tài chính dưới góc độ Toán học và hoạt động trải nghiệm. - Phân tích và nghiên cứu xây dựng chủ đề “Một số vấn đề về tài chính” theo sách Toán 10 KNTT tập 1 và tổ chức hoạt động trải nghiệm với chủ đề này. - Nghiên cứu về thực tiễn năng lực tìm hiểu về vấn đề tài chính của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 và một số trường lân cận. - Kết luận và đề xuất. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu các chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy học. Nghiên cứu các tài liệu trong nước và ngoài nước về giáo dục học, tâm lí học, lí luận dạy học môn Toán. + Tìm hiểu về các sách báo, bài viết khoa học giáo dục, các công trình nghiên cứu có các vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu một số vấn đề về tài chính theo sách Toán 10 KNTT. + Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm. - Phương pháp điều tra, quan sát: Tìm hiểu, điều tra thực trạng dạy và học trong thực tế hiện nay. Kết quả điều tra được phân tích để rút ra kết luận, đề xuất giải pháp. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của đề tài trong dạy học thực nghiệm cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông có áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực. 2
- - Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu thu được sau khi điều tra thực trạng và sau khi khảo sát. 5. Những đóng góp mới của đề tài Về lý luận : - Giúp giáo viên có thêm những hiểu biết và nắm được tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm sáng tạo, sử dụng nó trong quá trình dạy học một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được nhu cầu trong chương trình giáo dục phổ thông mới. - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT. Về thực tiễn : - Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng chủ đề Tìm hiểu một số vấn đề về tài chính là một trong những nội dung mới nhất ở sách Toán 10 KNTT tập 1. Do đó nó chưa có nhiều tài liệu và nghiên cứu về bài học nên chúng tôi muốn cung cấp thêm cho giáo viên một giải pháp mới, thiết yếu khi dạy học chủ đề Tìm hiểu một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT. - Giúp học sinh nhận biết được vai trò của toán học trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là về vấn đề tài chính có liên quan đến bản thân ở hiện tại và trong tương lai. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm 1.1.1. Hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lí học Mác-xít, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lí khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. 1.1.2. Trải nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” . Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.1.3. Sáng tạo Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần không mang tính gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Nó là thể hiện tài năng của con người trong một lĩnh vực nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Nó là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục theo chủ đề, được thiết kế tổ chức, thực hiện theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ 4
- điểm mang tính mở, hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, nhằm giúp học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo, thể hiện mình và phát triển các năng lực của học sinh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xem là cầu nối của nhà trường, giúp học sinh áp dụng được những kiến thức học được trong nhà trường để áp dụng vào trong thực tiễn cuộc một cách có tổ chức, có định hướng, góp phần tích cực vào hình thành và củng cố năng lực và phẩm chất nhân cách. Từ đó giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kì địa điểm nào phù hợp. 1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Toán học nói riêng và hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung có những đặc điểm cơ bản sau: + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động giáo dục như các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện một cách có tổ chức trong hoặc ngoài nhà trường. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. + Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách thuận lợi. + Về quy mô tổ chức: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo những quy mô khác nhau như theo nhóm, theo lớp, theo trường... + Về địa điểm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, vườn trường, công viên, viện bảo tàng, khu di tích... + Lực lượng tham gia: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. + Hình thức tổ chức: Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. 1.2.1. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trung học phổ thông Tại trường THPT, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu hướng tới cho học sinh được thoả sức đam mê, được khẳng định mình và tiếp tục phát triển các phẩm chất , năng lực sao cho vẫn phù hợp với các chuẩn mực đạo đức chung. Đồng thời qua những hoạt động đó sẽ giúp học sinh thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, thể hiện trách nhiệm của một người công dân... thông qua các việc làm, hành động cụ 5
- thể để tham gia phục vụ cộng đồng. Đặc biệt là học sinh có thể tự định hướng được nghề nghiệp cho bản thân dựa trên nhu cầu của thị trường, sự hiểu biết của bản thân, sự hứng thú của mỗi cá nhân với một ngành nghề nào đó, từ đó xây dựng cho mình một kế hoạch riêng để phát triển và phù hợp với những sự thay đổi của xã hội. 1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.1.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Là một phần quan trong trong chương trình giáo dục. - Là cầu nối giữa học với hành, giữa lý thuyết và thực tiễn. - Điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy học. - Hỗ trợ học sinh phát triển khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển cộng với trí tưởng tượng phong phú để có thể linh hoạt giải quyết vấn đề được đưa ra. 1.2.1.2. Vai trò của HS và GV trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Vai trò của học sinh: HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của HS. - Vai trò của giáo viên: Người giáo viên với hoạt động dạy sẽ phải thiết kế và tổ chức các hoạt động theo tiến trình để người học trải nghiệm thực tế cho đến khi hình thành năng lực ở người học đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Vai trò của người dạy lúc này là người tổ chức, điều khiển, hỗ trợ, định hướng chứ không hướng dẫn. 1.3. Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST trong dạy học Toán 1.3.1. Các hình thức tổ chức HĐTNST Các hình thức tổ chức HĐTNST khá đa dạng và phong phú, phù hợp với tất cả các cấp học, môn học. Khi tổ chức các hoạt động ngoài việc xem xét tính phù hợp với học sinh ta cần phát xét tính sự phù hợp với điều kiện của từng địa phương và vùng miền. Một số hình thức tổ chức như: Trò chơi, cuộc thi, dã ngoại, tổ chức sự kiện, lao động công ích, sinh hoạt tập thể,… Mỗi hình thức đều có ý nghĩa giáo dục riêng. Tuy nhiên, đối với hoạt động dạy học môn Toán THPT chúng ta thường sử dụng các hình thức như câu lạc bộ, trò chơi, hội thi, hoạt động nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Các phương pháp tổ chức HĐTNST Dạy học trải nghiệm coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những phương pháp được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi phương pháp tổ chức hoạt động 6
- dạy học trải nghiệm phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Ta cần vận dụng một số phương pháp như sau: - Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ), - Phương pháp sắm vai, - Phương pháp trò chơi, - Phương pháp là việc nhóm, - Phương pháp dạy học dự án. Mỗi một phương pháp sẽ phù hợp với từng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng nhưng dù sử dụng phương pháp nào thì quan trọng nhất vẫn là phát huy được sự chủ động,tích cực, sáng tạo của học sinh. Trong dạy học Toán THPT thì phương pháp GQVĐ và làm việc nhóm thường được sử dụng nhiều nhất. • Phương pháp giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học này trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề. HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Trong tổ chức dạy học trải nghiệm thì khi người học nghiên cứu, phân tích, tổng hợp hoặc đưa ra các biện pháp trước một vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động thì GQVD là phương pháp thường được ưu tiên lựa chọn. Có thể nói rằng GQVD là một trong những phương pháp có vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy sáng tạo, kích thích hứng thủ học tập của HS, qua đó các em có cái nhìn toàn diện, tổng thể trước các vấn đề, hiện tượng phát sinh trong cuộc sống. Để phương pháp này đạt kết quả tốt thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, gợi được động cơ cho HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng, tránh gây ra không khi căng thẳng không có ích khi giáo dục HS. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau: 7
- - Bước 1: Xác định và phân tích vấn đề Nhiệm vụ của bước đầu tiên là xác định vấn đề thông qua tình huống đã đặt ra. Tiếp theo đến là phân tích tình huống, xác thực tình huống nhằm làm rõ nhất vấn đề đặt ra. Trong quá trình phân tích vấn đề cần phân tích cẩn thận nhằm tìm thấy sự liên quan của cái cần tìm và với thứ đã biết. Để thực hiện tốt việc phân tích, cần căn cứ trên kiến thức đã biết hoặc kiến thức có liên quan. - Bước 2: Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề Tại bước này, giáo viên sẽ là người hướng dẫn học sinh tìm kiếm các giải pháp, đồng thời kiểm tra tính chính xác của chúng. Giải pháp giải quyết vấn đề có thể phù hợp, có thể không. Nếu chưa phù hợp thì người giáo viên sẽ điều hướng các em học sinh quay lại bước phân tích cho đến khi có hướng giải quyết phù hợp nhất. Các giải pháp một khi đã tìm thấy sẽ tiến hành tìm kiếm thêm các giải pháp thay thế và từ đó đối chiếu nhằm chọn ra hướng tốt nhất. - Bước 3. Trình bày các giải pháp cho vấn đề Mỗi học sinh sẽ phải thuyết trình, trình bày hoặc tóm tắt lại nội dung vấn đề sau đó là đưa ra các giải pháp. - Bước 4: Tìm hiểu sâu về giải pháp Tìm hiểu khả năng vận dụng hiệu quả của vấn đề vào các trường hợp cụ thể. Theo đó, đề xuất vấn đề mới có liên quan bằng việc lật ngược lại vấn đề vừa rồi. Quá trình tổ chức hoạt động có thể diễn ra theo nhiều hình thức đa dạng, lôi kéo sự chú ý của người học dưới sự dẫn dắt của giáo viên. • Phương pháp làm việc nhóm Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục. trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có tác dụng rất lớn cụ thể là: + Các thành viên trong nhóm được học được cách cộng tác trên nhiều phương diện. + Mỗi thành viên trong nhóm được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến thức của hs sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của hs được rèn luyện và phát triển. + Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, 8
- học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Hs hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp. + Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc biệt là những thành viên nhút nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp HS dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. + Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của HS được phát triển. 1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Quy trình tổ chức các hoat động trải nghiệm phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải nghiệm: Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có, thử nghiệm tích cực. Hình thành kinh nghiệm mới (kiến thức, kĩ năng, thái độ, giái trị mới) cho người học. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động. Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ học sinh. 1.4. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo Kiểm tra, đánh giá HĐTN cần nhấn mạnh đến kinh nghiệm, NL thực hiện, tính trải nghiệm trong thực tế của HS. Căn cứ vào mục tiêu của HĐTN để đánh giá các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL của HS (được quy định trong chương trình phổ thông tổng thể và chương trình môn học, hoạt động GD). Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, cần chú ý đảm bảo sự cá biệt hóa, phân hóa đến từng đối tượng HS, từng tình huống trải nghiệm. Đối với đánh giá kết quả HĐTN, người ta thường dùng hình thức nhận xét thay cho dùng điểm số. Khi đánh giá bằng nhận xét, GV có điều kiện khuyến khích sự cố gắng của từng HS, chỉ ra những hạn chế mà các em cần khắc phục, đảm bảo sự cá biệt hóa, phân hóa trong đánh giá. Kết quả HĐTN được đánh giá trên cơ sở kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá của HS, đánh giá của cha mẹ HS và đánh giá của cộng đồng. Mục tiêu đánh giá trước hết phục vụ trực tiếp cho quá trình GD là HĐTN. Việc đánh giá định kì hay theo từng HĐTN là do đơn vị nhà trường quy định, phục vụ cho công 9
- tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở đơn vị nhà trường và phục vụ cho công tác phát triển chương trình nhà trường. Ngoài sự đánh giá của giáo viên ra cần để các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau. Giáo viên có thể lựa chọn xây dựng các Rubric để đánh giá cả quá trình tham gia HĐTN như sau: Rubric 1: Rubric đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của học sinh Kĩ năng Các mức độ kĩ năng Biết Hiểu Vận Phân tích Đánh giá Sáng tạo dụng Kĩ năng Mô tả yêu Tóm tắt Tiến Phác thảo Kết luận Thực hiện tìm cầu của nội dung, hành hoạt động lại thông nhiệm vụ kiếm hoạt động giải thích thực hiện mình cần tin chính theo cách thông mình tham các hoạt làm trong của mình tin gia thông tin động trải thực tế qua những trong nghịm tìm hiểu hoạt mình có động như được Giải thích lãi suất, lãi kép, số tiền phải trả, tiết kiệm, đầu tư Kĩ năng Liệt kê Các Dự đoán Lựa chọn Đưa ra Tôn tọng làm việc những thành công công việc tranh luận, những đề nhóm việc cần viên hình việc cần phù hợp phê bình xuất của làm của dung ra phải làm cho từng các thành các thành các thành công phối hợp thành viên viên viên viên việc của như thế không tích mình nào cực Kĩ năng Phác thảo Giải Thực Suy luận Bổ trợ cho Thực hiện trình công việc thích hiện logic những lí những thao bày cần làm cahs làm hành do kiến tác, hành ở mỗi động một thức áp động mới cách chủ dụng mẻ khác với động, 10
