Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol – Hóa học 11
lượt xem 3
download
Mục đích của sáng kiến là đề xuất phương án giảng dạy bài Phenol theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, gắn hóa học với đời sống, từ đó học sinh có thái độ đúng đắn với bản than, cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol – Hóa học 11
- PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài. Trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm “đột phá chiến lược” của giáo dục trong giai đoạn 2016- 2020 đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Trong giáo dục, đổi mới chương trình và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là những nội dung đã được triển khai thực hiện rộng rãi, đem lại những thay đổi tích cực về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ở khía cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được thể hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của người dạy và người học. Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và người học. Chính vì thế việc thiết kế một giờ học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, gắn kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn cuộc sống, giáo dục ý thức cộng đồng cho học sinh và tiến hành tổ chức dạy học hiệu quả là một trong những việc làm thiết thực nhất mà tôi đã, đang và sẽ thực hiện trong quá trình giảng dạy của mình. Mặt khác, vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề nổi cộm trong thực tiễn và trong quá trình dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng, người dạy cần định hướng, giáo dục cho người học thấy được tầm quan trọng của vấn đề này đối với cá nhân và cộng đồng một cách thường xuyên, liên tục. Trong đó, dạy học hóa học góp phần giáo dục ý thức và hành động bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đến với học sinh và lan tỏa tới các đối tượng khác ở bất kể thời điểm và nội dung nào của môn học. Trong chương trình môn Hóa cấp trung học phổ thông, có nhiều bài học mà giáo viên có thể lồng ghép các nội dung khác như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục gắn lí thuyết với thực tiễn sản xuất và đời sống... Có những vấn đề trong thực tiễn cho thấy có sự liên quan về mặt cấu tạo của các chất độc hại nhưng có người vẫn sử dụng để kiếm lời mà không quan tâm đến môi trường cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Những vấn đề đó cần được giáo viên giáo dục đầy đủ cho học sinh nhận biết để hạn chế tác hại của chúng. Chẳng hạn ở bài “Phenol – Hóa học 11”, phenol là một chất rất độc, nhiều hợp chất chứa nhóm –OH phenol cũng độc nhưng ở đâu đó người tiêu dùng vẫn bị người kinh doanh “bắt” hấp thụ vào cơ thể, bên cạnh đó cũng có chất chứa nhóm –OH phenol lại có tác dụng tích cực đối với cơ thể, hay là thực tế đã có những vụ ô nhiễm môi trường do phenol gây ra. Vì vậy, cần thiết phải liên hệ vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục và nâng cao ý thức cho học sinh qua bài Phenol. Bên cạnh đó, Phenol là bài học mà sách giáo khoa viết khá dài, nếu dạy học theo truyền thống thì người dạy và người học đều 1
- cảm thấy nhàm chán, nên cũng cần thiết kế và thực hiện cho phù hợp để việc dạy học trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn. Với những lí do trên và qua thực tiễn dạy học, tôi đã thực hiện và xin giới thiệu đề tài “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất phương án giảng dạy bài Phenol theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, gắn hóa học với đời sống, từ đó học sinh có thái độ đúng đắn với bản than, cộng đồng. Khắc phục được hiện tượng dạy lý thuyết đơn thuần, khô khan và giúp học sinh yêu thích môn học hơn, qua đó cũng góp phần phát huy được các phẩm chất, năng lực của người học. 3. Nhiệm vụ của đề tài. -Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài. -Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, thiết kế giáo án và bài giảng theo hướng giáo dục tích hợp và tích cực hóa các hoạt động. -Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài. 4. Điểm mới của đề tài - Trong đề tài này, học sinh có những hiểu biết thực tiễn gắn với đời sống con người hang ngày, khơi dậy được ý thức trách nhiệm với bản thân. Với công việc được giáo viên giao và định hướng, học sinh sẽ được va chạm với thực tế, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp với thế giới bên ngoài, giúp các em có những hiểu biết, kinh nghiệm quý giá trong cuộc sống. - Đề tài cũng góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, giá trị sống, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng. - Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, linh hoạt, mở về không gian, thời gian. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các vai trò khác nhau (phụ huynh, nhà hoạt động xã hội...) 5. Phạm vi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11đã được nhóm chuyên môn trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An và đã mang lại hiệu quả cao; đồng thời cũng được đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 4, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An đón nhận, áp dụng và đã có những phản hồi tích cực. 2
- PHẦN II- NỘI DUNG 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Chương trình giáo dục môn Hóa học đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập. Mặt khác, trong giảng dạy Hóa học cũng như các môn học khác cần chú ý và khai thác kiến thức liên môn để làm cho nội dung bài giảng được phong phú, sâu sắc đồng thời giúp giải quyết các tình huống giáo dục và các bài toán thực tiễn diễn ra trong quá trình giảng dạy và đời sống. Một trong những yêu cầu của môn học là góp phần giáo dục ý thức cho học sinh, trong đó ý thức và hành động bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những giá trị mà học sinh cần phải có được thông qua môn học này. 1.2- CƠ SỞ THỰC TIỄN Bài 41: “Phenol - Hoá học 11” thuộc kiến thức hoá học hữu cơ, là bài học tiếp theo sau bài “Ancol - Hoá học 11”, cũng được sách giáo khoa viết theo logic khá quen thuộc: Định nghĩa – Tính chất vật lí – Tính chất hóa học – Điều chế - Ứng dụng. Đặc điểm nhóm chức phenol có điểm giống với nhóm chức ancol, vì vậy học sinh có thể suy ra một số tính chất của phenol từ ancol cũng như từ kiến thức cũ khác như quy luật thế vòng benzen, phản ứng đẩy axit yếu khỏi dung dịch muối... Các chất hóa học trong bài học liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người, có chất ảnh hưởng tốt và cũng có chất ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Phenol độc nhưng có nhiều ứng dụng trong thực tế, cần sử dụng đúng mục đích và có biện pháp xử lí chất thải khi dùng trong công nghiệp. Hợp chất chứa nhóm phenol trong thực tế cũng nhiều, trong đó có chất có lợi và cũng có chất có hại cho môi trường, sức khỏe. Trong thực tế, nhiều cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bất chấp khi sử dụng hóa chất độc hại để xử lí sản phẩm làm ảnh hưởng người tiêu dùng. Vì vậy việc học sinh cần có thái độ và kĩ năng phân biệt và phát huy cái lợi; hạn chế, từ bỏ cái hại để đảm bảo sự trong sạch hơn cho môi trường và an lành cho sức khỏe. 3
- Trong các đề thi Trung học phổ thông quốc gia có đề cập đến phenol hoặc hợp chất chứa nhóm –OH phenol hay là gián tiếp tạo ra nhóm phenol như: Năm 2016: Câu 48 - Mã đề 136; Năm 2017: Câu 71 - Mã đề 201; Câu 69 - Mã đề 202; Năm 2018: Câu 74 - Mã đề 201. Chính vì thế việc nắm vững và sâu sắc kiến thức về phenol còn góp phần vào sự thành công của các em học sinh trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia hàng năm. 2- THIẾT KẾ GIÁO ÁN BÀI 41. PHENOL (Hóa học 11) I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng: Kiến thức: - Biết khái niệm về loại hợp chất phenol. - Biết cấu tạo và tính chất của phenol đơn giản nhất. Kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận tính chất của phenol. - Phân biệt được cấu tạo và tính chất của chức phenol so với chức ancol. - Viết phương trình phản ứng hóa học trên cơ sở tính chất hóa học của chất được đề cập. Thái độ: - Khoa học, khách quan, cẩn thận, tương tác trong các hoạt động. - Chịu khó tìm hiểu vấn đề mới trong và ngoài khuôn viên lớp học. 2. Trọng tâm. - Định dạng được nhóm chức phenol. - Phản ứng trên cơ sở cấu tạo của phenol, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử. 3. Phát triển năng lực. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua bài học, môn học. - Năng lực vận dụng kiến thức môn hóa vào cuộc sống. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực giải toán hóa học. 4
- - Năng lực sử dụng kiến thức liên môn. - Năng lực làm việc theo nhóm, giao tiếp với đối tượng nghiên cứu. II. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC. 1. Hình thức: Dạy học trên lớp, học ở nhà, thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu, đóng vai. 2. Phương pháp: Nêu vấn đề, hợp tác nhóm, vấn đáp gợi mở, sử dụng băng hình, sử dụng tài nguyên internet, tiếp cận thực tế. 3. Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ... III. CHUẨN BỊ 1. Thiết bị - Máy tính xách tay, loa. - Máy chiếu. 2. Dụng cụ - hóa chất Vì hóa chất liên quan thí nghiệm trong bài này độc nên không làm thí nghiệm trực tiếp trên lớp mà dùng các video clip quay lại quá trinh làm thí nghiệm. 3. Phiếu học tập a. Hình thành kiến thức mới Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (nếu có) OH a. + Na b. C6H5CH2OH + Na OH c. + NaOH ONa d. + HCl OH e. + Br2 (dd) b. Bài tập củng cố bài. OH Câu 1 (mức độ biết). Điều nào không đúng khi nói về phenol ( )? A.Phenol tan rất ít trong nước lạnh nhưng dễ tan trong dung dịch NaOH. B. Nhỏ nước brom vào dung dịch phenol thấy tạo kết tủa trắng. 5
- C. Phenol không làm nhạt màu nước brom. D. Phenol tác dụng được với kim loại kiềm. Câu 2 (mức độ hiểu). Chất X thuộc phenol và có công thức phân tử là C7H8O. Số công thức cấu tạo thỏa mãn X là A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. HO Câu 3 (mức độ vận dụng). Hiđroquinon ( OH ) là chất có tác dụng làm sáng da, có công dụng trong việc làm trắng và điều trị các vấn đề gia tăng sắc tố da; nó thường có trong kem dưỡng trắng và làm sáng da. Vẫn còn tranh cãi về tác dụng phụ của nó và không phải loại da nào cũng thích hợp với chất này. Khối lượng sản phẩm hữu cơ thu được khi cho 0,1 mol hiđroquinon tác dụng hoàn toàn với natri dư là A. 13,2 gam. B. 19,0 gam. C. 15,0 gam. D. 15,4 gam. Câu 4 (mức độ vận dụng cao). Chất hữu cơ X có công thức phân tử C7H8O2. Cứ 1 mol X tác dụng được với tối đa 1 mol NaOH. Mặt khác 1 mol X tác dụng với K dư thu được tối đa 1 mol H2. Xác định công thức cấu tạo của X. IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Tiến trình dạy học. Giáo viên Học sinh Kiến thức Hoạt động 1: Khởi động (3 phút) Đặt vấn đề: chúng ta đã được học về ancol (là hợp chất hữu cơ có –OH liên kết với nguyên tử C no). Hôm nay ta cùng tìm hiểu về loại chất mới cũng chứa nhóm –OH và có - Học sinh quan sát, biết nhiều ứng dụng trong thực tế, được lợi ích của việc chẳng hạn chất EGCG có uống trà xanh (được GV trong trà xanh với cấu tạo và lưu ý là phải sạch) công dụng như sau (chiếu slide 1) ? Trong EGCE có nhóm chức -Trả lời (có thể xảy ra ancol không? các tình huống khác 6
- - Xử lí tình huống, kết luận nhau mà GV cần định không phải -OH ancol mà là trước: HS có thể trả lời có, hoặc không có nhóm -OH phenol. Vậy phenol là gì, ancol) có tính chất và ứng dụng thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay (chiếu slide 2) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (31 phút) -Trình chiếu ra các CTCT và -Trả lời câu hỏi sau khi I. Định nghĩa, phân câu hỏi đi kèm (Chỉ ra CTCT tìm hiểu khái niệm ở loại (5 phút) của chất thuộc phenol trong sách giáo khoa và so các công thức sau: có 6 CTCT sánh với các CTCT trên hiện lên màn chiếu). màn chiếu -Định nghĩa về phenol. Nhận dạng - Từ đó suy ra định được nhóm –OH nghĩa về phenol và phân phenol. loại chúng. - Phenol đơn giản - Chốt và trình chiếu kết luận nhất là Phenol về định nghĩa. -Phân biệt được nhóm OH . -OH phenol với nhóm -OH ancol. - Trở lại trình chiếu EGCG, -Hiểu EGCG chứa 7 yêu cầu học sinh xác định số nhóm –OH phenol nhóm –OH phenol. nhưng nó không phải phenol đa chức. +Dẫn dắt học sinh vào nghiên cứu phenol đơn giản nhất: Phenol (EGCG có nhiều công dụng đối với sức khỏe, vậy nhóm –OH phenol và phenol C6H5OH có tính chất và ứng dụng thế nào, chúng ta tiếp II. Phenol (26 phút) tục tìm hiểu). 1-Tính chất vật lí -Trả lời các câu hỏi dựa 7
- -Trình chiếu hình ảnh phenol vào hình ảnh và sách của phenol (3 phút). và câu hỏi lên màn chiếu giáo khoa. (slide 3). +Lưu ý phenol rất độc nhưng có nhiều ứng dụng → nối để vào ứng dụng, điều chế. -Trình chiếu hình ảnh ứng 2-Ứng dụng. Điều dụng của phenol (slide 4, -Gán ứng dụng với mỗi chế (4 phút) chưa có chú thích ứng dụng) hình ảnh. và yêu cầu học sinh chú thích. +Từ phenol điều chế được chất diệt cỏ, nhưng có hộ kinh doanh vì lợi nhuận mà bất chấp sức khỏe người tiêu dùng vẫn sử dụng nó để xử lý trái cây rồi đem bán. +Vào link đến video bắt quả tang ngâm chuối bằng dung dịch chứa chất diệt cỏ → giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường: đạo đức kinh doanh, trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, -Tự tìm hiểu điều chế cách chọn chuối khi mua. qua sách giáo khoa, nội dung cụ thể của điều chế sẽ được giáo viên giao vào phần bài tập về nhà. 3-Cấu tạo, TCHH -Dẫn dắt vào phần cấu tạo và (19 phút) tính chất hóa học. -Cấu tạo và tính chất -Giới thiệu ngắn gọn cấu tạo hóa học của phenol. của phenol: có 1 nhóm –OH liên kết với 1 vòng benzen. Các phương trình phản ứng minh họa. -Nêu vấn đề: với cấu tạo như vậy thì Phenol có tính chất hóa học như thế nào? Chúng ta cùng theo dõi các video thí 8
- nghiệm sau (chiếu slide 5 trắng, bấm liên kết đến các video, trở lại hoàn thiện bảng, bấm liên kết đến mục a và b Quan sát video, tìm hiểu (tiêu đề mục sẽ hiện sau khi sách giáo khoa, ôn lại hoàn thành các nội dung của kiến thức ancol để hoàn mục)). thành bảng. +Trình chiếu video thí nghiệm phenol tác dụng NaOH và Thảo luận trong khoảng phenol tác dụng nước brom. 5 phút và lên bảng viết +Trình chiếu yêu cầu và bảng phương trình hóa học. so sánh tính chất. +Phát phiếu học tập “Hình thành kiến thức mới” cho 4 nhóm. Các nhóm trình bày vào giấy A2, ghim bảng và cùng nhận xét. -Chốt kiến thức mới (và chiếu slide 6,7 hoàn thiện), trình chiếu slide kết luận (slide 8), dẫn dắt để chuyển sang hoạt động 3. Hoạt động 3: Củng cố, vận dụng (10 phút) Phát phiếu học tập cho học Vận dụng các kiến thức, sinh (mỗi bàn 2 phiếu, mỗi kĩ năng làm bài tập phiếu 4 câu hỏi) luyện tập, qua đó củng cố lại kiến thức về phenol. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức và thực hiện bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe. Trả lời tại chỗ hoặc trình bày bảng tùy từng 9
- Câu 1. câu hỏi và yêu cầu. Câu 1. Đáp án C Yêu cầu học sinh làm và trả Nhận xét và bổ sung lời tại chỗ trong vòng 0,5 cho nhau trước khi giáo phút. viên kết luận. Câu 2. Yêu cầu học sinh trình bày bảng trong vòng 1,5 phút. Câu 2. Đáp án B Gồm CH3C6H4OH (o-, m-, p-) Câu 3. Đáp án D Câu 3. Yêu cầu học sinh trình bày bảng trong vòng 3 phút. Số mol NaOH phản ứng = 2x0,1=0,2 Chữa xong, trình chiếu đến mol hình ảnh kem dưỡng trắng da, giáo dục ý thức thẩm mĩ, bảo Khối lượng chất rắn vệ làn da và sức khỏe, tiết hữu cơ = khối lượng kiệm tiền của cha mẹ, tính phù C6H4(ONa)2 hợp giữa thời trang và lứa = 0,1x110 + 0,2x22 tuổi. = 15,4 gam Câu 4. Câu 4. nX : nH2 =1:1 nên X Yêu cầu học sinh trình bày có 2H linh động ( bảng trong vòng 5 phút. mà có nguyên tử O nên X có 2 nhóm - OH) Mà nX : nNaOH =1:1 nên X có 1-OH phenol, 1-OH ancol CTCT: HOCH2C6H4OH (o-. m-, p-) Hoạt động 4. Vận dụng (0,5 phút) * Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng làm bài tập về nhà: + SGK và SBT Hóa học 11 cơ bản. + Bài tập về phenol và hợp chất có chứa nhóm –OH đã học trong các đề thi thử 10
- và đề thi chính thức THPTQG hàng năm, (sử dụng internet, tải qua thư viện đề thi) Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng (0,5 phút) * Yêu cầu HS khảo sát kiến thức và ý thức về môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số hộ kinh doanh và người dân trên địa bàn huyện Diễn Châu (HS xây dựng phương án khảo sát, ghi lại âm thanh và hình ảnh cuộc khảo sát để báo cáo vào tiết học tự chọn về Phenol) * Yêu cầu HS tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm mà thời gian qua các phương tiện truyền thông thường xuyên đưa tin (GV gợi ý chủ đề, HS khai thác tài nguyên internet để hoàn thiện). Kết quả sẽ được các nhóm báo cáo trong tiết tự chọn đối với lớp theo thiên hướng tự nhiên, với lớp theo thiên hướng xã hội (không có nhiều thời gian), các em có thể báo cáo việc làm của mình bằng văn bản. * Các nội dung HS tìm hiểu có thể được trình bày trong ngoại khóa về Hóa học với cuộc sống hoặc Câu lạc bộ hóa học ở những đơn vị có các hoạt động này. 11
- PHẦN III. KẾT LUẬN 1. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CỦA ĐỀ TÀI. 1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm. Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau: - Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn. - Kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào một số lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. - Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ thông 1.2.Chọn trường thực nghiệm sư phạm - Tôi chọn 2 trường thuộc huyện Diễn Châu - Nghệ An để thực nghiệm: 1.Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. 2. Trường THPT Diễn Châu 4. - Ở mỗi trường tôi chọn lớp có số lượng học sinh, chất lượng tương đương nhau: Lớp theo thiên hướng tự nhiên: Trường Thực nghiệm Đối chứng Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số 11A1 39 11A2 39 Nguyễn Xuân Ôn 11A5 37 11A4 36 Diễn Châu 4 11C3 39 11C4 37 Tổng cả 2 trường: số học sinh TN là 115, số học sinh ĐC là 112. 1.3.Nội dung thực nghiệm sư phạm - Thực hiện cùng bài 45 “Phenol- Hóa học 11” và dạy theo hai phương pháp khác nhau. + Lớp đối chứng theo trình tự như sách giáo khoa (mục I.2 và II.4 học sinh đọc thêm) và phương pháp truyền thống (diễn giảng, giải thích, minh họa). + Lớp thực nghiệm sử dụng thiết kế đã xây dựng ở trên.-Sau khi dạy, tiến hành kiểm tra 10 câu hỏi trắc nghiệm (12 phút) trong đó có 3 câu mức độ biết (chiếm 30%), 3 câu mức độ hiểu (chiếm 30%), 3 câu mức độ vận dụng (chiếm 30%) và 1 câu ở mức độ vận dụng cao (chiếm 10%). 1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. 12
- Bảng 1: Kết quả thực nghiệm sư phạm ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên. Số HS đạt % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi Điểm điểm Xi trở xuống TN ĐC TN ĐC TN ĐC 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 2 0 1,8 0 1,8 4 5 8 4,3 7,1 4,3 8,9 5 9 18 7,8 16,1 12,1 25 6 28 25 24,3 22,3 36,4 47,3 7 31 29 27,0 25,9 63,4 73,2 8 18 16 15,7 14,3 79,1 87,5 9 19 13 16,5 11,6 95,6 99,1 10 5 1 4,4 0,9 100,0 100,0 Tổng 115 112 100,0 100,0 ∑10 𝑖=0 𝑛𝑖.𝑋𝑖 Từ số liệu trên ta tính được điểm số trung bình X = ∑10 (trong đó ni là số 𝑖=0 𝑛𝑖 học sinh đạt điểm Xi) - Ở lớp TN: X = 7,1; ở lớp ĐC: X = 6,6. Qua kết quả TN ở bài kiểm tra tôi có một số nhận xét như sau: - Điểm số trung bình X của các lớp TN (7,1) cao hơn so với lớp ĐC (6,5). - Số học sinh điểm dưới trung bình ở lớp TN (4,3%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC (8,9%). - Tỉ lệ học sinh đạt từ 8 điểm trở lên ở lớp TN (36,6%) lớn hơn so với lớp ĐC (26,8%). Từ kết quả trên bước đầu cho thấy việc tích hợp các nội dung giáo dục và tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực ở bài “Phenol” cho kết quả khả quan. 13
- 2. KẾT LUẬN Đề tài được thực hiện tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và trường THPT Diễn Châu 4. Ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên, sau khi học 01 tiết lí thuyết, học sinh được học 01 tiết tự chọn. Tiết lí thuyết được triển khai theo thiết kế trên đây. Ở tiết tự chọn các em trình bày sản phẩm của mình khi tham gia phỏng vấn người kinh doanh và người tiêu dùng theo định hướng của giáo viên, đồng thời trình bày nội dung tìm hiểu các kiến thức thực tế được giao về nhà và làm các bài tập củng cố lí thuyết, rèn kĩ năng. Khi dạy bài “Phenol” theo phương án trên có khả năng kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, giải quyết vấn đề lí thuyết và thực tiễn, phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày, kĩ năng hợp tác, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng… Các kiến thức thực tế được tích hợp không những gây hứng thú cho các em trong hoạt động học tập mà còn giúp các em hiểu biết hơn và có hành động cụ thể về sức khoẻ, sự ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội. Hơn thế nữa là làm cho các em thấy được tầm quan trọng của bộ môn Hoá học với cuộc sống để càng yêu thích Hoá học hơn. 3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. Cần thực nghiệm thêm tại nhiều lớp, nhiều trường THPT khác để khẳng định hơn nữa về hiệu quả của đề tài cũng như lan tỏa sâu rộng hơn ý thức và kĩ năng của học sinh và người dân trong việc bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường. Cần thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tích hợp nhiều nội dung giáo dục ở nhiều bài, nhiều chương và ở cả chương trình Hoá học THPT để nâng cao hiệu quả dạy học. Các nội dung tích hợp cần được triển khai ngay miễn là có thời gian và cơ hội. Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều trong đổi mới và vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy nhưng tôi nhận thấy mình cần phải học hỏi nhiều hơn nữa và đặc biệt là cần được sự động viên góp ý của các đồng nghiệp trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tích hợp các kiến thức, cập nhật được thông tin mới để đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện nay. Trong khuôn khổ của đề tài, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để nội dung đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, có ứng dụng hiệu quả hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Diễn Châu, ngày 6 tháng 3 năm 2021 Người thực hiện Nguyễn Việt Hưng 14
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hoá học cấp THPT”, NXB Giáo dục. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách giáo khoa hoá học 11 cơ bản, NXB Giáo dục. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách bài tập hoá học 11 cơ bản, NXB Giáo dục. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Hoá học THPT, NXB Giáo dục. [5] Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ. [6] Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội. [7] Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP Hà Nội. [8] PGS. TS Nguyễn Hữu Đĩnh – PGS. TS Lê Xuân Trọng. Bài tập định tính và câu hỏi thực tế Hóa học 12 - Tập 1, NXB ĐHSP Hà Nội. [9] Các trang mạng và tài nguyên Internet. 15
- PHỤ LỤC 1: BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM Áp dụng cho lớp theo thiên hướng tự nhiên Biết: Câu 1: Chất nào sau đây thuộc phenol đơn chức ? OH HO OH A. . B. . CH3 OH CH2 OH C. . D. . Câu 2: Phát biểu đúng là: A. Phenol tan nhiều trong dung dịch kiềm và trong nước lạnh . ` B. Phenol tác dụng được với NaOH thu được muối và nước. C. Phenol tác dụng được với K không thu được muối. ONa D. Dung dịch HCl không tác dụng được với . Câu 3: Nhận xét nào sau không đúng ? A. Phenol rất độc nên cần hết sức cẩn thận khi sử dụng nó. B. Chất nitrophenol diệt được nấm mốc. C. Phenol được dùng để sản xuất nhựa phenolfomanđehit. D. Trong công nghiệp không thể điều chế phenol từ cumen. Hiểu: Câu 4: Thí nghiệm nào sau đây làm cho dung dịch thu được vẩn đục ? A. Cho mẩu phenol vào dung dịch natrihiđroxit. B. Đốt cháy hoàn toàn phenol. C. Sục khí cacbonic vào dung dịch kaliphenolat. D. Cho mẩu phenol vào nước nóng , khuấy đều. Câu 5: Chất nào sau đây tác dụng được với NaOH theo tỉ lệ mol ương ứng tối đa 1:2 ? HO OH HO OH A. . B. CH3 . HO OH HO CH2OH C. OH . D. . 16
- Câu 6: Phenolphtalein là thuốc thử thông dụng (khi làm thực hành cần lấy với lượng hợp lí, tránh lãng phí và gây ô nhiễm môi trường) có công thức cấu tạo được viết đơn giản như sau: HO OH O O Nhận định nào không đúng về phenolphtalein? A. Là chất hữu cơ tạp chức. B. Phân tử chứa 4 nguyên tử oxi. C. Phân tử chứa 20 nguyên tử cacbon. D. Là phenol đa chức. Vận dụng: Câu 7: Thể tích khí thu được (đktc) khi cho 11,00 gam phenol tác dụng hết với natri là A. 0,56 lit. B. 3,36 lit. C. 2,24 lit. D. 1,12 lit. Câu 8: Khối lượng chất rắn thu được khi cho 22,0 gam phenol tác dụng với 6,9 gam natri (phản ứng xảy ra hoàn toàn) là A. 28,9 gam. B. 28,7 gam. C. 26,6 gam. D. 26,4 gam. Câu 9: Cho m gam chất hữu cơ X thuộc dãy đồng đẳng của phenol (C6H5OH) tác dụng hết với Na thu được 0,05 mol khí và 13,00 gam chất rắn hữu cơ Y. Công thức phân tử của X là A. C6H6O. B. C7H8O2. C. C7H8O. D. C7H6O. Vận dụng cao Câu 10: Chất hữu cơ X là dẫn xuất của benzen và có công thức phân tử C7H8O2. Cứ a mol X tác dụng được với tối đa a mol NaOH. Mặt khác a mol X tác dụng với Na dư thu được tối đa 11,2a lit khí (đktc). Số công thức cấu tạo thỏa mãn X là A. 3. B. 4. C. 1. D. 2. Đáp án bài kiểm tra thực nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C B D C B D D B C A 17
