Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo trạm phần kiến thức Tế bào nhân thực – Sinh học 10
lượt xem 3
download
Sáng kiến gồm 3 phần, được trình bày như sau: Cơ sở lý luận chung về phương pháp dạy học theo trạm; Thiết kế bài giảng vận dụng phương pháp dạy học theo trạm phần kiến thức tế bào nhân thực - sinh học 10; Thực nhiệm – đánh giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo trạm phần kiến thức Tế bào nhân thực – Sinh học 10
- 1
- MUC LUC ̣ ̣ Trang 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến 1 3. Tác giả sáng kiến 1 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 7.1. Về nội dung của 2 sáng kiến 7.2. Về khả năng áp 44 dụng của sáng kiến 8. Những thông tin cần được bảo mật 45 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 45 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp 45 dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) 2
- 10.1. Đánh giá lợi ích 45 thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 10.2. Đánh giá lợi ích 46 thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc 46 áp dụng sáng kiến lần đầu. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông 3
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Xuất phát từ chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 2020 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo là: “…thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa từ sau năm 4
- 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ”. Để đạt được mục tiêu trên, trong các năm gần đây Sở Giáo Dục và Đào Tạo Vĩnh Phúc đã có rất nhiều những buổi tập huấn như: Sinh hoạt tổ chuyên môn về phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy học của học sinh THPT, dạy thực nghiệm về các phương pháp dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp đối với các môn học. Qua các đợt tập huấn tôi nhận thấy một trong các cách để phát triển năng lực của học sinh đó là đổi mới phương pháp dạy học, thiết kế các hoạt động dạy nhằm phát triển các kĩ năng mềm, tạo sự hứng thú cho học sinh với các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn trong quá trình dạy học phần kiến thức “ tế bào nhân thực” Sinh học 10, tôi nhận thấy học sinh hầu như thụ động nắm bắt kiến thức, khả năng tự học, khả năng tìm kiếm tài liệu và vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế rất hạn chế. Từ hai lý do trên tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học theo trạm vào giảng dạy chương trình sinh học 10 năm học 20192020. Trong phần sáng kiến này tôi xin trình bày đề tài: Tổ chức dạy học theo trạm phần kiến thức “ tế bào nhân thực” Sinh học 10. 2. Tên sáng kiến Tổ chức dạy học theo trạm phần kiến thức “ tế bào nhân thực ” Sinh học 10. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng Số điện thoại: 0393184795 E_mail: nguyenthithuha.gvhaibatrung@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng 5
- Số điện thoại: 0393184795 E_mail: nguyenthithuha.gvhaibatrung@vinhphuc.edu.vn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực: Tế bào nhân thực Sinh học 10 THPT. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề của HS thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ đã được thiết kế tại các trạm học tập, từ đó giúp HS chủ động nắm bắt kiến thức và vận dụng được kiến thức vào giải thích hiện tượng thực tế. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10 năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến Sáng kiến gồm 3 phần PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM PHẦN 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM PHẦN KIẾN THỨC “ TẾ BÀO NHÂN THỰC ” SINH HỌC 10 PHẦN 3: THỰC NHIỆM – ĐÁNH GIÁ 6
- PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM I. Tổng quan về trạm 1. Trong học tập, trạm được hiểu như thế nào? Trong học tập, trạm được hiểu là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên. 2. Dạy học theo trạm là gì? Dạy học theo trạm là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập, mỗi nhiệm vụ được coi là một trạm học tập. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt. Trong dạy học theo trạm, GV tổ chức cho HS hoạt động học tập tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của GV, HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho HS. 3. Dạy học theo trạm có thể tổ chức ở đâu? Dạy học theo trạm có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước lớp, trên bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại xưởng tùy thuộc vào yêu cầu của nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí của trạm sẽ có các tình huống cung cấp cho HS, các nguyên vật liệu cần thiết, tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó. 4. Đặc trưng của dạy học theo trạm 7
- Dạy học theo trạm có các đặc trưng sau: Thứ nhất: Dạy học theo trạm phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập với nhau. Thứ hai: Trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập. II. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm. GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho các trạm. GV sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ sung các tài liệu cần thiết cho HS để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ một cách hoàn toàn độc lập. GV giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi học, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng HS. III. Phân loại hệ thống trạm học tập. 1. Phân loại trạm dựa vào hình thức. Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một số hình thức học tập vòng tròn như sau: Vòng tròn học tập đóng. Vòng tròn học tập mở. Vòng tròn học tập kép. Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn Hệ thống các vòng học tập được trình bày đặc tính và mô tả như bảng 1. Bảng 1: Các hình thức vòng tròn học tập Loại trạm Đặc điểm Hình minh họa 8
- Vòng tròn học tập Định trước chuỗi các trạm học tập. đóng Thứ tự hoạt động tại các trạm đã được sắp xếp cố định. Luôn bắt đầu từ một trạm và kết thúc tại một trạm định trước. Vòng tròn học tập Tự do lựa chọn thứ tự hoạt động tại mở các trạm. Có thể bắt đầu hay kết thúc tại một trạm bất kì nào đó Vòng tròn học tập Có hai vòng tròn học tập được bố trí kép: song song với nhau. Các trạm bắt buộc được bố trí ở vòng ngoài. Các trạm bổ sung cho trạm bắt buộc, được bố trí ở vòng trong. Vòng tròn học tập Các chất liệu, thiết bị, tài liệu được với các trạm tùy lựa chọn để phát triển các khả năng chọn: khác nhau của người học. Có thể lựa chọn được các hình thức làm việc khác nhau: Cá nhân, nhóm. Có thể chọn tùy ý các chủ đề khác nhau trên vòng tròn học tập. 2. Phân loại theo vị trí các trạm. 9
- * Trạm đệm Trạm đệm là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để cho HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên vòng tròn học tập * Trạm giám sát dịch vụ Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách trực tiếp, liên tục. 3. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ. * Các trạm tự chọn Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác nhau, các phong cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các trạm này vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo các cấp độ, hình thức khác nhau. Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung vui để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua cũng được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học. * Trạm bắt buộc 10
- Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc, trọng tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng tối thiểu của bài. 4. Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học * Trạm có sử dụng máy tính: Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá trình học tập, xem tranh, ảnh, video, tạo các thí nghiệm ảo, máy vi tính kết nối với các thí nghiệm,… * Trạm thí nghiệm truyền thống: Đó là các trạm có sử dụng thí nghiệm thật, thường là các trạm kiểm tra các giả thuyết. 5. Phân loại theo vai trò của các trạm * Trạm luyện tập, củng cố: Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài tập trắc nghiệm, HS chỉ cần dùng các kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến thức thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện. * Trạm xây dựng kiến thức mới: Xây dựng kiến thức mới là việc rất khó thực hiện trong dạy học theo trạm. Đây là một điểm hạn chế của hình thức dạy học này. 6. Phân loại theo hình thức làm việc * Trạm làm việc cá nhân: Trong trạm này, học sinh thực hiện nhiệm vụ trong trạm một cách độc lập. * Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm tra, phát triển các kĩ năng cho từng cá nhân riêng biệt. III. Các bước xây dựng một vòng tròn học tập TT Bước Các khía cạnh Các gợi ý thực hiện 1 Lựa chọn các Mục tiêu giáo dục chung. Phù hợp với sự phát triển của chương trình? chủ đề Chủ đề nội khóa hoặc ngoại Phù hợp với xu hướng làm việc tự lực không? khóa, một môn, liên môn. Xác định phạm vi kiến thức của trạm: Các môn 11
- Một GV hay cần nhóm GV. học liên quan, các GV hỗ trợ, tư vấn? 2 Xác định chủ đề Nội dung trọng tâm của chủ đề là Dự kiến việc xây dựng các trạm như thế nào gì? cho phù hợp với chủ đề? Dựa trên sự nhận thức của HS. Phương pháp làm việc tại các trạm là gì? Kiến thức HS cần có? Đánh giá khả năng của HS và dự kiến mức độ hoàn thành công việc. 3 Cấu trúc nội Dựa theo các khía cạnh của chủ Học bằng nhiều phương tiện, học đa kênh. dung đề (tiểu chủ đề ) Nhiều hình thức học. Sự đa dạng của phương pháp. Sự khác biệt giữa các HS khác nhau? Hình thức làm việc theo nhóm, Đáp ứng được các mục tiêu học tập một cách cặp, cá nhân. phù hợp. 4 Vẽ trạm Sơ bộ quyết định về loại hình Trạm tùy chọn. trạm. Trạm đệm. Trạm giám sát, dịch vụ. 5 Tìm kiếm nguồn Dựa vào các hình thức hoạt động Internet tài liệu. khác nhau của trạm Báo chí Sách giáo khoa Thư viện. Video, DVD video CD cứngBăng cát xét 6 Dự kiến sản Ngày thực hiện. Sản phẩm thật. phẩm hoạt động Thời gian thực hiện. Bộ sưu tập. của trạm. Sản phẩm. Kịch bản. Bài báo cáo. 7 Hình dạng và cấu Hình thức vòng tròn học tập. Vòng tròn đóng trúc của vòng Số trạm Vòng tròn mở tròn học tập Vòng tròn kép Vòng tròn có trạm tùy chọn. Các trạm đệm 8 Tạo hình ảnh của Sơ đồ tổng quan của vòng tròn Hình dạng vòng tròn học tập và cách bố trí các các vòng tròn học học tập trạm trên vòng tròn. tập Các phiếu học tập, bảng biểu Số trạm, màu sắc các trạm, hình dạng các mẫu,.. trạm,….. để thu hút sự chú ý của HS. 9 Xây dựng nội Quy tắc thực hiện. Chuẩn bị chia nhóm, nhận nhiệm vụ. quy và quy tắc Cách cho điểm Cách tiến hành làm việc trên các trạm. học tập. Cách báo cáo kết quả sau tiết học 10 Xây dựng vòng Kiểm tra địa điểm lớp học, không Lịch trình tiến hành trên cách trạm như thế nào tròn học tập gian phòng học. cho phù hợp? Thành lập một môi trường học Bố trí vị trí các trạm phù hợp, có không gian tập tích cực chủ động hoạt động riêng của trạm, có lối đi thuận tiện, tránh ùn tắc khi di chuyển từ trạm này sang trạm khác. IV. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm Bước 1: Chia nhóm, chuẩn bị dụng cụ. 12
- Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm trước và phân công chuẩn bị dụng cụ. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi. Bước 2: Thống nhất nội quy học tập theo trạm. GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc… Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức trọng tâm của bài. V. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo trạm 1. Ưu điểm Học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. 13
- Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu. Nâng cao hứng thú của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành đồng loạt. 2. Hạn chế Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu, chịu khó hơn, phải nổ lực hơn trong việc soạn giảng. Đơn cử GV cần chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án và các “ phiếu thông hành ” để khi HS đã hoàn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo. Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. 14
- PHẦN 2 THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM PHẦN KIẾN THỨC “TẾ BÀO NHÂN THỰC” SINH HỌC 10 I. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN Nội dung: Phần kiến thức “tế bào nhân thực” trong chương trình Sinh học 10 – ban cơ bản gồm các bài sau: Bài 8: Tế bào nhân thực. Bài 9: Tế bào nhân thực. Bài 10: Tế bào nhân thực. Thời gian thực hiện: 3 tiết lí thuyết + 1 tiết kiểm tra đánh giá. II. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Nêu được cấu trúc phù hợp với chức năng của các bào quan và của màng sinh chất. 15
- Trình bày được đặc điểm và chức năng các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất. Giải thích được một số hiện tượng thực tế. Tự rút ra được đặc điểm chung của tế bào nhân thực và điểm khác biệt trong cấu trúc tế bào thực vật với tế bào động vật sau khi học xong chủ đề. 2. Kĩ năng HS rèn được kĩ năng đọc tài liệu và kĩ năng quan sát, phân tích hình. HS rèn được kĩ năng hợp tác thông qua làm việc theo nhóm để hoàn thành nội dung học tập tại các trạm kiến thức từ đó phát triển kĩ năng tư duy. 3. Thái độ Qua chủ đề này giúp HS có thêm hứng thú với bộ môn sinh học. Giúp HS rèn được thái độ thân thiện, sự cảm thông và chia sẻ thông qua hoạt động nhóm. Giúp HS rèn được tính khách quan, trung thực trong học tập thông qua hoạt động chấm điểm chéo. 4. Năng lực Rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề; phát triển năng lực tự hoc̣ thông qua hoàn thành nhiệm vụ học tập tại các trạm học tập. III. CHUẨN BỊ 1. Giáo Viên Máy chiếu, máy tính. Tranh, mô hình tế bào và tài liệu về tế bào và các bào quan. Phiếu học tập của các trạm. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tên nhóm: …………………………………………………… Trạm 1: Lưới nội chất, bộ máy gôngi, Ribôxôm Yêu cầu: 1. Đọc thông tin sách giáo khoa, quan sát hình ảnh và hoàn thành các bản đồ khái niệm sau. Bản đồ khái niệm 1: Cấu trúc và chức năng của lưới nội chất 16
- 1: ……………………………………. 2: ……………………………………… 3: ………………………. …………... 4:……………………………………… 5: ………………………. …………... 6:……………………………………… Bản đồ khái niệm 2: Cấu trúc và chức năng của bộ máy gôngi Bản đồ khái niệm 3: Cấu trúc và chức năng của Ribôxôm 2. Quan sát hình ảnh và mô tả đường đi của prôtêin sau khi được tổng hợp ở lưới nội chất hạt ? Trả lời ………...……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………….………………. ………………………………………………………………………………………... ………...……………………………………………………………………………… 17
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tên nhóm: ………………………………………………….. Trạm 2: Ti thể và lục lạp Yêu cầu: 1. Quan sát hình ảnh, đọc thông tin sách giáo khoa hãy nêu Trả lời: Giống nhau: …………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………… Khác nhau: Ti thể Lục lạp Cấu …………………………………… ………………………………………. tạo …………………………………... ……………………………………… ………………………………….. ………………………………………. ………………………………….. ………………………………………. ………………………………….. ………………………………………. Chức …………………………………… ………………………………………. năng …………………………………... ………………………………………. …………………………………… ………………………………………. 18
- 2. Trong các loại tế bào biểu bì, tế bào cơ tim, tế bào hồng cầu, tế bào xương của cơ thể người, tế bào nào có nhiều ti thể nhất? giải thích? TL: …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Tên nhóm: Trạm 3: Màng sinh chất Yêu cầu: Quan sát hình ảnh, đọc thông tin trong sách giáo khoa và tài liệu, hãy trả lời các câu hỏi. Câu 1. Điền chú thích cho hình sau Câu 2. Nêu chức năng của các thành phần tham gia cấu trúc màng. Câu 3. Tại sao khi ghép mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết được cơ quan lạ và đào thải được các cơ quan đó? Trả lời: Câu 1. Chú thích hình vẽ (1):…………………… (2):…………………… (3):…………………… (4):…………………… (5):…………………… Câu 2. Chức năng của các thành phần tham gia cấu trúc màng. ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………....................…………………………………………………... ……………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………….......................................... ………………………………………………………………………………………...………….................... ………………………………………………………………... Câu 3…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………….......................................... ………………………………………………………………………………………...………….................... ………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... 19
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Tên nhóm: …………………………………………………… Trạm 4: Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất Yêu cầu: Đọc thông tin sách giáo khoa, quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Hãy so sánh đặc điểm cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào với thành tế bào? Giống nhau …………………………………………………………………………………………...………………... ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………..………………... ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………….. Khác nhau Thành tế bào Chất nền ngoại bào Cấu tạo ………………………………...... ………………………………............. ………………………………...... ………………………………............. ………………………………...... ………………………………............. ………………………………...... ………………………………............. Chức ………………………………...... ………………………………............. năng ………………………………...... ………………………………............. ………………………………...... ………………………………............. Câu 2. Khi cho tế bào hồng cầu và tế bào biểu bì lá vào dung dịch mà có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào (môi trường nhược trương) thì thu được hình ảnh như hình bên. Hãy nhận xét kết quả và giải thích ? Trả lời: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 57 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh một số kiến thức phần nhiệt học gắn với hoạt động hướng nghiệp
30 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 55 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn