intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thủ thuật dạy kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh hiệu quả

Chia sẻ: Bobietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là chắt lọc được những kiến thức nền trong luyện phát âm và luyện nghe căn bản tiếng Anh với các hoạt động luyện tập phù hợp với trình độ học sinh. Tập hợp, phân loại hệ thống bài tập luyện nghe tiếng Anh hiệu quả từ cấp độ căn bản đến cấp độ nâng cao với loại hình hoạt động hấp dẫn, phong phú, gây hứng thú cho học sinh. Tổ chức hoạt động nói tiếng Anh gây hứng thú và có hiệu quả; Tập hợp, phân loại các chủ điểm, chủ đề luyện nói kèm theo hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho từng chủ điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thủ thuật dạy kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh hiệu quả

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình. Họ và tên: Đỗ Thị Mai Chi Ngày tháng năm sinh: 28/6/1981 Nơi công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình Chức danh: Chuyên viên Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Thủ thuật dạy kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh hiệu quả.” I. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bản thân tác giả. II. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết: - Lĩnh vực: Giáo dục – Giảng dạy tiếng Anh cho học sinh phổ thông. - Vấn đề được giải quyết: + Về mặt lý luận: Đưa ra một giải pháp mới, đó là một cách tiếp cận chung nhất và cốt lõi cho việc dạy kĩ năng nghe-nói. Từ đó giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng căn bản để nghe - nói tiếng Anh và tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh. + Về mặt thực tiễn: Xóa bỏ tình trạng dạy tiếng Anh bằng tiếng Việt, dạy tiếng Anh để làm bài tập ngữ pháp; thay vào đó là dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh, dạy tiếng Anh để sử dụng (nghe-nói) tiếng Anh. III. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Về nội dung: a) Phương pháp cũ đã tiến hành trong việc dạy nghe-nói tiếng Anh. * Kĩ năng nghe: Theo nội dung sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo viên cấp THCS và THPT thì mỗi tiết dạy kĩ năng nghe đều được tiến hành qua 3 phần: - Phần 1: Trước khi nghe + Giáo viên dẫn dắt/giới thiệu chủ đề của bài nghe. Học sinh được làm quen với chủ đề thông qua các hoạt động hỏi – đáp từ 3-4 câu hỏi. + Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với âm thanh một số từ/cụm từ mới, khó hoặc dài sẽ xuất hiện trong bài nghe nhằm giúp học sinh nhận biết các từ đó trong bài nghe dễ hơn. - Phần 2: Trong khi nghe + Học sinh luyện kĩ năng nghe hiểu thông tin chính hoặc thông tin chi tiết trong bài nghe. + Học sinh luyện kĩ năng làm các dạng bài tập khác nhau như: xác định câu đúng/sai; chọn phương án đúng (A, B, C, D); điền từ; trả lời câu hỏi ngắn; sắp xếp tranh/câu; ... - Phần 3: Sau khi nghe
  2. Phổ biến nhất là học sinh luyện tập nói lại nội dung bài nghe hoặc sử dụng các từ ngữ đã học trong bài nói về những gì liên quan đến lản thân theo chủ đề bài nghe. * Kĩ năng nói: Theo nội dung sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo viên cấp THCS và THPT thì mỗi tiết dạy kĩ năng nói đều được tiến hành qua 2 phần với 2- 4 hoạt động luyện tập: - Phần 1: Trước khi nói + Giáo viên dẫn dắt/giới thiệu chủ đề nói. Học sinh được làm quen với chủ đề thông qua các hoạt động hỏi – đáp từ 3-4 câu hỏi. + Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập một số từ/cụm từ /cấu trúc/ mẫu câu sẽ xuất hiện trong bài nói nhằm trang bị cho học sinh ngữ liệu cần thiết để thực hành nói. - Phần 2: Trong khi nói: Học sinh luyện nói theo hình thức cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm theo chủ điểm. Việc luyện tập sẽ đi từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: có kiểm soát (controled practice), có gợi ý (guided practice) và cuối cùng là nói tự do (free practice). b) Hạn chế của giải pháp cũ và các yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới * Hạn chế: (1). Không có tài liệu nào trong chương trình tiếng Anh phổ thông hiện hành hướng dẫn về quy tắc phát âm tiếng Anh - phần kiến thức nền quan trọng trong nghe-nói tiếng Anh; (2). Không có hệ thống bài tập luyện nghe căn bản từ trình độ sơ cấp đến nâng cao trong tiếng Anh; (3). Không có hướng dẫn và minh họa cụ thể về tổ chức hoạt động luyện nghe-nói cho học sinh một cách lôi cuốn, hấp dẫn. Như vậy, nếu giáo viên chỉ giảng dạy tiếng Anh theo các tài liệu giáo khoa hiện hành của cấp THCS và THPT thì sẽ không cung cấp đủ kiến thức nền và kĩ năng cơ bản cho học sinh để nghe – nói tiếng Anh nhằm đạt được hiệu quả: (1) theo mục tiêu đề ra của chương trình sách giáo khoa; (2) theo nguyện vọng đạt điểm cao trong kì thi tuyển sinh chuyên, thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi học sinh giỏi cấp quốc gia; (3) theo nhu cầu sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp trong cuộc sống. c) Giải pháp mới Giải pháp mới tập trung vào các vấn đề sau: (1). Chắt lọc được những kiến thức nền trong luyện phát âm và luyện nghe căn bản tiếng Anh với các hoạt động luyện tập phù hợp với trình độ học sinh; (2). Tập hợp, phân loại hệ thống bài tập luyện nghe tiếng Anh hiệu quả từ cấp độ căn bản đến cấp độ nâng cao với loại hình hoạt động hấp dẫn, phong phú, gây hứng thú cho học sinh; (3). Tổ chức hoạt động nói tiếng Anh gây hứng thú và có hiệu quả; Tập hợp, phân loại các chủ điểm, chủ đề luyện nói kèm theo hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho từng chủ điểm. Nội dung cụ thể các giải pháp mới được tóm tắt như sau: (1). Chắt lọc được những kiến thức nền trong luyện phát âm và luyện nghe căn bản tiếng Anh với các hoạt động luyện tập phù hợp với trình độ học sinh; * Lí do đưa ra giải pháp 1: Trong dạy nghe - nói, điều căn bản quan trọng trước tiên là được tiếp cận đầy đủ về hệ thống ngữ âm trong tiếng Anh và luyện tập chỉn chu, vững chắc để đạt được cấp độ bắt chước tối ưu về cách phát âm. Nếu không biết cách phát âm tiếng Anh chuẩn thì người học sẽ gặp khó khăn lớn trong giao tiếp bởi lẽ cho dù người học có biết nhiều từ vựng tới 2
  3. bao nhiêu, nhớ được nhiều cấu trúc ngữ pháp thế nào, đọc thông viết thạo ra sao nhưng nếu phát âm sai thì người nghe khó mà hiểu được họ và ngược lại người học cũng không nghe hiểu được người khác nói gì. Đối với đa phần người học tiếng Anh thì kĩ năng khó nhất là nghe hiểu. Tuy nhiên có lẽ rất ít người học tiếng Anh nhận ra rằng khó khăn trong việc luyện nghe lại chính là bắt nguồn từ việc luyện nói. Nếu người học chưa nắm được cách phát âm căn bản, chuẩn trong tiếng Anh thì khi nghe người học cũng sẽ không nhận ra đúng từ mà người nói đang nói đến. Có thể khẳng định rằng kĩ năng nghe bị chi phối bởi kĩ năng nói. Chính vì vậy mà hướng tiếp cận chung nhất và trước nhất cho việc luyện nghe – nói là luyện âm chuẩn. Tác giả đã rút ra kinh nghiệm trong việc luyện âm căn bản theo các bước sâu đây: * Bước 1: Luyện âm đơn - Mục đích: Trang bị kiến thức nền cho học sinh về kí hiệu phiên âm quốc tế và cách đọc từng nguyên âm, phụ âm. Nếu nắm vững được phần này, học sinh sẽ tự tin và chủ động tìm tòi, khám phá và tự luyện tập được phát âm đúng khi tự mình tra từ điển. Trong chương trình tiếng Anh THCS, phần phiên âm quốc tế không được đề cập đến. Chương trình tiếng Anh THPT lớp 11 có đề cập nhưng chỉ lướt qua trong thời gian rất ít và chưa có tính hệ thống và chuyên sâu cao. Chính vì vậy mà tác giả muốn đề xuất phương pháp tiếp cận dạy nghe-nói hiệu quả ngay từ đầu bằng cách trang bị phần âm đơn đầy đủ, cặn kẽ để học sinh hiểu, nắm vững và vận dụng hiệu quả. - Cách thức: + Phát handout bảng “Phonetic symbols” gồm 44 kí hiêu phiên âm (20 nguyên âm và 22 phụ âm) cho học sinh. + Toàn bộ 44 kí hiệu phiên âm này được luyện trong 05 buổi, mỗi buổi 20-30 phút tùy thuộc vào trình độ học sinh. Tác giả nhận thấy với việc phân tách, pha trộn và luôn luôn ôn luyện quay vòng 05 buổi học đã tạo được không khí đỡ nhàm chán cho người học. Từ đó hiệu quả của việc luyện âm đơn cũng tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên điều quan trong nhất trong dạy ngữ âm là giáo viên phải là người có phát âm chuẩn thì mới giúp học sinh bắt chước chuẩn. Nếu việc luyện âm chỉ dừng ở yêu cầu học sinh bắt chước theo các quy tắc đã có trong sách mà không có sự mô phỏng, làm mẫu của giáo viên thì học sinh sẽ không bao giờ tiến bộ được. Chi tiết bảng “Phonetic symbols” và nội dung của 05 buổi học theo Phụ lục 1 đính kèm. * Bước 2: Luyện âm đơn kèm theo từ - Mục đích: Sau khi luyện và nắm vững cách phát âm của các âm đơn lẻ thì việc tiếp theo là đặt các âm này vào từ ở các vị trí mà nó có thể xuất hiện: đầu, giữa và cuối của từ. Do nguyên âm là thành phần bắt buộc đối với mỗi từ tiếng Anh nên rất dễ để học sinh có thể tự lấy ví dụ nên tác giả chỉ tập hợp các từ theo chủ đề phụ âm trong bảng “Phụ âm và từ”. Đây là nỗ lực tìm tòi và biên soạn riêng của tác giả mà hiếm có tài liệu nào đề cập đầy đủ. Bảng “Phụ âm và từ” (Consonants and words) mà tác giả đã sử dụng theo Phụ lục 2 đính kèm. - Cách thức + Phát bảng “Consonants and words” cho học sinh. + Cho học sinh tự ôn luyện bằng cách nhẩm đọc. + Giáo viên kiểm tra từng học sinh và ghi lại nhận xét. 3
  4. + Tổng hợp nhận xét chung trước lớp với những lỗi phổ biến và lỗi cá biệt. + Luyện lại cho học sinh toàn bộ các lỗi: Lỗi phổ biến dành cho cả lớp, lỗi các biệt dành cho từng thí sinh. * Bước 3: Luyện âm đơn kèm theo từ và câu - Mục đích: + Đây là phần vận dụng ở cấp độ cao hơn sau khi học sinh đã học xong âm đơn lẻ, âm và từ. Đồng thời đây là phần giúp giáo viên xác định được mức độ thẩm thấu và năng khiếu, độ nhạy cảm về ngôn ngữ của học sinh. + Chuẩn bị tâm thế cho học sinh làm quen với trọng âm, ngữ điệu, tốc độ nghe-nói của người bản ngữ. + Học sinh có cơ hội được luyện tập những câu ngắn, cấu trúc đơn giản, nội dung gần gũi với bản thân nhưng với mức độ trôi chảy, tự nhiên nhất. - Cách thức + Phát phiếu học tập cho học sinh trong đó có nội dung như sau: “Good morning! My name is ...... . I come from ....... . I want to learn English because it is a useful and important language.” + Cho học sinh tự đọc nhẩm và một số học sinh đọc to trước lớp, chú ý những phần âm được in đậm. + Giáo viên nhận xét sau đó hướng dẫn luyện cặn kẽ: âm gió, âm lướt, âm nối, trọng âm từ/câu, ngữ điệu lên/xuống,…. + Học sinh tự luyện tập cá nhân. + Giáo viên kiểm tra từng học sinh, nhận xét, góp ý. * Kết luận: Như vậy với các bước luyện âm cơ bản như trên, học sinh đã phần nào tự tin vì đã đi đúng hướng trong chuẩn hóa phát âm tiếng Anh. Giai đoạn tiếp theo sẽ là hình thành và tạo phản xạ nghe-nói theo các cấp độ. Tác giả sẽ trình bày chi tiết cách thức luyện nghe- nói cho học sinh trong phần kế tiếp. (2). Tập hợp, phân loại hệ thống bài tập luyện nghe tiếng Anh hiệu quả từ cấp độ căn bản đến cấp độ nâng cao với loại hình hoạt động hấp dẫn, phong phú, gây hứng thú cho học sinh. * Hệ thống bài nghe biên soạn từ cấp độ căn bản đến nâng cao: - Nghe chữ số: Với bài đầu tiên học sinh được luyên lại cách phát âm từ 0 đến 9 sau đó luyện nghe ghi lại 05 số điện thoại. Bài nghe căn bản này thoạt nhìn có vẻ dễ nhưng trên thực tế thực nghiệm giảng dạy tác giả chưa thấy học sinh nào nghe đúng toàn bộ. Nguyên do là học sinh chưa nhận ra được cách đọc nối âm trong tiếng Anh – phần mà cần phải nhạy bén và tôi luyện rất nhiều. Bài số 1 luyện chỉ nghe số điện thoại, bài số 2 kết hợp số điện thoại và một vài số đếm khác trong phạm vi 100, bài 3 là toàn bộ các dạng của chữ số (số đếm, phần trăm, năm….). Chi tiết nội dung của 03 bài luyện nghe theo Phụ lục 3 đính kèm. - Nghe chữ cái: Nội dung luyện nghe căn bản thứ 2 là nghe chữ cái. Học sinh lại có dịp ôn lại cách phát âm 26 chữ cái trong tiếng Anh. Rất nhiều người kể cả giáo viên và học sinh có suy nghĩ chủ quan rằng nghe chữ cái không có là là khó nên không cần luyện nhiều. Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành cũng gần như bỏ qua phần này. Tuy nhiên tác giả quan niệm phần nghe đánh vần chữ cái là phần không nên xem nhẹ. Học sinh cần được luyện tập sâu để có thể nghe được bất kì một từ nào được đánh vần. Đây là nền tảng cho việc luyện nghe thông tin chi tiết ở những cấp độ cao sau này. 4
  5. Tác giả đề xuất 02 loại bài luyện tập. Loại bài thứ nhất vừa ôn lại nghe chữ số vừa bắt đầu nhận dạng nghe chữ cái. Loại bài thứ 2 là tập trung nghe toàn bộ chữ cái để ghi được các tên riêng từ 02 từ trở lên. Bài thứ 2 có thể tiến hành từ 2-3 buổi học. Chi tiết 02 loại bài luyện tập theo Phụ lục 4 đính kèm. - Nghe kết hợp chữ cái và chữ số: Phần này kết hợp ôn tập lại cả chữ cái và chữ số. Yêu cầu về mức độ tập trung của học sinh cũng phải cao hơn. Để luyện cho học sinh nắm vững phần này tác giả cũng đưa ra 02 loại hình bài tập. - Nghe nhận dạng từ đơn: Sau khi luyện nghe căn bản thì bước vào cấp độ từ. Ban đầu học sinh được tiếp xúc với một loạt các bài hát khác nhau. - Nghe điền từ đơn, cặp từ, cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ: Đây là các bước nâng cao dần về cấp độ nghe cho học sinh. Điều đặc biệt là trong phần này tác giả đã sử dụng các bài hát là ngữ liệu cho bài nghe. Chi tiết về bài luyện nghe kết hợp chữ cái và chữ số, nhận dạng từ đơn, điền từ đơn, cặp từ, cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ theo Phụ lục 5 * Hoạt động luyện tập - Nghe, sắp xếp theo nhóm: + Hình thức: Học sinh làm việc theo nhóm 3-4, nghe và sắp xếp 10-15 mẩu giấy nhỏ được phát theo thứ tự mà mình nghe được. + Nội dung: Để bài luyện nghe đầu tiên tạo được hứng thú và lôi cuốn cho học sinh thì tác giả đã lựa chọn cách sử dụng bài hát tiếng Anh. Việc sử dụng bài hát tiếng Anh trong dạy học tiếng Anh đã được viết và đề cập rất nhiều trong các tài liệu và website tuy nhiên điều khác biệt mà tác giả đúc rút được là cách lựa chọn bài hát nào gây được hứng thú, phù hợp về nội dung và hình thức luyện tập gì cho bài hát. Có thể khẳng định rằng, các bài hát mà tác giả trình bày trong tài liệu này hoàn toàn chưa xuất hiện trong bất kì tài liệu nào. Căn cứ vào trình độ của học sinh giáo viên có thể cho nghe 1-4 lần. Ví dụ số 1 dành cho học sinh trung bình, ví dụ số 2 dành cho học sinh khá trở lên. Tác giả nhận thấy với hoạt động này học sinh khá hào hứng, giai điệu và âm nhạc lôi chuốn được học sinh tập trung. Và điều quan trọng là tính vừa sức của hoạt động. Đa số học sinh đều hoàn thành tốt bài tập và sau đó sẵn sàng luyện tập hát theo khá tự tin, sôi nổi. Ví dụ về hoạt động nghe sắp xếp theo nhóm theo theo Phụ lục 6 đính kèm. - Nghe cá nhân: Kĩ năng nghe là kĩ năng thụ động vì vậy mà cần chủ yếu là hoạt động cá nhân. Muốn nâng cao khả năng nghe thì học sinh cần tập trung cao độ và được rèn luyện tư duy cá nhân nhiều. Đối với các bài nghe được trình bày trong phần 2 thì học sinh đều làm việc cá nhân. - Nghe và trao đổi kết quả theo cặp đôi: Vì quá trình nghe đa phần là cá nhân làm việc nên sẽ là áp lực cho những học sinh từ trung bình trở xuống cho phần đối chiếu kết quả nghe. Vì vậy mà một trong những kinh nghiệm để giảm áp lực cho các em, giúp các em bớt phần mặc cảm, tự ti thì trước khi chữa bài cho từng cá nhân giáo viên nên cho từng cặp đôi đối chiếu trước. Học sinh có thể thay đổi kết quả khi lắng nghe phân tích, trao đổi của bạn. * Hệ thống bài kiểm tra nghe hoàn chỉnh Sau khi tiến hành một loạt các hình thức luyện tập bài nghe ở trên tác giả đã sử dụng 05 bài test tổng hợp, gần gũi và sát với nội dung các kì thi để luyện cho học sinh. Loại hình 5
  6. câu hỏi, mức độ khó/dễ và tốc độ nói của bản thu âm được thay đổi phong phú để học sinh có thể tiếp cận và quen với càng nhiều thể loại càng tốt. Ví dụ về 05 bài kiểm tra nghe hoàn chỉnh theo Phụ lục 7 đính kèm. (3). Tổ chức hoạt động nói gây hứng thú có hiệu quả; Tập hợp, phân loại các chủ điểm, chủ đề luyện nói kèm theo hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho từng chủ điểm. * Hoạt động luyện tập căn bản, thường xuyên Tác giả đã thường xuyên tiến hành 02 hoạt động luyện tập sau đay và thấy khá hiệu quả trong việc kích thích từng học sinh một nói tiếng Anh và đồng thời luyện cả kĩ năng nghe nữa. Điều quý giá nhất của hoạt động này đó là học sinh luôn luôn nói được ít nhất là 1 câu trong không khí rất thoải mái, tự nhiên, không áp lực, không gò bó. Với 2 hoạt động này học sinh học được cách tạo phản xạ khi nói, biết ứng phó và bật ra những câu tiếng Anh trong tình huống khẩn trương, mau lẹ. Nếu nhuần nhuyễn được bước khởi đầu này thì học sinh sẽ có tư duy và phản xạ trong những chủ đề luyện nói chuyên sâu hơn. - Trò chơi “Make up a new one” + Nội dung: Giáo viên nói một câu bất kì. Học sinh nghe rõ và sau đó bắt chước cách nói và mẫu câu nhưng phải thay đổi nội dung cho phù hợp với bản thân mình. Hoặc giáo viên đưa ra một yêu cầu và học sinh phải đặt câu theo yêu cầu đó. Ví dụ: 1. My name is Chi. There are 6 pepole in my family. 2. I was born in June. 3. I like learning English because I want to visit London. 4. Make a sentence with a number. 5. Make a question beginning with “What/How/Where…..” 6. Make a negative sentence/ a yes-no question. 7. Make a sentence beginning with “My school/ My house….” + Cách tiến hành: Học sinh và giáo viên cùng ngồi hoặc đứng theo vòng tròn. Giáo viên nói trước và sau đó lần lượt từng học sinh nói. - Trò chơi “Change chairs if…. ” + Nội dung: Giáo viên nói một câu mở đầu bằng “Change chairs if you …”. Học sinh nghe rõ hiểu nội dung câu nói và sau đó đổi chỗ ngồi/chỗ đứng cho nhau. Học sinh nào không nhanh đổi chỗ hoặc không phải đổi chỗ mà vẫn đổi thì phải đứng ra giữa thay cô giáo nói một câu khác theo mẫu. + Cách tiến hành: Học sinh và giáo viên cùng ngồi hoặc đứng theo vòng tròn. Giáo viên nói trước và sau đó nhanh chân ngồi/đứng vào 1 chỗ. Học sinh không có chỗ phải nói 1 câu khác. Qua thực tế tác giả nhận thấy học sinh rất thích thú với trò chơi này. Kỹ năng nghe- nói không những được trau dồi mà phản xạ và vận động thể chất của học sinh cũng được rèn luyện. Xét về nội dung thì trò chơi này kích thích sang tạo của học sinh rất nhiều, học sinh có thể tư duy, động nào và diễn đạt bất kì ý tưởng nào lien quan đến những tình huống thực tế mà bạn mình đang có để đặt câu và yêu cầu mọi người di chuyển. * Hệ thống chủ điểm luyện nói Khi đã hoàn thành luyện nói câu ngắn trong khoảng 5-10 buổi tùy theo trình độ học sinh, tác giả chuyển sang giai đoạn nâng cao là luyện nói theo chủ đề, chủ điểm. Giai đoạn này đòi hỏi khả năng tư duy cao về ý và cách tổ chức bài nói sao cho logic, khoa học. Sau 03 năm ôn luyện học sinh giỏi quốc gia và học sinh thi tuyển sinh vào lớp 10 6
  7. THPT chuyên, tác giả đã tập hợp được hơn 90 chủ đề nói thuộc 04 chủ điểm và cách lập dàn ý cho từng chủ điểm. Chi tiết về nội dung của hơn 90 chủ đề nói thuộc 04 chủ điểm và dàn ý theo Phụ lục 8 đính kèm. 2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 1. Tác giả đã tiến hành giảng dạy và triển khai thực nghiệm sáng kiến này tại các lớp dạy ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên và các lớp tập huấn đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia từ khóa thi năm 2012 đến nay và đã thu được những kết quả nhất định. Trong quá trình giảng dạy, sáng kiến ngày một được hoàn thiện thêm. Đồng thời trong quá trình làm công tác quản lí và chỉ đạo chuyên môn, tác giả đã trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp tại các trường THPT trong tỉnh, các bạn đồng nghiệp ở các tỉnh ngoài và đã nhận được sự phản hồi tích cực từ các thầy cô. Hầu hết đều đánh giá cao tư tưởng mà tác giả đưa ra cũng như hệ thống ví dụ, bài tập trong tài liệu và đã áp dụng tài liệu này vào việc giảng dạy thường xuyên trên lớp, việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên hoặc đơn thuần là luyện nghe-nói cho những đối tượng người học có nhu cầu sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp. Kết quả cụ thể có thể thống kê như sau: a. Kết quả ôn luyện kỹ năng nói - kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên: - Kì thi năm học 2012-2013: thang điểm 1/10. - Kì thi năm học 2013-2014 và 2014-2015: thang điểm 1,5/10 Tổng Số học sinh đạt các mức điểm Khóa thi số học sinh 1,5 1,25 1,0 0,75 0,5 0,25 2012- 2013 10 06 04 0 0 2013-2014 11 02 02 06 02 0 0 2014-2015 14 01 07 05 0 01 b. Kết quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia: Thang điểm dành cho kĩ năng nói: 2,0/20 Thang điểm dành cho kĩ năng nghe: 5,0/20 Tổng Khóa thi số học Nhất Nhì Ba KK sinh 1/2012 06 01 0 01 01 1/2013 06 0 0 01 01 1/2014 06 0 01 01 01 c. Kết quả thi “Olympic Tài năng tiếng Anh” lần thứ nhất khu vực miền Bắc năm 2014 (Tác giả là Trưởng đoàn đưa học sinh đi thi và có tham gia trực tiếp huấn luyện học sinh): - Nội dung của cuộc thi: Kĩ năng nghe-nói - Số học sinh tham gia: 03 (lớp 11: 01; lớp 9: 01; lớp 5: 01) - Số học sinh đoạt giải: 03 trong đó có: 01 giải đặc biệt (lớp 11); 02 giả ba (lớp 9 và lớp 5). 7
  8. Qua các số liệu ta thấy một tỉ lệ lớn học sinh đã đạt điểm khá trong kĩ năng nói trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên; chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia những nằm gần đây đã tăng đột biến về chất lượng giải; và đặc biệt trong kì thi “Olympic Tài năng tiếng Anh” – nơi mà chỉ tập trung kĩ năng nghe-nói thì Ninh Bình đã đạt được cấp độ đỉnh cao nhất. Điều đó đã chứng tỏ được ý nghĩa của đề tài nghiên cứu về kinh nghiệm giảng dạy của tác giả tài liệu này. 2. Là người chỉ đạo chuyên môn bộ môn tiếng Anh của Sở Giáo dục và Đào tạo, tác giả luôn cố gắng nêu gương trong việc tìm tòi, học hỏi, đưa ra những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn mình. Phong trào nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên bộ môn tiếng Anh trong một vài năm trở lại đây đã có nhiều khởi sắc, năm nào cũng có sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh, được hội đồng thẩm định đánh giá cao. Từ đó góp phần vào những thành công nhất định của bộ môn. Cùng với sự nỗ lực của các bộ môn khác, dưới sự lãnh đạo sát sao và đầy quyết tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của các nhà trường, xếp hạng kết quả thi Đại học, Cao đẳng của tỉnh Ninh Bình đã có một sự đột phá khi từ vị trí thứ 9 toàn quốc trong năm 2012 (cũng là một vị trí khá cao so với một tỉnh còn nhiều khó khăn như Ninh Bình) lên vị trí thứ 2 toàn quốc trong năm 2013 và thứ 4 toàn quốc trong năm 2014. Tác giả cảm thấy rất tự hào, và hi vọng trong những năm tới chất lượng giáo dục của Ninh Bình còn tiến xa hơn nữa. IV. Những thông tin cần được bảo mật: Không V. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Về giáo viên: Mọi giáo viên tiếng Anh THCS, THPT đạt trình độ năng lực tiếng Anh bậc 2/6 (A2) theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu. - Về cơ sở vật chất: Tại bất kỳ phòng học thông thường có trang bị đài cát-sét. VI. Đánh giá lợi ích thu được: - Lợi ích xã hội: Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông nói riêng và góp phần nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh của thế hệ người học Ninh Bình nói chung. Lợi ích của việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho tương lai sẽ góp phần đáng kể vào lợi ích kinh tế-xã hội cho tỉnh nhà – một tỉnh giầu tiềm năng du lịch và nhu cầu sử dụng tiếng Anh là thiết yếu. - Lợi ích giáo dục: + Đối với học sinh: Biết sử dụng tiếng Anh (nghe-nói) không chỉ trong môi trường lớp học mà còn trong thực tiễn cuộc sống. + Đối với giáo viên: Bản thân giáo viên cũng có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp (nghe-nói) bằng tiếng Anh của chính mình thông qua việc tiếp xúc với ngữ liệu giảng dạy và thông qua việc tương tác với học sinh qua các giờ học. + Đối với ngành giáo dục: Chất lượng giảng dạy tiếng Anh nói chung và chất lượng biết giao tiếng bằng tiếng Anh được cải thiện và nâng cao rõ rệt, góp phần đạt mục tiêu của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Bình, ngày 15 tháng 9 năm 2014 Người nộp đơn Đỗ Thị Mai Chi 8
  9. PHỤ LỤC 1: Bảng phiên âm quốc tế Phonetic Symbols P H O N E T I C. .B A N K - Short Vowel sounds -Long vowel sounds: - Diphthongs: - Consonants: . voiceless: - h . voiced: a, e, i, o, u : all vowel sounds are voiced " - s / -es " .... - third person " s " endings " -ed " .. .- the past of the regular verbs ( - ed ) Silent letters: . . . . no soundovación 9
  10. * Nội dung 05 buổi học: + Buổi 1: 12 nguyên âm đơn. Các nguyên âm này đều phải được luyện tập theo cặp gồm: /i/ và /i:/ /ʊ/ và /u:/ /ə/ và /ɜ:/ /ɒ/ và /ɔ:/ /e/ và /æ/ /ʌ/ và /ɑ:/ + Buổi 2: Ôn lại 12 nguyên âm đơn và luyện mới 08 nguyên âm đôi (số 5, 6, 11, 12, 13, 18, 19, 20 trong bảng) + Buổi 3: Ôn lại 20 nguyên âm và luyện mới 12 phụ âm với 06 cặp. Các cặp âm này được phân theo vị trí cấu âm và cách thức cấu âm (âm vô thanh – hữu thanh); các cập âm dễ luyện nhất được ưu tiên luyện trước, các âm khó và khác so với tiếng Việt thì luyện sau; âm vô thanh luyện trước, âm hữu thanh luyện sau: 1. /p/ và /b/ 2. /f/ và /v/ 3. /t/ và /d/ 4. /k/ và /g/ 5. /s/ và /z/ 6. /ʃ/ và /ʒ/ Tác giả lựa chọn thứ tự luyện tập như trên đi từ vị trí cấu âm từ ngoài vào trong và nhận thấy tương đối logic và dề hiểu, dễ bắt chước đối với học sinh. + Buổi 4: Ôn lại một số nguyên âm mà học sinh vẫn chưa thành thạo, 12 phụ âm và luyện mới 12 phụ âm còn lại. 12 phụ âm này được chia thành các nhóm như sau: 1. /tʃ/ và /dʒ/ 2. /θ/ và /ð/ 3. /l/ và /r/ 4. /m/, /n/ và /ŋ/ 5. /h/, /w/ và /j/ Thứ tự luyện các nhóm âm này lại đi ngược lại so với buổi 4, tức là từ khó đến dễ. Mục đích là để khi kết thúc phần tiếp xúc với các âm đơn thì học sinh không thấy nản và cảm thấy lạc quan hơn với việc luyện âm. + Buổi 5: Ôn lại toàn bộ bảng kí hiệu phiên âm và luyện tập sâu hơn những âm mà học sinh chưa bắt chước được. Buổi này tác giả đã tập hợp và pha trộn các cặp phụ âm trong buổi 1, 3 và 4 để giúp học sinh nhận ra tính thống nhất, đa dạng và mối liên quan giữa các phụ âm trong tiếng Anh. Cụ thể như sau: 1. /i/ /i:/ /ʊ/ /u:/ (Vị trí lưỡi ở mặt trước, khuôn miệng dẹt) 2. /ə/ /ɜ:/ /e/ /ɔ:/ (Vị trí lưỡi ở giữa, khuôn miệng tròn) 3. /æ/ /ʌ/ /ɑ:/ /ɔ:/ (Vị trí lưỡi ở mặt sau, khuôn miệng mở rộng) 4. /p/ /b/ /m/ (Âm môi-môi) 5. /t/ /d/ /l/ /j/ (Âm tắc) 10
  11. PHỤ LỤC 2: Bảng phụ âm và từ CONSONANTS AND WORDS /p/ pin, spin, lap /b/ bed, baby, lab /m/ man, mammal, ham /f/ fine, fifty, if /v/ vital, television, live /θ/ think, both, bathroom /ð/ this, bathe, either /t/ talked, stone, lit, /d/ day, daddy, hugged /s/ see, kiss, lips /z/ zoo, easy, eggs /n/ pin, manner, listen /l/ lip, lovely, sell /tʃ/ church, nature, watch /dʒ/ gene, gradual, judge /ʃ/ she, mission, wash /ʒ/ leisure, vision, /r/ rip, narrow, year / j/ year, cute, /k/ car, chemical, lick /g/ get, anger, leg /ŋ/ sing, anger, anchor /w/ witch, which, reward /h/ hip, perhaps, hope 11
  12. PHỤ LỤC 3: Chi tiết nội dung 03 bài luyện nghe chữ số. - Bài luyện số 1: LISTENING ACTIVITY 1 Listen and write the telephone number. 1. Is that …………………………? Yes. Can I help you? I’d like to speak to Miss Jones, please. 2. Hi. Is that …………………………? Yes. Who do you want to speak? Helen Parker, please. 3. Hello. Is that …………………………? Who do you wish to speak to? Dr. Robinson, please. 4. Good morning. Is that ……………………? Yes. Can I help you? I’d like to speak to Mr. Egge, please. 5. I’m sorry to disturb you, but is that ………...……? Who do you want to speak to? Jane Casting, please. - Bài luyện số 2: ISTENING ACTIVITY 2 Listen and fill in the missing information. 1. My new address is 23A Smithfield Road, Ealing W5, London. My telephone nunber is (1)……………...….. 2. My sister lives at (2)……….Greenford Avenue, Nottingham. Her tel. number is (3)……………………… 3. My friend Alan lives in London. His address is (4)………Saint Mary’s Road, Ealing, London (5)………..5RF. His telephone number is (6)……………………. 4. My brother Larry’s address is (7)…………Gresik Road, Birmingham. His telephone number is (8)…………………. 5. My parents live at (9)…………..Manor Drive, Endinburgh. Their telephone number is (10)…………………… 12
  13. - Bài luyện số 3: LISTENING ACTIVITY 3 Complete the notes below using NUMBERS in what you’ve just heard. London has a population of (1)_________________ million people. Mount Snowdon in Wales is (2)_________________ feet high. The Nile is (3)_________________ kilometres long. Shakespeare was born in (4)_________________. The average camera costs (5) $_________________. People need on average (6)_________________ hours sleep to stay healthy. During the Black Death (7)_________________ % of people in Europe were killed. Queen Victoria had (8)_________________ children. America became independent in (9)_________________. The European Union has expended to (10)_________________ member countries. 13
  14. PHỤ LỤC 4: 02 loại bài luyện nghe chữ cái Bài số 1 Listen and tick (√) if the information is correct or wirte in the necessary changes. 1. EF Language School EF House _________ 1 Farman Street _________ Hove, Brighton _________ Sussex BN3 1AW _________ Tel:723651 _________ Telex:77843 _________ 2. EF International School of English 21 Hills Road _________ Cambridge _________ CB2 2RL _________ Tel: 240020 _________ Telex: 817713 _________ 3. EF International School of English 1-2 Sussex Road _________ Brighton _________ Sussex BN2 1JF _________ Tel: 571802 _________ Telex: 957005 ________ 4. EF International School of English 64/80 Warrior Square _________ Hastings _________ East Sussex TN7 6BP _________ Tel: 432898 _________ Telex: 957005 _________ Bài số 2 Listen carefully and write down the names and places. 1. ……………………..…………………………. 2. ………………………………..………………. 3. …………………………………..……………. 4. …………………………………..……………. 5. ………………………………..………………. 6. ………………………………..………………. 7. ………………………………..………………. 8. ……………………………..…………………. 14
  15. Phụ lục 5: Nghe kết hợp chữ cái và chữ số, nhận dạng từ đơn, điền từ đơn, cặp từ, cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ. - Bài số 1: Listen carefully and write down the name, address and number in the spaces. Operator: Directory Enquiries. What city please? Caller: (1) ……………………….…...………….. . Operator: Name? Caller: (2)…………………………….……………. Operator: Thank you. And could you tell me his address? Caller: (3)……………………………………. Operator: The number is (4)……………………….. - Bài số 2: Listen carefully and fill in appropriate information. 1. Surname: ………………..………… 2. First name: …………………..……… 3. Country: …………………..……… 4. Age: …………………..……… 5. Address: ………………..………… 6. Telephone No: …………………..……… - Bài số 3: LISTENING ACTIVITY 11 Family name 1. __________________________ First name 2. __________________________ Length of English study 3. __________________________ Examination passed 4. __________________________ Score 5. __________________________ Subject needing helping 6. __________________________ Biggest problem 7. __________________________ 15
  16. - Bài số 4: LISTENING ACTIVITY 12 TELL ME WHY In my dream, ________ a song of love for every boy and girl The sky is blue __________________are green And laughter is the __________________ the world Then I wake and all I see is a _________ of people in need CHORUS: Tell me why (why) does it have to be ______________? Tell me why (why) is there something I _____________? Tell me why (why) cos I _________________. When so many _________ we don't give a _________ Tell me why? Everyday I __________ what will I have to do to be a man? Do I have to stand and fight to prove to __________ I am? Is that what my life is for __________ in a world full of war? CHORUS: Tell me why? Tell me why? Tell me why? Tell me why? ______________me why, why, why? CHORUS: Tell me why (why, why, does the tiger run?) Tell me why (why why do we shoot the gun?) Tell me why (why, why do we never learn) Can someone tell us why we let the ____________? (Why, why do we say we care?) Tell me why (why, why do we stand and stare?) Tell me why (why, why do the dolphins cry) Can someone tell us why we let the _____________? (Why, why if we're all the same) Tell me why (why, why do we pass the blame?) Tell me why (why, why does it never end?) Can some one tell us why we cannot just ____________? (Why, why do we close our eyes?) Tell me why (why, why do we speak a lie) Tell me why (why, why do we fight for love) Could someone tell us why 'cause we _____________ Why, why? - Bài số 5: Listen and fill in the form. Which subject put first 1. __________________________ Reasons 2. __________________________ Second 3. __________________________ Third 4. __________________________ Fourth 5. __________________________ Which subject put last 6. __________________________ Reasons 7. __________________________ 16
  17. PHỤ LỤC 6: Ví dụ về hoạt động: Nghe sắp xếp theo nhóm theo. Ví dụ 1: Bài hát “500 miles” If you miss the train I'm on Away from home ...(4 times) You will know that I am gone You can hear the whistle blow, a hundred miles. Lord I'm five hundred miles away from home. A hundred miles ... (4 times) Not a shirt on my back You can hear the whistle blow a hundred miles. Not a penny to my name Lord I'm one, Lord I'm two Lord I can't go back home this away. Lord I'm three, Lord I'm four. Lord I'm five hundred miles away from home. This away ... (4 times) Lord I can't go back home this away. Ví dụ 2: Bài hát “The day you went away” “The day you went away” 4. So sad but true. For me there's only you Well I wonder could it be Been crying since the day. The day you went When I was dreaming about you baby away The day you went away. The day you went away 3. You were dreaming of me 5. Did I lose my love to someone better Call me crazy, call me blind And does she love you like I do To still be suffering is stupid after all of this I do, you know I really really do time 5. Did I lose my love to someone better 7. Well hey, So much I need to say And does she love you like I do Been lonely since the day I do, you know I really really do The day you went away 7. Well hey, so much I need to say 9. So sad but true. For me there's only you Been lonely since the day Been crying since the day. The day you went The day you went away away 9. So sad but true. For me there's only you 11. Why do we never know what we've got 'til it's Been crying since the day. The day you went gone away How could I carry on The day you went away 1. I remember date and time 10. Cause I've been missing you so much I have to September twenty second say Sunday twenty five after nine Been crying since the day In the doorway with your case The day you went away No longer shouting at each other There were tears on our faces 2. And we were letting go of something special 12. The day you went away Something we'll never have again The day you went away I know, I guess I really really know 7. Well hey, so much I need to say Been lonely since the day The day you went away 17
  18. PHỤ LỤC 7: Ví dụ về 05 bài kiểm tra nghe hoàn chỉnh. - Bài số 1: Question 1- 6: Listen to a man talking about his hobbies and choose the best answer marked A, B, C or D for each question below. Write your answer in the numbered box. 1. There are several things that the speaker likes to do _______ . A. in his house B. in his free time C. in his weekends D. in his weekdays 2. Who taught the speaker to play the guitar? A. his uncle B. his friend C. his mother D. his classmates 3. He admires the person who taught him to play the guitar very much because that person _____ .A. can accompany singers with his guitar well B. is good at singing C. is good at playing the guitar in the orchestra D. is good at teaching 4. In the talk, the speaker said that some of his fish _______ . i. bought from the shop ii. collected from the field A. i only B. ii only C. both i and ii 5. What is the speaker’s third hobby? A. collecting envelopes B. collecting stamps C. buying envelopes D. buying stamps 6. Which country does the speaker NOT MENTION as his stamps’origin? A. Russia B. China C. America D. France - Bài số 2: Part 1. Listen to the radio broadcast and put the topics in the order the doctor talks about them. Dr. Bain’s E-Z Tips for Healthy Living A. Exercise B. Diet C. Smoking D. Sleep 1. ________ . 2. ________ 3. ________ 4. ________ Part 2 : Listen and fill in the travel details of the form below. Write no more than 2 words or numbers for each blank. VARSITY TRAVEL Travel data Destination Paris Number of people travelling (5) ____________ Travelling by Air France Cost of travel (6) ____________ Date of travel (7) ____________ Client's name (8) Ms Rose ____________ Client's address (9) 10, Old Road ____________ Telephone number (10)____________ 18
  19. - Bài số 3: Part 1: Listen to a recorded passage and fill in each blank with ONE word. Write your answer in numbered box. When it appeared on newsstands (1)…….…. years ago, the first edition of Action Comics cost just ten cents. The cover design showed a well-built man in blue tights and a (2)…….…. cape, smashing a car against a rock. Superman was introduced to readers as a “(3)…….…. of the oppressed,” who could “run faster than an express train.” Only a hundred copies of that first issue survive. And for comic buffs this one was in breathtakingly good condition. In an online auction it fetched a little over $2 (4)…….…., a world record for a comic. The buyer remains anonymous. The seller is rumoured to have been the actor Nicolas Cage. Connoisseurs of the comic world say this type of investment has become popular during troubled economic times because rare collectibles hold their (5)…….…. more reliably than property or shares. Part 2: Listen to five separate short dialogues from 1 to 5 and decide if each given statement is true or false. There is one numbered statement for each numbered dialogue. Write TRUE/FALSE in the column on the right. Your answers 1. The woman won’t go to the movies on Friday. 2. The man will bring the woman a glass of water. 3. The man wouldn’t like to have the windows open. 4. The woman will probably turn down the volume. 5. The woman will pick up Frank at 2:00. - Bài số 4: I. Listening part 1: Listen and choose the best answers. 1. The man’s family mane is spelt as A. Tompson B. Thompson C. Tohmpson D. Tompshon 2. The man’s name is A. Mike B. Mark C. Mack D. Mickey 3. The man’s nationality is A. British B. French C. German D. American 4. The woman’s name is spelt as A. Shmit B. Scmit C. Schmidt D. Schmit 5. The woman’s nationality is A. British B. French C. German D. American 6. The woman’s given name is A. Carole B. Carol C. Caroul D. Carrol 7. The woman lives on A. Green road B. Preen Road C. Screen Road D. Creen Road 8. The man lives on A. Main Avenue B. Main Road C. Main Street D. Main Lane 9. The man is studying 19
  20. A. International Business B. International Relations C. International Finance D. International Marketing 10. The woman is studying A. Biology B. Medicine C. Chemistry D. Microbiology II. Listening part 2: Listen to a dialogue and fill in each blank with ONE word. Operator: Long (11) ………………….. May I help you? Caller: Yes, I want to (1) make a person-to-person (12)……………… to Leeds, please. Operator: What is the (13)…………………… of the person, please? Caller: (14)…………………. Operator: What is the number? Caller: (15)…………………. - Bài số 5: SECTION I: Question 1 – 5: Fill in each blank with ONE suitable word. People who travel (1)_________ on business or for pleasure often suffer some form of (2)_________ problem, yet over half of these problems can easily be prevented. The most common ailment, a (3)_________, can be avoided by taking along an ample supply of aspirin or other pain (4)_________. Another common affliction is motion sickness cause by the constant movement of a (5)_________. Ginger capsules, sold in most health-food stores, have been found (6)_________ as a remedy. Other familiar problems include sunburn, which can be prevented by using an effective (7)_________ and insect bites, which can be controlled with use of a repellent spray or ointment. For every day cuts and scratches, a first- aid kit (8)___________ bandages and antiseptic cream is recommended. SECTION II: Question 9-13: Complete the form below. Write NO MORE THAN ONE WORD OR A NUMBER for each answer. VIDEO LIBRARY APPLICATION FORM Surname Jones First name: Louise Cythia Address: Apartment, 1, 72 (9)……………Street High Bridge Post code (10)……………………………. Telephone: 98356712 (home) (11)………………….….(work) Driver’s license number: (12)........................................... Date of birth Day: 25th Month :(13) ………….Year: 1977 Question 14 -16: Circle THREE letters A – F What types of film does Louise like? A. Action B. Comedies C. Musicals D. Romance E. Westerns F. Wildlife Question 24 and 25: Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer 17. How much does it cost to join the library? …………………………………………. 18. When will Louise’s card be ready? …………………………………………. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0