- công đúng chủ các nhóm đoạn đề, khác không làm việc riêng Kĩ năng Mô tả vấn Chuyển Vận So sánh Kết luận Từ những giải đề cần giải những dụng với thực tế kết quả hoạt động quyết quyết một kiến thức kiến thức trong cuộc trải nghiệm vấn đề cách đơn mình đã biết để sống về lãi sáng tạo rút và sáng giản, dễ được học hoàn suất và lãi ra được tạo hiểu hơn để áp thành suất cao; kinh dụng vào hoạt về đầu tư, nghiệm đưa các hoạt động trải tiết kiệm. vào những động trải nghiệm bài toán tại nghiệm lớp Rubric 2: Rubric đánh giá nhóm trong thực hiện nhiệm vụ Các tiêu Mức độ và Thang điểm chí Tốt Khá Trung bình Cần cố gắng Rất thành thạo Thành thạo Tương đối thành Không thành 1. Tổ chức trong việc tổ trong việc tổ thạo trong việc tỏ thạo trong việc tổ nhóm chức nhóm. chức nhóm. chức nhóm. chức nhóm. - Biết bày tỏ ý - Biết tham gia ý - Còn ít tham gia ý - Không tham gia kiến, tham gia kiến xây dựng kế kiến xây dựng kế hay bày tỏ ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động hoạch hoạt động xây dựng kế 2. Tham gia hoạch hoạt động nhóm song đôi nhóm. hoạch hoạt động xây dựng của nhóm. lúc chưa chủ nhóm. kế hoạch động. - Không lắng - Ít chịu lắng nghe, hoạt động - Đôi lúc chưa tôn trọng ý kiến nghe và tôn trọng - Biết lắng nghe, của nhóm biết lắng nghe, của các thành viên ý kiến của các tôn trọng, xem xét các ý kiến, tôn trọng ý kiến khác trong nhóm. thành viên khác quan điểm của của các thành trong nhóm. mọi người trong viên khác trong nhóm. nhóm. 11
- Tôn trọng ý kiến Tôn trọng ý kiến Đôi khi chưa tôn Không tôn trọng của tập thể, của tập thể, trọng ý kiến của ý kiến của tập 3. Tôn nhưng phải biết nhưng chưa biết tập thể, chưa biết thể, mà chỉ bày tỏ trọng ý bày tỏ quan điểm bày tỏ quan bày tỏ quan điểm quan điểm và bảo kiến tập cá nhân và bảo điểm cá nhân và cá nhân và bảo vệ vệ những lí do thể vệ những lí do bảo vệ những lí những lí do chính không chính chính đáng. do chính đáng. đáng. đáng. Xác được Xác định đúng nguyên nhân Nhận biết được nguyên nhân mâu thuẫn giữa mâu thuẫn giữa Không nhận biết mâu thuẫn giữa bản thân với bản thân với người được mâu thuẫn bản thân với 4. Điều người khác hoặc khác hoặc giữa giữa bản thân với người khác hoặc chỉnh và giữa những những người khác người khác hoặc giữa những người khác với với nhau; có thiên giữa những hóa giải người khác với các mâu nhau; có thiên ý ý dàn xếp nhưng người khác với nhau và biết thuẫn. dàn xếp và biết chưa dàn xếp được nhau. cách hóa giải cách dàn xếp mâu thuẫn. mâu thuẫn. mâu thuẫn. Có sản phẩm tốt, Có sản phẩm Có sản phẩm tốt Sản phẩm hầu 5. Kết quả theo mẫu và tương đối tốt và đảm bảo thời như không đạt làm việc vượt mức thời nhưng không đảm gian. tiêu chuẩn. gian. bảo thời gian. 6. Trách Chưa sẵn sàng nhiệm với Thể hiện trách Thể hiện trách Không chịu trách chịu trách nhiệm kết quả nhiệm cao về sản nhiệm về sản nhiệm gì về sản về sản phẩm làm việc phẩm chung. phẩm chung. phẩm chung. chung. chung 1.5. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm 1.5.1. Thuận lợi - Được nhà trường tạo điều kiện và ủng hộ về mặt thời gian cũng như tinh thần trong các tiết trải nghiệm. - Được tập thể học sinh yêu thích vì có thể tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thú vị, tự tham gia vào giải quyết vấn đề thực tế sau thời gian dài tìm hiểu về lí thuyết. Học sinh tham gia nghiêm túc và có trách nhiệm trong toàn bộ quy trình. - HS được sử dụng tối đa các giác quan vào quá trình học tập. 12
- - Tận dụng, phát huy tối đa kinh nghiệm có ích của HS để giải quyết nhiệm vụ học tập, đồng thời khắc phục được những kinh chưa phù hợp của các em. - Phát triển tối đa khả năng sáng tạo, tính năng động trong việc giải quyết vấn đề, tình huống trong học tập và cuộc sống, nghề nghiệp. - Phát triển năng lực cá nhân, khả năng làm việc hợp tác và sự tự tin. - Tạo sự hứng thú, tích cực, chủ động của HS vào các hoạt động học tập. - Phát triển kỹ năng sống, khả năng thích ứng và học tập suốt đời. 1.5.2. Khó khăn - Vì mục đích cuối cùng là đạt điểm cao trong các kì thi nên học sinh đặc biệt chú tâm vào việc giải bài tập nên việc sắp xếp thời gian để tất cả các em có thể cùng tham gia rất khó. - Tốn nhiều thời gian, GV phải chuẩn bị các chủ để học tập một cách kỹ lưỡng, phải chú ý đến việc trải nghiệm của HS. - Việc quản lý học sinh trong quá trình trải nghiệm và đánh giá học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. 2. Cơ sở lí luận của dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 2.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm sáng tạo Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội". Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn được tổ chức theo các hình thức đa dạng, linh hoạt trong đó học sinh được trải nghiệm đề xuất ý tưởng, thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện, qua đó vừa lĩnh hội được nội dung học tập, vừa hình thành các kĩ năng sống, kĩ năng tư duy, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề nhận thức và thực tiễn. Dạy học trải nghiệm có sự khác biệt rõ rệt so với dạy học thông thường. Trong dạy học trải nghiệm, GV phải thiết kế, tạo ra được các tình huống, phương án để người học hoạt động, trải nghiệm và được diễn ra thường xuyên, liên tục theo các nội dung dạy học. Học sinh với kinh nghiệm đã có sẽ tìm hiểu thêm và đưa ra được cách giải quyết vấn đề, qua đó họ có thể điều chỉnh kinh nghiệm chưa phù hợp, đồng thời khái quát được nội dung kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm trong thực tế cuộc sống sau này.. Điều này không những giúp họ gắn kết được giữa nội dung 13
- học tập với giải quyết vấn đề trong thực tế mà còn học được cách học, phát triển khả năng tự học và khả năng học tập suốt đời. Chu trình học tập trải nghiệm gồm 4 giai đoạn của học tập qua trải nghiệm: Giai đoạn 1. Kinh nghiệm cụ thể (một trải nghiệm hoặc tình huống mới gặp phải, hoặc chất vấn kinh nghiệm vốn có). Giai đoạn 2. Quan sát có tư duy (đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ mâu thuẫn nào giữa trải nghiệm và hiểu biết). Giai đoạn 3. Khái niệm hóa vấn đề trừu tượng (sự phản hồi đem đến một ý tưởng mới, hoặc điều chỉnh một khái niệm trừu tượng hiện có). Giai đoạn 4. Thử nghiệm tích cực (người học áp dụng chúng vào thế giới xung quanh để thu được kết quả) 2.2. Hoạt động trải nghiệm trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục và lựa chọn những cách thức phù hợp để truyền tải nội dung giáo dục tới người học, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Các hoạt động giáo dục gồm: - Các hoạt động tập thể như sinh hoạt Đoàn đội, sinh hoạt lớp, trường. - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung giáo dục học sinh. - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (bao gồm cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) nhằm cung cấp cho các em những thông tin về nghề nghiệp để các em có những sự lựa chọn dùng dẫn cho tương lai. - Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh nắm được một số nội dung căn bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông, hình thành và phát triển khả năng áp dụng những kiến thức vào thực tiễn. b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Theo Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm tháng một năm 2018: “Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khẩu của 14
- quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bảy tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giả và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình mới được thể hiện trong bảng sau: Đặc trưng Môn học Hoạt động trải nghiệm Mục đích Hình thành và phát triển Hình thành và phát triển những phẩm chính hệ thống tri thức khoa chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, học, năng lực nhận thức kỹ năng sống và những năng lực chung và hành động của học sinh cần có ở con người trong xã hội hiện đại - Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, chuyên môn mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo Nội dung - Được thiết kế thành các dục, nhiều môn học, để vận dụng vào phần chương, bài, có mối thực tế. quan hệ logic chặt chẽ - Được xây dựng thành nhiều chủ đề mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. - Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh chặt chẽ, hạn chế về hoạt, mở về không gian, thời gian, quy không gian và thời gian, mô, đối tượng và số lượng… quy mô và đối tượng tham - Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm Hình thức gia…. tổ chức - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, - Học sinh ít có cơ hội trải tổ chức các hoạt động trải nghiệm với nghiệm. các mức độ khác nhau (phụ huynh học - Người chỉ đạo, tổ chức sinh, giáo viên, nhà hoạt đọng xã hội, hoạt động học tập chủ yếu nhà nước, doanh nghiệp…) là giáo viên Tương tác, - Chủ yếu là thầy – trò - Đa chiều phương - Thầy chỉ đạo, hướng dẫn - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là pháp trò hoạt động là chính. chính 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 38 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM
70 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
46 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề Đại Số 10 theo định hướng giáo dục STEM
71 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
99 p | 3 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và thiết kế bài kiểm tra thường xuyên ở chương Đại cương về Hóa học hữu cơ - Hóa học 11 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng dự án học tập nhỏ
69 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT
79 p | 3 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh
16 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
76 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí 11 nhằm phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Con Cuông
46 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và vận dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) vào giảng dạy môn Sinh học cấp THPT
45 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn