intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính chất số học của dãy số

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp các em học sinh trong các đội tuyển thi học sinh giỏi có được một hệ thống các phương pháp “đủ mạnh” giải quyết các bài toán về dãy số và tích lũy thêm phương pháp giải các dạng toán khác đồng thời tăng khả năng tư duy logic và rèn luyện tính sáng tạo cho các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính chất số học của dãy số

  1. PHỤ LỤC                                                                                                               Trang      1.  Báo cáo tóm tắt nội dung, bản chất, hiệu quả sáng  kiến ............................2              2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm……..  ..7 3. Phạm vi triển khai thực  hiện……………………………………………...7 4. Mô tả sáng kiến…………………………………………………………..  8 4.1. Đặt vấn đề.................. ………………………………………………..8 4.2. Giải quyết vấn .............……………………………………………...  8 5. Kết quả và hiệu quả mang lại…………………………………………… 23 6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng  kiến………………………….23 7. Kiến nghị, đề  xuất……………………………………………………….23 8. Tài liệu tham  khảo……………………………………………………….25
  2. 2
  3. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hanh phúc Điện Biên phủ, ngày 15 tháng 4 năm 2017 BÁO CÁO TÓM TẮT NỘI DUNG, BẢN CHẤT, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tính chất số học của dãy số. Người thực hiện: Phạm Thị Hà Định Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/1/2017 đến ngày 10/4/2017 1.Sự cân thiêt, muc đich cua viêc th ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ực hiên sang kiên: ̣ ́ ́ ­ Nhiêm vu chu yêu cua tr ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ường THPT chuyên Lê Quy Đôn la đao tao hoc sinh  ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ mui nhon va đao tao nguôn nhân l ̃ ̀ ực co chât l ́ ́ ượng cao cho tinh nha. Đ ̉ ̀ ứng  trươc nhiêm vu đo, đoi hoi ng ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ười giao viên luôn phai đôi m ́ ̉ ̉ ới phương phap  ́ ̣ ̣ ́ ứng yêu câu cua viêc day va hoc hiên nay.  day hoc, nhăm đap  ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣    ­ Dãy số là một phần quan trọng trong chương trình toán phổ thông và trong  các ngành đại số và giải tích toán học. Các bài toán về dãy số khá đa dạng và  phong phú, khai thác tính chất số học, đại số, giải tích và lượng giác của  chúng.    Trong các đề thi học sinh giỏi các cấp, các bài toán về dãy số thường xuất  hiện, đặc biệt là trong đề thi học sinh giỏi quốc gia.   ́ ̣    Nhăm giup hoc sinh trong các đ ̀ ội tuyển chuân bi tôt cho các ki thi chon hoc  ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ́ sinh gioi cac câp, tôi đi sâu vào nghiên cứu các bài toán dãy số có tính chất số  học vì vậy tôi chọn đề tài:   “ Tính chất số học của dãy số ” với mong muốn giúp các em học sinh trong  các đội tuyển thi học sinh giỏi có được một hệ thống các phương pháp “đủ  3
  4. mạnh” giải quyết các bài toán về dãy số và tích lũy thêm phương pháp giải  các dạng toán khác đồng thời tăng khả năng tư duy logic và rèn luyện tính  sáng tạo cho các em. Giúp các em có tác phong độc lập khi giải toán. Đứng  trước một bài toán có thể chủ động, linh hoạt, biết đặt ra các câu hỏi và tìm ra  câu trả lời thích hợp để giải quyết các bài toán một cách trọn vẹn. 2. Pham vi triên khai th ̣ ̉ ực hiên:  ̣ ́ ượng nghiên cứu:     +)   Đôi t         ­ Mục tiêu, nội dung chương trình nâng cao và Toán chuyên THPT.         ­ Sách giáo khoa nâng cao và chuyên Toán.         ­ Các bài toán trong chương trình thi học sinh giỏi bậc THPT.         ­ Đề tài nghiên cứu dựa trên khả năng nhận thức cũng như năng lực tư  duy của học sinh các lớp chuyên toán 10, 11 và chủ yếu là học sinh nòng cốt  trong đội tuyển học sinh giỏi tỉnh dự thi quốc gia. ̣    +) Pham vi nghiên cưu:  ́         ­ Chương trình nâng cao và  chuyên toán THPT.         ­ Các chuyên đề thi học sinh giỏi quốc gia.         ­ Học sinh các lớp chuyên Toán trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.     +)  Tiên hanh th ́ ̀ ực nghiêm trên các đ ̣ ội tuyển học sinh giỏi lớp 10, 11, 12.  3. Mô ta sang kiên:  ̉ ́ ́ 3.1 Đăt vân đê  ̣ ́ ̀         Chứng minh các tính chất số học trong dãy số là một vấn đề hay và khó.  Vì thế trong đề tài này tôi muốn nghiên cứu sâu về tính chất số học trong dãy  số thông qua một số bài toán cụ thể và đưa ra phương pháp sử dụng tính chất  đặc trưng của dãy tuyến tính cấp hai trong các bài toán chứng minh số chính  phương.    3.2 Giai quyêt vân đê  ̉ ́ ́ ̀ 3.2.1 Cơ sở li luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên  ̃          a) Cơ sở li luân ́ ̣ : Lý thuyết cơ bản 4
  5. * Dãy Fibonacci và dãy Lucas * Phương trình sai phân tuyến tính cấp hai. * Một số kết quả liên quan đến số học  +) Đồng dư.  +) Các định lí cơ bản của số học         b) Cơ sở thực tiễn – Thực trạng đối tượng nghiên cứu              Mặc dù các bài toán về dãy số là các bài toán quen thuộc đối với học   sinh THPT, nhưng ngoài những dạng bài cơ bản mà các em đã được học, các   em vẫn còn lúng túng và chưa có hướng giải quyết đối với rất nhiều bài toán   chứng minh các tính nhất số  học của dãy số. Khó khăn nhất đối với các em  học sinh là đứng trước một bài toán phải lựa chọn được phương pháp giải  hiệu quả. Khả năng hệ thống, tổng hợp, sâu chuỗi kiến thức và phương pháp  của các em học sinh còn nhiều hạn chế.      Trong quá trình giảng dạy thực tế tôi đã phân loại các dạng bài dãy số với   những dấu hiệu để có thể chọn được phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất  giúp các em có thể xác định được hướng giải quyết trong các bài toán dãy số,  đặc biệt là phát hiện các tính chất số học của các dãy số. 3.2.2 Giải pháp thực hiện:     Sử dụng tính chất đặc trưng của dãy tuyến tính cấp hai trong bài toán  chứng minh số chính phương. 1. Công thức tổng quát của dãy  (un )  thỏa mãn  un +2 = aun+1 + bun + c . 2. Tính chất cơ bản của dãy tuyến tính cấp hai. 3. Phương pháp thường dùng để chứng minh  f (un )  là số chính phương,  trong đó  (un )  thỏa mãn  un +2 = aun +1 + bun + c . Để chứng minh dãy số  (bn )  thỏa mãn  bn  là số chính phương với mọi số  nguyên dương  n  ta thường sử dụng một số hướng sau: 5
  6. Hướng 1: Ta chỉ ra tồn tại dãy số nguyên  (cn )  thỏa mãn  bn = cn2 , ∀n ᆬ . Dãy  số  (cn )  thường dự đoán bằng cách tính một số giá trị đầu  c1 , c2 ,...  và tìm ra quy  luật của dãy  (cn ) . Hướng 2: Ta chứng minh   bnbn + 2  là một số chính phương với mọi số tự nhiên  n , sau đó chứng minh bằng quy nạp.  Hướng 3:  Dựa vào công thức truy hồi ta tính được  bn = cn2 . 3.2.3 Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:      Trong đề tài này tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng tính chất đặc trưng  của dãy tuyến tính cấp hai để chứng minh tính chất số học của dãy số (chủ  yếu chứng minh về số chính phương).  Giúp cho tôi trong quá trình giảng dạy  cho các đội tuyển, học sinh có thể tìm lời giải bài toán nhanh chóng và hiệu  quả.     4. Kết quả, hiệu quả mang lại.        Qua thực tế áp dụng tôi nhận thấy các em học sinh đã biết vận dụng một  cách linh hoạt các phương pháp chứng minh các tính chất số học vào từng bài  toán cụ thể và tỏ ra hứng thú với các phương pháp này. Không những thế các  em còn biết  áp dụng với nhiều kiểu bài khác nhau khi cho làm kết hợp với  các dạng bài tập khác.     Sau khi áp dụng đề tài này, tôi thấy chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi  được nâng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể của đội tuyển qua 3 năm mà tôi đã dạy  thử nghiệm đạt được như sau:    +)  Đội tuyển lớp 10, năm học 2014­2015: Đạt 1 huy chương vàng trong  cuộc thi chọn học sinh giỏi của khu vực đồng bằng Duyên hải bắc bộ; 1huy  chương vàng, 2 huy chương đồng trong cuộc thi chọn học sinh giỏi trại hè  Hùng Vương.  6
  7.    +)  Đội tuyển lớp 11, năm học 2015­2016: Đạt 2 huy chương bạc, 2 huy  chương đồng trong cuộc thi chọn học sinh giỏi của khu vực đồng bằng  Duyên hải bắc bộ và học sinh giỏi trại hè Hùng Vương.    +)  Đội tuyển lớp 12, năm học 2016­2017: Đạt 3 giải khuyến khích học sinh  giỏi quốc gia.  5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.        Đề tài được triển khai nâng cao chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi  lớp 10, 11, 12 cấp tỉnh và đội tuyển quốc gia. 6. Kiến nghị, đề xuất:       Đề tài nên được nhân rộng trong trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn và  một số trường trong tỉnh để góp phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi các  cấp của bộ môn Toán.        Trong đề tài này tôi mới nghiên cứu được một vài tính chất số học của  dãy số, do khả năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót.  Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được  hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn !          Ý kiến xác nhận                          Điện Biên Phủ, ngày 15 tháng 4 năm  2017      của thủ trưởng đơn vị                                                    Người báo cáo                                                                                            Phạm Thị Hà Định 7
  8. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍNH CHẤT SỐ HỌC CỦA  DÃY SỐ  1.Sự cân thiêt, muc đich cua viêc th ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ực hiên sang kiên: ̣ ́ ́    ­ Nhiêm vu chu yêu cua tr ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ường THPT chuyên Lê Quy Đôn la đao tao hoc sinh ́ ̀ ̀ ̣ ̣   ̣ ̀ ̀ ̣ mui nhon va đao tao nguôn nhân l ̃ ̀ ực co chât l ́ ́ ượng cao cho tinh nha. Đ ̉ ̀ ứng  trươc nhiêm vu đo, đoi hoi ng ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ười giao viên luôn phai đôi m ́ ̉ ̉ ới phương phap  ́ ̣ ̣ ́ ứng yêu câu cua viêc day va hoc hiên nay.  day hoc, nhăm đap  ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ 8
  9.    ­ Dãy số là một phần quan trọng trong chương trình toán phổ thông và trong  các ngành đại số và giải tích toán học. Các bài toán về dãy số khá đa dạng và  phong phú, khai thác tính chất số học, đại số, giải tích và lượng giác của  chúng.    Trong các đề thi học sinh giỏi các cấp, các bài toán về dãy số thường xuất  hiện, đặc biệt là trong đề thi học sinh giỏi quốc gia.   ́ ̣    Nhăm giup hoc sinh trong các đ ̀ ội tuyển chuân bi tôt cho các ki thi chon hoc  ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ́ sinh gioi cac câp, tôi đi sâu vào nghiên cứu các bài toán dãy số có tính chất số  học vì vậy tôi chọn đề tài:   “ Tính chất số học của dãy số ” với mong muốn giúp các em học sinh trong  các đội tuyển thi học sinh giỏi có được một hệ thống các phương pháp “đủ  mạnh” giải quyết các bài toán về dãy số và tích lũy thêm phương pháp giải  các dạng toán khác đồng thời tăng khả năng tư duy logic và rèn luyện tính  sáng tạo cho các em. Giúp các em có tác phong độc lập khi giải toán. Đứng  trước một bài toán có thể chủ động, linh hoạt, biết đặt ra các câu hỏi và tìm ra  câu trả lời thích hợp để giải quyết các bài toán một cách trọn vẹn. 2. Pham vi triên khai th ̣ ̉ ực hiên:  ̣ ́ ượng nghiên cứu:     +)   Đôi t         ­ Mục tiêu, nội dung chương trình nâng cao và Toán chuyên THPT.         ­ Sách giáo khoa nâng cao và chuyên Toán.         ­ Các bài toán trong chương trình thi học sinh giỏi bậc THPT.         ­ Đề tài nghiên cứu dựa trên khả năng nhận thức cũng như năng lực tư  duy của học sinh các lớp chuyên toán 10, 11 và chủ yếu là học sinh nòng cốt  trong đội tuyển học sinh giỏi tỉnh dự thi quốc gia. ̣    +) Pham vi nghiên cưu:  ́         ­ Chương trình nâng cao và  chuyên toán THPT.         ­ Các chuyên đề thi học sinh giỏi quốc gia.         ­ Học sinh các lớp chuyên Toán trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.  9
  10.    +)  Tiên hanh th ́ ̀ ực nghiêm trên các đ ̣ ội tuyển học sinh giỏi lớp 10, 11, 12.  3. Mô ta sang kiên:  ̉ ́ ́ 3.1 Đăt vân đê  ̣ ́ ̀           Chứng minh các tính chất số học trong dãy số là một vấn đề hay và  khó. Vì thế trong đề tài này tôi muốn nghiên cứu sâu về tính chất số học trong  dãy số thông qua một số bài toán cụ thể và đưa ra phương pháp sử dụng tính  chất đặc trưng của dãy tuyến tính cấp hai trong các bài toán chứng minh số  chính phương.    3.2 Giai quyêt vân đê  ̉ ́ ́ ̀ 3.2.1 Cơ sở li luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên  ̃          a) Cơ sở li luân ́ ̣ : Lý thuyết cơ bản * Dãy Fibonacci và dãy Lucas  +) Dãy Fibonacci  ( Fn )  là dãy cho bởi hệ thức truy hồi:  F1 = F2 = 1 Fn+ 2 = Fn+1 + Fn ∀n 1  Dùng phương pháp xác định số hạng tổng quát của dãy số bằng phương trình  đặc trưng ta dễ dàng thấy công thức tổng quát của dãy  ( Fn ) là:  n n 1 � �1+ 5 � �1 − 5 ��     Fn = � � �− � ��  . Ta quy ước  F0 = 0 5� � 2 � � 2 �� � �  +) Một vài tính chất số học của dãy Fibonacci :  ( Fn , Fn +1 ) = 1  với mọi  n .  Nếu   n  chia hết cho  m  thì  Fn  chia hết cho  Fm  .  Nếu    Fn  chia hết cho  Fm  thì  n  chia hết cho  m  với  m > 2 .  ( Fn , Fn +1 ) = Fd  với  d = ( m, n) .  Nếu  n 5  và  Fn  là số nguyên tố thì  n  cũng là số nguyên tố.  Dãy   ( Fn )  chứa một tập vô hạn những số đôi một nguyên tố cùng nhau. 1
  11.    F5 n = 5Fn .qn  với   qn  không chia hết cho 5.  Fn M5 nM5k . k  Fn  có tận cùng là 0 khi và chỉ khi  nM15 .  Fn  có tận cùng là hai chữ số 0 khi và chỉ khi  nM150  . L0 = 2; L1 = 1 +) Dãy Lucas  ( Ln )  được xác định như sau:  Ln+ 2 = Ln+1 + Ln , ∀n 0 Ta có công thức tổng quát của dãy Lucas:  n n � 1+ 5 � �1− 5 � Ln = � �+ � �, n 0 � 2 � � 2 � * Phương trình sai phân tuyến tính cấp hai. +) Định nghĩa. Phương trình sai phân tuyến tính cấp hai ẩn  (un )  là phương  trình sai phân dạng:  aun+ 2 + bun +1 + cun = f ( n) (1) Phương trình sai phân tuyến tính thuần nhất tương ứng với phương trình (1)  có dạng:  aun+ 2 + bun +1 + cun = 0 (2) Nghiệm tổng quát của (1) có dạng  un = xn + yn , trong đó  xn  là nghiệm tổng  quát của (2), còn  yn  là một nghiệm riêng nào đó của (1). Để tìm nghiệm của (2) đầu tiên ta lập phương trình đặc trưng của (2) là:  ax 2 + bx + c = 0 (3) TH1. Nếu phương trình đặc trưng (3) có hai nghiệm thực phân biệt  t1 , t2  thì:                                     xn = At1n + Bt2n       TH2. Nếu phương trình đặc trưng (3) có nghiệm kép  t1 = t2 = t0  thì:                                     xn = ( A + Bn)t0n TH3. Nếu phương trình đặc trưng (3) có nghiệm phức  y t = x + iy = r (cosϕ + isinϕ )  với  i 2 = −1, r = x 2 + y 2 ,ϕ = arctan . Khi đó: x                                     xn = r n ( A cos nϕ + Bsin nϕ ) Ở đây  A, B  là các hằng số thực được xác định dựa vào các điều kiện ban đầu.  1
  12. * Một số kết quả liên quan đến số học  +) Đồng dư. Cho hai số nguyên  a  và b . Ta nói rằng  a  đông dư với  b  theo  module m ( m là số nguyên dương) và kí hiệu  a b(mod m)  khi và chỉ khi  a−b Chia hết cho m.     Các tính chất cơ bản của đồng dư: i) Nếu  a b(mod m)  và  c d (mod m)  thì  a + c b + d (mod m); ac bd (mod m) ii) Nếu  p  là số nguyên tố và  ab 0(mod p)  thì  a 0(mod p)  hoặc  b 0(mod p ) . +) Các định lí cơ bản của số học i) Định lí Fermat nhỏ.  Nếu  p  là số nguyên tố và  a  là một số nguyên tùy ý,  thì  ap a(mod p) . Đặc biệt khi  (a, p ) = 1  thì  a p −1 1(mod p) . ii) Định lí Euler.  Nếu m là số nguyên dương và  (a, m) = 1  thì  aϕ ( m ) 1(mod m) , ở đây  ϕ (m)  là số các số nguyên dương nhỏ hơn m và nguyên tố cùng nhau  với m.  iii) Định lí Wilson.  p  là số nguyên tố khi và chỉ khi  ( p − 1)! + 1  chia hết cho  p .         b) Cơ sở thực tiễn – Thực trạng đối tượng nghiên cứu              Mặc dù các bài toán về dãy số là các bài toán quen thuộc đối với học   sinh THPT, nhưng ngoài những dạng bài cơ bản mà các em đã được học, các   em vẫn còn lúng túng và chưa có hướng giải quyết đối với rất nhiều bài toán   chứng minh các tính nhất số  học của dãy số. Khó khăn nhất đối với các em  học sinh là đứng trước một bài toán phải lựa chọn được phương pháp giải  hiệu quả. Khả năng hệ thống, tổng hợp, sâu chuỗi kiến thức và phương pháp  của các em học sinh còn nhiều hạn chế.      Trong quá trình giảng dạy thực tế tôi đã phân loại các dạng bài dãy số với   những dấu hiệu để có thể chọn được phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất  1
  13. giúp các em có thể xác định được hướng giải quyết trong các bài toán dãy số,  đặc biệt là phát hiện các tính chất số học của các dãy số. 3.2.2 Giải pháp thực hiện:     Sử dụng tính chất đặc trưng của dãy tuyến tính cấp hai trong bài toán  chứng minh số chính phương. 1. Công thức tổng quát của dãy  (un )  thỏa mãn  un+ 2 = aun +1 + bun + c . Trường hợp 1:  a + b = 1 Ta có  un+ 2 = aun+1 + bun + c � un+ 2 + (1 − a )un+1 = un+1 + (1 − a )un + c . Đặt   vn = un+1 + (1 − a)un  ta được  vn+1 = vn + c .  Từ đó ta được  vn = v1 + (n − 1)c, n = 1,2,... Suy ra  un+1 = (a − 1)un + v1 + (n − 1)c . Do đó  un+1 = (a − 1)un + v1 + (n − 1)c (a − 1)un = (a − 1) 2 un−1 + v1 (a − 1) + ( a − 1)( n − 2)c (a − 1) 2 un−1 = (a − 1)3 un− 2 + v1 (a − 1) 2 + (a − 1) 2 (n − 3)c     ... (a − 1) n −1 u2 = (a − 1) n u1 + v1 (a − 1) n−1 + ( a − 1) n −1 ( n − 1)c Cộng từng vế các đẳng thức trên ta được:   n −1 n −1 un+1 = (a − 1) n u1 + v1.�( a − 1) k + c.�� (a − 1) k ( n − k − 1) � � � k =0 k =0 Trường hợp 2:  a + b 1 Đặt  un = xn + α , ta sẽ chọn  α  sao cho dãy số  ( xn )  là dãy tuyến tính cấp hai. Ta có  un+ 2 = aun+1 + bun + c � xn+ 2 + α = a ( xn +1 + α ) + b( xn + α ) + c Để được dãy số  ( xn )  tuyến tính ta sẽ chọn  α  sao cho  c α = α a + αb + c � α = 1− a − b Khi đó ta được  xn+ 2 = axn+1 + bxn , n = 1,2,... 1
  14. Xét phương trình đặc trưng:  t 2 − at − b = 0 (1) +) Nếu phương trình (1) có hai nghiệm thực phân biệt  t1 , t2  thì  xn = A.t1n + B.t2n ,  trong đó  A, B  là các hằng số được tính theo các số hạng  x1 , x2 . +) Nếu phương trình (1) có nghiệm kép   t1 = t2 = t0  thì  xn = ( A + Bn).t0n , trong  đó  A, B  là các hằng số được tính theo các số hạng  x1 , x2 . +) Nếu phương trình (1) có hai nghiệm phức  x yi  thì  xn = r n ( Acosnϕ + B sin nϕ ) , trong đó  A, B  là các hằng số được tính theo các số  hạng  x1 , x2  và  r = a 2 + b 2 ,  ϕ  là một arcgument của  x + yi . 2. Tính chất cơ bản của dãy tuyến tính cấp hai. Xét dãy số  (un )  xác định bởi:  un+ 2 = aun+1 + bun , n = 1,2,... Ta có  un+ 2 − bun un +1 − bun −1 = � un (un + 2 − bun ) = un+1 (un +1 − bun −1 ) un+1 un � unun+ 2 − un2+1 = −b(un −1un +1 − un2 ) = ... = (−b) n −1 (u1u3 − u22 ) Do đó dãy  (un )  thỏa mãn  � unun+ 2 − un2+1 = (−b) n−1 (u1u3 − u22 ) Đây là tính chất rất quan trọng về dãy tuyến tính cấp hai, tính chất này  thường được sử dụng khi chứng minh các đẳng thức liên quan đến các số  hạng của dãy và các tính chất số học của dãy.  3. Phương pháp thường dùng để chứng minh  f (un )  là số chính phương,  trong đó  (un )  thỏa mãn  un+ 2 = aun+1 + bun + c . Để chứng minh dãy số  (bn )  thỏa mãn  bn  là số chính phương với mọi số  nguyên dương  n  ta thường sử dụng một số hướng sau: Hướng 1: Ta chỉ ra tồn tại dãy số nguyên  (cn )  thỏa mãn  bn = cn2 , ∀n ᆬ . Dãy  số  (cn )  thường dự đoán bằng cách tính một số giá trị đầu  c1 , c2 ,...  và tìm ra quy  luật của dãy  (cn ) . 1
  15. Hướng 2: Ta chứng minh   bnbn + 2  là một số chính phương với mọi số tự nhiên  n , sau đó chứng minh bằng quy nạp.  Hướng 3:  Dựa vào công thức truy hồi ta tính được  bn = cn2 4. Bài tập minh họa Bài 1. Cho dãy số  (an ) : a0 = 1, a1 = 2, an+ 2 = 4an+1 − an , n 0 . Chứng minh rằng: i)  an − 1  là số chính phương với mọi  n lẻ. an − 1 ii)   là số chính phương với mọi  n chẵn.  6 Lời giải Cách 1: Ta dự đoán dãy số  (cn )  sao cho  a2 n +1 − 1 = cn2 , ta có  a1 = 2, a3 = 26, a5 = 362, a7 = 5042  suy ra  c0 = 1, c1 = 5, c2 = 19, c3 = 71 . Khi đó ta  thử thiết lập quan hệ truy hồi của dãy  (cn )  theo dãy tuyến tính cấp 2, giả sử cn+ 2 = acn+1 + bcn  và từ  c0 = 1, c1 = 5, c2 = 19, c3 = 71  ta được  5a + b = 19 � �a=4 � �  . Do đó ta dự đoán dãy số  (cn ) là:  19a + 5b = 71 � b = −1 � c0 = 1, c1 = 5, cn + 2 = 4cn +1 − cn , n = 0,1,2,... Ta sẽ chứng minh bằng quy nạp  a2 n +1 − 1 = cn2 (1),  ∀n = 0,1,2,... Thật vậy (1)  đúng với  n = 0 , giả sử (1) đúng đến  n > 0 , ta sẽ chứng minh (1) đúng đến  n + 1 .  Ta có  a2 n +3 − 1 = 4a2 n+ 2 − a2 n+1 − 1 = 4(4a2 n+1 − a2 n ) − a2 n+1 − 1 = 16a2 n +1 − 4a2 n − a2 n +1 − 1 = 15a2 n+1 − (a2 n +1 + a2 n −1 ) − 1 = 14a2 n+1 − a2 n −1 − 1 = 14(cn2 + 1) − cn2−1 − 1 − 1 = 12cn2 − cn2−1 − 12 (2) 1
  16. Theo hệ thức cơ bản của dãy tuyến tính cấp 2 ta được: cn+1cn−1 − cn2 = −6 � (4cn − cn −1 )cn −1 − cn2 = −6 � cn2 + cn2−1 − 4cn cn −1 − 6 = 0 (3) Ta có  cn2+1 = (4cn − cn−1 ) 2 = 16cn2 − 8cncn −1 + cn2−1 = 16cn2 − 2(cn2 + cn2−1 − 6) + cn2−1 = 14cn2 − cn2−1 − 12 (4) Từ (2) và (4) suy ra  a2 n +3 − 1 = cn2+1 Do đó ta chứng minh được (1) đúng đến  n + 1  suy ra (1) đúng. Cách 2: Ta có  an+ 2 an − an2+1 = 3, ∀n 0 . Từ hệ thức này ta được: (an+ 2 − 1)(an − 1) = an+ 2 an − an+ 2 − an + 1 = an2+1 + 3 − 4an +1 + 1 = (an +1 − 2) 2 (5) Từ hệ thức (5) bằng phương pháp quy nạp suy ra  an − 1  là số chính phương  với mọi số nguyên dương lẻ  n .  ii) Ta chứng minh theo hướng 2 như sau: 2 an+ 2 − 1 an − 1 an + 2 an − an + 2 − an + 1 an2+1 − 4an +1 + 4 �an +1 − 2 � Ta có  . = = =� � 6 6 36 36 � 6 � an − 1 Từ đẳng thức này bằng phương pháp quy nạp suy ra   là số chính  6 phương.  Bài 2.  Cho dãy số   (an ) : a0 = 1, a1 = 13, an+ 2 = 14an+1 − an , n 0 . Chứng minh rằng  với mỗi số tự nhiên  n , tồn tại các số tự nhiên   k , l  sao cho                                 an = k 2 + (k + 1) 2 , an2 = (l + 1)3 − l 3 Lời giải.  Nhận xét: Ta có  an = k 2 + (k + 1) 2 = 2k 2 + 2k + 1 � 2an − 1 = (2k + 1) 2 Và  an2 = (l + 1)3 − l 3 = 3l 2 + 3l + 1 � 12 an2 − 3 = (6l + 3) 2 . Như vậy bài toán quy về chứng minh  2an − 1,12an2 − 3  là các số chính phương.  Nếu ta chứng minh bài toán này theo cách 1 của bài 1 thì gặp phải những tính  toán rất lớn và nếu không sử dụng được máy tính thì sẽ mất nhiều thời gian.  Ta sẽ chứng minh theo cách 2 của bài 1. Trước hết ta có hệ thức cơ bản sau:  an+ 2 an − an2+1 = 12, ∀n 0 1
  17. Xét  (2an+ 2 − 1)(2an − 1) = 4an+ 2 an − 2( an+ 2 + an ) + 1 = 4( an2+1 + 12) − 28an +1 + 1 = (2an+1 + 7) 2 (12an2+ 2 − 3)(12an2 − 3) = 144(an + 2 an ) 2 − 36(an2+ 2 + an2 ) + 9 = 144(an + 2 an ) 2 − 36(an + 2 + an ) 2 + 72an + 2 an + 9 = 144(an + 2 an ) 2 − 36(14an +1 ) 2 + 72an + 2 an + 9 = 144(an + 2 an ) 2 − 36.142 (an+ 2 an − 12) + 72an+ 2 an + 9 = 144(an + 2 an ) 2 − 36.194an + 2 an + 2912 = (12an + 2 an − 291) 2 Từ các hệ thức trên và phương pháp quy nạp ta được  2an − 1,12an2 − 3  là các  số chính phương.  Bài 3.  Cho dãy số  ( xn ) : x1 = 1, x2 = 2011, xn + 2 = 4022 xn+1 − xn , n = 1,2,... x2012 + 1 Chứng minh rằng   là một số chính phương. 2012 Lời giải. Ta sẽ giải bài toán tổng quát sau: Cho  p  là một số nguyên dương lẻ  và dãy số  ( xn )  được xác định như sau:  x1 = 1, x2 = p, xn+ 2 = 2 pxn +1 − xn , n = 1,2,... x2 n + 1 Chứng minh rằng   là số chính phương với mọi số nguyên dương  n . p +1 Cách 1. Ta sẽ chứng minh theo hướng 1 của bài 1. Ta tính một vài giá trị đầu  tiên x2 + 1 x +1 x +1 = 1, 4 = (2 p − 1) 2 , 6 = (4 p 2 − 2 p − 1) 2 ,... p +1 p +1 p +1 Ta dự đoán được  , trong đó dãy số  ( yn )  được xác định như sau: y1 = 1, y2 = 2 p − 1, yn+ 2 = 2 pyn+1 − yn , n = 1,2,... Ta sẽ chứng minh kết quả trên bằng phương pháp quy nạp. Ta có  1
  18. yn + 2 yn − yn2+1 = (1) n−1 ( y3 y1 − y22 ) = 2 p − 2 � yn + 2 yn = yn2+1 + 2 p − 2 � (2 pyn +1 − yn ) yn = yn2+1 + 2 p − 2 � yn2+1 + yn2 + 2 p − 2 = 2 pyn yn +1 Ta có  yn2+ 2 = (2 pyn +1 − yn ) 2 = 4 p 2 yn2+1 − 4 pyn yn +1 + yn2 = 4 p 2 yn2+1 − 2( yn2+1 + yn2 + 2 p − 2) + yn2 = (4 p 2 − 2) yn2+1 − yn2 − 4 p + 4 x2 n+ 2 + 1 x2 n + 1 (4 p 2 − 2) x2 n + 2 − x2 n + 1 x2 n+ 4 + 1 (4 p − 2) 2 − − 4p + 4 = = p +1 p +1 p +1 p +1 x2 n + 4 + 1 Suy ra  = yn2+ 2 p +1 Cách 2. Ta sẽ chứng minh theo hướng 2 của bài 1. Trước hết ta có hệ thức cơ  bản sau:  xn+ 2 xn − xn2+1 = (1) n −1 ( x3 x1 − x22 ) = 2 p 2 − 1 − p 2 = p 2 − 1 � xn + 2 xn = xn2+1 + p 2 − 1 . Ta có  2 �xn+ 2 + 1 � �xn + 1 � xn + 2 xn + xn + 2 + xn + 1 xn2+1 + p 2 − 1 + 2 pxn +1 + 1 �xn+1 + p � �p +1 � �p + 1 �= ( p + 1) 2 = ( p + 1) 2 =� � � � � � � p +1 � x2 n + 1 Từ đẳng thức này bằng phương pháp quy nạp ta được   là số chính  p +1 phương với mọi số nguyên dương  n .  x2 n − 1 Nhận xét: Bằng cách chứng minh tương tự trên ta được   là số chính  p −1 phương với mọi số nguyên dương  n .  Bài 4. Cho dãy số  (an )  được xác định như sau:  a1 = a2 = 1, an +1 = 7an − an −1 , n = 2,3,... Chứng minh rằng với mọi số nguyên  dương  n  ta có  an+1 + an + 2  là một số chính phương.  Lời giải.  Cách 1. Tính một vài giá trị đầu tiên ta được:  a1 + a2 + 2 = 22 , a2 + a3 + 2 = 32 , a3 + a4 + 2 = 7 2 , a4 + a5 + 2 = 182 . Từ đó ta dự  1
  19. đoán  an+1 + an + 2 = bn2 , trong đó dãy số  (bn )  được xác định như sau:  b1 = 2, b2 = 3, bn+1 = 3bn − bn −1 , n = 2,3,... Ta sẽ chứng minh dự đoán này bằng phương pháp quy nạp. Ta có  bn+1bn−1 − bn2 = 5 � (3bn − bn−1 )bn−1 − bn2 = 5 � 3bnbn −1 = bn2−1 + bn2 + 5 = an −1 + an + an + an +1 + 9 = an+1 + 2an + an −1 + 9 Theo công thức truy hồi của dãy  (bn )  ta được: bn2+1 = (3bn − bn−1 ) 2 = 9bn2 + bn2−1 − 6bnbn −1 = 9(an + an+1 + 2) + an −1 + an + 2 − 2(an+1 + 2an + an −1 + 9) = 7 an +1 − an + 7an − an −1 + 2 = an + 2 + an +1 + 2 Do đó  bn2+1 = an +1 + an + 2 + 2  hay bài toán được chứng minh. Cách 2. Ta có các đẳng thức sau:  an+ 2 + an = 7an +1 , an + 2 an − an2+1 = 5 .  Xét (an + an +1 + 2)( an+1 + an + 2 + 2) = an +1 ( an + an + 2 ) + an an+ 2 + an2+1 + 2(an + an + 2 ) + 4an +1 + 4 = 7 an2+1 + an2+1 + 5 + an2+1 + 14an+1 + 4an+1 + 4 = 9an2+1 + 18an+1 + 9 = (3an+1 + 3)2 Từ đẳng thức này bằng phương pháp quy nạp ta suy ra  an + an +1 + 2  là số  chính phương với mọi số nguyên dương  n . Bài 5. Cho dãy số (an ) : a0 = 0, a1 = 1, an + 2 = 3an+1 − an + 2, n 0 . Chứng minh  rằng: an an+ 2  là số chính phương với mọi số tự nhiên  n . Lời giải. Ta sẽ tìm  x  sao cho dãy số  (bn ) : an = bn + x  là dãy tuyến tính cấp  hai. Thay vào hệ thức truy hồi của dãy  (an )  ta được: bn+ 2 + x = 3bn+1 + 3x − bn − x + 2 = 3bn+1 − bn + 2 x + 2 Ta chọn  x  sao cho  x = 2 x + 2 � x = −2  suy ra  an = bn − 2 . Như vậy bài toán đã cho sẽ tương đương với bài toán sau: 1
  20. Cho dãy số  (bn ) : b1 = 2, b2 = 3, bn + 2 = 3bn +1 − bn . Chứng minh rằng  (bn − 2)(bn+ 2 − 2) Là số chính phương với mọi số nguyên dương  n . Ta có  bn+ 2bn − bn2+1 = 5 � bn+ 2bn = bn2+1 + 5 ; bn+ 2 + bn = 3 bn +1 . Do đó  (bn − 2)(bn+ 2 − 2) = bn + 2bn − 2(bn + 2 + bn ) + 4 = bn2+1 + 5 − 6bn +1 + 4 = (bn +1 − 3) 2 Vậy  an an+ 2  là số chính phương với mọi số tự nhiên  n . Bài 6. Cho dãy số  (an ) : a0 = 1, a1 = 1, an + 2 = 7 an +1 − an − 2, n 0 . Chứng minh  rằng mọi số hạng của dãy số đều là số chính phương. Lời giải. Ta sẽ tìm  x  sao cho dãy số  (bn ) : an = bn + x  là dãy tuyến tính cấp  hai. Thay vào hệ thức truy hồi của dãy  (an )  ta được: bn+ 2 + x = 7bn +1 + 7 x − bn − x − 2 = 3bn +1 − bn + 6 x − 2 2 2 Ta chọn  x  sao cho  x = 6 x − 2 � x =  suy ra  an = bn + .  5 5 Như vậy bài toán đã cho sẽ tương đương với bài toán sau:  3 3 2 Cho dãy  (bn ) : b1 = , b2 = , bn+ 2 = 7bn+1 − bn . Chứng minh rằng  bn +  là số  5 5 5 chính phương với mọi số nguyên dương  n . 2 Cách 1. Ta tính một số giá trị đầu tiên của  bn + : 5 2 2 2 2 2 2 b1 + = 1 , b2 + = 12 , b3 + = 22 , b4 + = 52 ,...  Khi đó ta dự đoán  bn + = cn2   5 5 5 5 5 trong đó  (cn )  được xác định như sau:  c1 = c2 = 1, cn + 2 = 3cn+1 − cn , n = 1,2,... Ta chứng minh dự đoán này bằng phương pháp quy nạp:  Ta có  2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2