- Hướng dẫn Câu1: Dựa vào định nghĩa phenol. Câu2: Dựa vào tính chất hóa học của phenol. Câu3: Dựa vào kiến thức sách giáo khoa. Câu4: Suy luận trên cơ sở tính axit yếu của phenol và tan rất ít trong nước lạnh: phenol là axit rất yếu (< H2CO3) nên bị CO2 trong nước (axit cacbonic) đẩy ra khỏi dung dịch muối dưới dạng chất rắn ít tan. Câu5: Suy luận dựa vào tính chất hóa học của phenol và số nhóm –OH phenol. Câu6: Suy luận trên cơ sở công thức cấu tạo của phenolphtalein. (Qua đây, học sinh cũng biết phải ý thức hơn khi làm thực hành hóa học) Câu 7: Dùng phương pháp bảo toàn H: nH2 = 0,5*nH linh động = 0,5*nphenol Câu 8: nphenol = 0,2 mol; nNa = 0,3 mol nên Na dư nH2 = 0,5*nphenol BTKL: m chất rắn = mphenol + mNa – mH2 Câu 9: X dạng ROH; Y dạng RONa BT nguyên tố H: nRONa = 2nH2 = 0,1 mol MR = 13:0,1 - 39 = 91 R là C7H7 → X là C7H8O Câu 10: Số liên kết π + số vòng = 4 nên không có liên kết π khác ngoài vòng benzen. nX : nH2 = 2:1 → X có 1 H linh động; nX : nNaOH =1:1 nên X có 1 nhóm –OH phenol. Mà X chứa 2 nguyên tử O và chứa vòng benzen, nên X dạng CH3OC6H4OH → có 3 CTCT thỏa mãn (o-, m-, p-) 18
- PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH PHỎNG VẤN NGƯỜI BÁN HÀNG VÀ NGƯỜI MUA HÀNG NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT, KINH NGHIỆM, PHÁT HUY TRÁCH NHIỆM VỚI BẢN THÂN VÀ CỘNG ĐỒNG A. Dành cho người mua thịt heo. Câu 1: Khi mua thịt, chị quan tâm tới điều gì nhất? Câu 2: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay ( thịt, rau, cá...) Câu 3: Chị xử lí thịt như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình còn băn khoăn về chất lượng. Câu 4: Kinh nghiệm của chị khi đi mua thịt. Câu 5: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải. B. Dành cho người bán thịt heo. Câu 1: Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng? Câu 2: Truyền thông đưa tin có nơi sản xuất heo dùng chất tăng trọng và chất tạo nạc (sabutamol) nhằm tăng lợi nhuận. Chị có biết điều này không và quan điểm của chị về việc này như thế nào? Câu 3: Chị có thể vui lòng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được thịt có chất lượng hay không? Câu 4: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng. C. Dành cho người mua rau, củ, quả. 19
- Câu 1: Khi mua hoa quả, chị quan tâm tới điều gì nhất? Câu 2: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay ( thịt, rau, cá...) Câu 3: Chị xử lí hoa quả như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình còn băn khoăn về chất lượng. Câu 4: Kinh nghiệm của chị khi mua hoa quả. Câu 5: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất thải. D. Dành cho người bán rau, củ, quả. Câu 1: Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng? Câu 2: Truyền thông đưa tin hoa quả dễ bị phun chất kích thích, dùng chất bảo quản. Chị có biết điều này không và quan điểm của chị về việc này như thế nào? Câu 3: Chị có thể vui lòng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được hoa quả sạch hay không? Câu 4: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất thải nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng. E. Dành cho người mua bún. Câu 1: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay (bún, thịt, rau, cá, ...) Câu 2: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 126 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 46 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn