intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các chủ đề hoạt động trải nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của GVCN cấp THPT để có được những giải pháp hợp lý nhằm phát triển NL, PC cho học sinh. Đề ra những phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp sôi động nhằm thay đổi phương pháp giáo dục để gây sự hứng thú cho học sinh và tránh hiện tượng nhàm chán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các chủ đề hoạt động trải nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

  1. MỤC LỤC PHẦN A: MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 2 3.2.1. Phạm vi thời gian nghiên cứu ............................................................................................. 2 3.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................................. 3 PHẦN B: NỘI DUNG ................................................................................................................ 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề tổ chức các HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT ....................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm phẩm chất, năng lực và vai trò dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong trường THPT ............................................................................................................... 4 1.1.2. Vai trò của tiết sinh hoạt lớp .............................................................................................. 5 1.1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................................................... 6 1.1.4. Đặc điểm học sinh THPT ................................................................................................... 7 1.1.5. Sự cần thiết tổ chức các HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT ................................................................................................................................ 8 1.1.6. Mục tiêu của việc tổ chức các HĐTN trong trường THPT ................................................ 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các chủ đề HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT........................................................................................................ 9 1.2.1. Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT hiện nay ...................................................... 9 1.2.2. Thực trạng tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp cho học sinh THPT ........ 11 1.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. ............................................................................................................. 14 1.2.3.1. Thuận lợi........................................................................................................................ 14 1.2.3.2. Khó khăn ....................................................................................................................... 15 Chương 2. Tổ chức các chủ đề HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách............................................................................................. 15 2.1. Quy trình tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp ............................................. 15 2.1.1. Xây dựng ý tưởng ............................................................................................................. 15 2.1.2. Xây dựng kế hoạch ........................................................................................................... 16 2.1.3. Xây dựng quy trình tổ chức các chủ đề HĐTN ................................................................ 18
  2. 2.2. Các chủ đề HĐTN đã được tổ chức để góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. .................................................................................................. 19 2.2.1. Tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp bằng “trò chơi” để tạo không khí sôi nổi, vui vẻ, hào hứng cho HS ..................................................................................................... 19 2.2.1.1. Lí do chọn các chủ đề HĐTN bằng “trò chơi” .............................................................. 19 2.2.1.2. Một số chủ đề HĐTN bằng “trò chơi” đã tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp cho học sinh20 2.2.1.2.1. Trò chơi “Chiếc hộp mơ ước, mong muốn, hi vọng, quan tâm" ................................ 20 2.2.1.2.2. Trò chơi “Lắng nghe để thấu hiểu” ............................................................................ 22 2.2.2. Tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp bằng “thảo luận theo chủ đề” để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS............................................................................................... 24 2.2.2.1. Lí do chọn các chủ đề HĐTN bằng “thảo luận theo chủ đề” trong giờ sinh hoạt lớp. .. 24 2.2.2.2. Các chủ đề HĐTN bằng “thảo luận theo chủ đề” đã tổ chức cho học sinh trong giờ sinh hoạt lớp ....................................................................................................................................... 25 2.2.2.2.1. Chủ đề “Thầy cô trong mắt em” ................................................................................. 25 2.2.2.2.2. Chủ đề “Xây dựng tình bạn đẹp”................................................................................ 27 2.2.2.2.3. Chủ đề “Văn hóa khi tham gia giao thông” ................................................................ 32 2.2.2.2.4. Chủ đề “Nét đẹp văn hóa của lời chào” ...................................................................... 36 2.2.3. Tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp bằng “xem phim” để HS được trải nghiệm cảm xúc .......................................................................................................................... 39 2.2.3.1. Lí do chọn các chủ đề HĐTN bằng “xem phim”. ......................................................... 39 2.2.3.2. Những chủ đề HĐTN bằng “xem phim” đã tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp. ............... 39 2.2.3.2.1. Chủ đề xem phim về lịch sử ....................................................................................... 39 2.2.3.2.2. Chủ đề xem phim về “Quà tặng cuộc sống”, “Việc tử tế” hay bài giảng có ý nghĩa giáo dục cao ................................................................................................................................ 41 2.2.4. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp với chủ đề hướng nghiệp để định hướng nghề nghiệp cho HS48 2.2.4.1. Lí do chọn chủ đề hướng nghiệp ................................................................................... 48 2.2.4.2. Một số chủ đề hướng nghiệp đã được tổ chức cho học sinh ......................................... 48 2.2.4.2.1. Chủ đề hướng nghiệp “Hiểu ngành, hiểu nghề và xu hướng nghề nghiệp trong tương lai” .............................................................................................................................................. 48 2.2.4.2.2. Chủ đề hướng nghiệp “Truy tìm ước mơ và thấu hiểu bản thân” .............................. 52 2.2.5. Tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp qua hoạt động tình nguyện để giáo dục giá trị sống cho học sinh. ..................................................................................................... 55 2.2.5.1. Lý do chọn các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp qua HĐ tình nguyện ................ 55 2.2.5.2. Các HĐTN tình nguyện đã được tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp. ................................ 56 2.2.5.2.1. Tổ chức chương trình “Kết nối yêu thương” giúp đỡ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong lớp. ..................................................................................................................... 56 2.2.5.2.2. Tổ chức hoạt động lao động “Công trình xanh” ......................................................... 57
  3. 2.2.6. Khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong đề tài…………….58 2.2.6.1. Mục đích của khảo sát …………………………………………………………………………58 2.2.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................... 59 2.2.6.2.1. Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 59 2.2.6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................................... 59 2.2.6.3. Đối tượng khảo sát......................................................................................................... 59 2.2.6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............. 60 2.2.6.4.1. Đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp đã để xuất ............................................... 60 2.2.6.4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất ........................................... 61 Chương 3: Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 64 3.1. Phạm vi ứng dụng ................................................................................................................ 64 3.2. Mức độ vận dụng ................................................................................................................. 64 3.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................................................ 64 3.2.1. Khảo sát sau khi áp dụng .................................................................................................. 64 3.2.2. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát ................................................................................. 66 3.4. Thành tích tập thể ................................................................................................................ 67 PHẦN C: KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69 1. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................................... 69 1.1. Tính mới của đề tài .............................................................................................................. 69 1.2. Tính khoa học ...................................................................................................................... 69 1.3. Tính hiệu quả ....................................................................................................................... 69 2. Một số kiến nghị, đề xuất ....................................................................................................... 70 2.1. Với cấp quản lý giáo dục ..................................................................................................... 70 2.2. Đối với GVCN..................................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………...
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông HĐTN Hoạt động trải nghiệm NL, PC Năng lực, phẩm chất GDPT Giáo dục phổ thông BGD và ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
  5. PHẦN A: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những mục tiêu của chương trình giáo dục trung học phổ thông 2018 là “Giúp học sinh phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức tự học suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”. Để đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới, vai trò của mỗi giáo viên chủ nhiệm trong quản lý và giáo dục học sinh rất quan trọng. Việc đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức tiết sinh hoạt lớp có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại, hài hòa về đức, trí, thể, mỹ. Chú trọng thực hành vận dụng kiến thức, kỹ năng, đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, khó kiểm soát vậy nên tình trạng như: bạo lực học đường, ma túy học đường, nạn chơi tài xỉu, nghiện chơi game và phổ biến hơn nữa là những căn bệnh: vô cảm, sống ảo, sống hưởng thụ đang len lỏi trong nhịp sống của một số học sinh, nó như một hồi chuông báo động về phẩm chất, năng lực, ý chí của giới trẻ người Việt hiện nay. Việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp truyền thống còn nghiêng nặng về cam kết, phạt lỗi của GVCN khi lớp vi phạm với nhiều hình thức phê bình khác nhau, rất đơn điệu, nhàm chán khiến cho giờ sinh hoạt căng thẳng, tâm lý học sinh nặng nề, mệt mỏi, chán chường vì tuần nào cũng chỉ lặp đi lặp lại những lời trách, dẫn đến tiết sinh hoạt lớp diễn ra như một phiên tòa. GVCN chưa chú trọng đến hình thức tổ chức HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp để phát triển phẩm chất, năng lực, giá trị sống đến với học sinh trong nhà trường, chưa tạo được môi trường vui chơi, giải trí thoải mái để học sinh có cơ hội được mở rộng, củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết. Chính vì vậy giờ sinh hoạt lớp chưa mang lại hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thực tế của học sinh. Nhận thấy vai trò quan trọng của việc giáo dục học sinh thông qua việc tổ chức các chủ đề HĐTN và qua thực tế làm công tác CN lớp bản thân tôi đã lựa chọn đề tài “Tổ chức các chủ đề HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách”. 1
  6. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của GVCN cấp THPT để có được những giải pháp hợp lý nhằm phát triển NL, PC cho học sinh. - Đề ra những phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp sôi động nhằm thay đổi phương pháp giáo dục để gây sự hứng thú cho học sinh và tránh hiện tượng nhàm chán - Phát huy được tính sáng tạo cũng như tài năng, năng khiếu của học sinh. - Biết được tâm tư, nguyện vọng của các em góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động của GV và HS trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp - Hệ thống tài liệu liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp - Tài liệu internet có liên quan đến công tác chủ nhiệm hiệu quả - GVCN ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách và đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm ở các trường lân cận trong Huyện Thanh Chương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi thời gian nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8/2022 đến tháng 2/2023 và hoàn thành vào tháng 4/2023. - Các khảo sát về HS và GVCN được thực hiện vào các đợt trước và sau khi áp dụng đề tài trong quá trình chủ nhiệm của GVCN vào tháng 9/2022, tháng 12/2022. 3.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu - Các chủ đề hoạt động trải nghiệm trong giờ sinh hoạt lớp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. - Hiện nay vị trí của giờ sinh hoạt lớp chưa được chú trọng, hầu hết GVCN chỉ làm qua loa, chưa phát huy được tính hiệu quả của nó. Vì vậy nếu đề xuất được các phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trong giờ sinh hoạt thông qua hoạt động trải nghiệm có tính khả thi là góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, cần có sự kết hợp của nhiều phương pháp. Với sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi vận dụng các phương pháp cơ bản sau: 2
  7. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập tài liệu, thông tin lí luận trên báo chí, tập san giáo dục, mạng Internet. - Phương pháp khảo sát điều tra: để tìm hiểu thực trạng và tính hiệu quả bằng việc lấy ý kiến GVCN các lớp, GV bộ môn, ý kiến HS. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: để xác định các số liệu liên quan đến khảo sát thực trạng dạy học - Phương pháp phân tích, tổng hợp: để phân tích, tổng hợp, đánh giá những công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài - Phương pháp so sánh đối chiếu: Trước và sau khi áp dụng hoạt động giáo dục. - Phương pháp quan sát: Theo dõi quá trình tham gia hoạt động, giao tiếp ứng xử của của học sinh. 5. Đóng góp của đề tài - Cung cấp mô hình sinh hoạt mới phù hợp xu thế phát triển giáo dục hiện đại - THPT 2018. - Bắt kịp xu hướng đổi mới của công cuộc thay sách toàn cấp học và giáo dục mới trong nhà trường. - Đặt học sinh vào vị trí trung tâm từ đó giúp cho học sinh phát triển phẩm chất, năng lực và giáo dục giá trị sống tích cực đáp ứng chương trình dạy học 2018 đã đặt ra “tích cực, chủ động, sáng tạo”. - Xây dựng được hệ thống chủ đề sinh hoạt lớp phong phú đa dạng để góp phần hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm có nhiều nội dung và phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp sôi nổi, vui vẻ, hào hứng nhằm tránh sự buồn tẻ, nhàm chán, nặng nề để từ đó giáo dục kĩ năng sống tốt hơn cho học sinh. - Tạo môi trường chung để học sinh cùng trải nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ và lắng nghe ý kiến của nhau. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng cố. 3
  8. PHẦN B: NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề tổ chức các HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT 1.1.1. Khái niệm phẩm chất, năng lực và vai trò dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong trường THPT Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Văn Phê chủ biên NXB Đà Nẵng 1998 cho rằng “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật” hoặc “Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống, ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục”. Cũng theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Văn Phê chủ biên NXB Đà Nẵng năm 1998 cho rằng “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc “Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục nhưng đều hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây GD nước ta chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay điều đó vẫn còn đúng nhưng giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người. BGD và ĐT đã ban hành chương trình GDPT tổng thể, theo định hướng phát triển năm phẩm chất và mười năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh. 4
  9. Nhìn vào sơ đồ năng lực, phẩm chất của chương trình GDPT mới chúng ta thấy mối liên hệ khá rõ giữa việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh. Một trong những mục tiêu của dạy học do tổ chức UNESCO hướng tới là “học để làm người”, dạy học sinh thành người “tài, đức” cũng đồng nghĩa là hướng đến hình thành phẩm chất, năng lực trong cấu trúc chương trình GDPT 2018. 1.1.2. Vai trò của tiết sinh hoạt lớp Công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động được tổ chức lồng ghép dưới nhiều hình thức như: lồng ghép trong quá trình dạy học ở trên lớp, lồng ghép thông qua môi trường giáo dục, lồng ghép thông qua các hoạt động ngoại khoá, NGLL, lồng ghép thông qua các mối quan hệ Thầy-Trò, Trò -Trò, lồng ghép thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần…Trong đề tài này tôi chỉ bàn đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần ở THPT. - Tiết sinh hoạt cuối tuần được tiến hành đánh giá các hoạt động, các công việc của lớp được diễn ra trong tuần, tháng, học kì, kết hợp giáo dục HS về nhiều mặt, đồng thời các nhiệm vụ, yêu cầu của nhà trường cũng được phổ biến trong tiết này. - Tiết sinh hoạt cuối tuần giữ vai trò quan trọng trong công việc chuyển giao các nhiệm vụ, các phong trào thi đua,… của nhà trường tới các lớp một cách kịp thời. - Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần giúp HS phát huy được tính tự giác, tinh thần giúp đỡ, cùng nhau hợp tác, năng lực điều hành, tự quản của học sinh. 5
  10. - Tiết sinh hoạt cuối tuần giúp các em bộc lộ được khả năng nhận thức về hành vi, thái độ, tình cảm của mình khi tự đánh giá mình và đánh giá các bạn, khả năng nhìn nhận lại bản thân, so sánh sự tiến bộ của mình, của mình với các bạn để từ đó có ý thức phấn đấu vươn lên. - Đồng thời tiết sinh hoạt lớp còn bồi dưỡng cho HS tình cảm yêu thương, gắn bó, sự sẻ chia, thông cảm với bạn bè, với mọi người xung quanh, sẵn sàng gánh vác công việc chung của lớp, của trường,…hình thành nhân cách đúng đắn sau này cho các em. Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần là nơi để người thầy càng hiểu trò hơn, để từ đó lựa chọn ra phương pháp giảng dạy và giáo dục HS đúng hướng 1.1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp ngoài giảng dạy các môn học theo đúng chuyên môn được đào tạo tại lớp chủ nhiệm còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Trước hết, giáo viên chủ nhiệm được giao nhiệm vụ quản lí một lớp học do hiệu trưởng phân công, trong đó có việc tìm hiểu, hoàn thiện các hồ sơ học tập liên quan đến học sinh (sơ yếu lí lịch, địa chỉ liên lạc, hoàn cảnh gia đình, thông tin học bạ học sinh), duy trì sĩ số lớp học, kiểm tra mức độ chuyên cần của học sinh, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp chủ nhiệm trước hiệu trưởng, hội đồng sư phạm của Nhà trường và phụ huynh học sinh. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục gồm các tổ chức, đoàn thể, các giáo viên bộ môn trong tập thể sư phạm của Nhà trường, gia đình phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội khác. Trong mối quan hệ đó, giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp tác động đến chủ thể giáo dục là học sinh thông qua các biện pháp giáo dục. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Bên cạnh đó GVCN còn là người tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc sinh hoạt tập thể lớp. Thông qua các biện pháp giáo dục với tinh thần, trách nhiệm cao, và sự gương mẫu của người giáo viên chủ nhiệm tác động đến học sinh, giúp học sinh bộc lộ được những tâm tư, tình cảm, mong muốn cá nhân, sự cảm thông, sẻ chia giữa các thành viên trong lớp học. Từ đó hướng tới xây dựng khối đoàn kết trong tập thể để nâng cao chất lượng học tập. 6
  11. 1.1.4. Đặc điểm học sinh THPT Học sinh THPT ở lứa tuổi từ 15 đến 18 được xem là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn, hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn, tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Chính vì thế ở tuổi này, các em dễ bị kích thích không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như tác động của các chất kích thích, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…). Trong các mối quan hệ giao tiếp, trước hết trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình, các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nền nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Ở nhà trường THPT, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Về mặt xã hội, lứa tuổi học sinh THPT bắt đầu có quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng, các em có dịp hòa nhập vào cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này. Vì vậy biện pháp giáo dục dành cho lứa tuổi THPT không thể là áp đặt một chiều từ phía người lớn. Ngược lại phải tạo mọi điều kiện để học sinh được tham gia vào tất cả các hoạt động giáo dục trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu, mong muốn và khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mỗi cá nhân học sinh. Nhận thức được đặc điểm của học sinh THPT, bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm, nhận thấy mình cần tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm, được bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư, được nói lên những quan điểm, nguyện vọng, được sống trong tập thể lớp đoàn kết, vững mạnh. Từ đó tạo môi trường học tập thân thiện giúp học sinh được phát triển những năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cần thiết, sẵn sàng cho việc tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. 7
  12. 1.1.5. Sự cần thiết tổ chức các HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, HĐTN là hoạt động giáo dục bắt buộc thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Đối với bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Nói tới trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật, sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Hoạt động trải nghiệm nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh”. HĐTN là hoạt động giáo dục có ưu thế về quy mô tổ chức. Có nhiều cách tổ chức như: theo nhóm, lớp, khối lớp, trường hoặc liên trường. HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GV bộ môn, cán bộ Đoàn, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương… HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường. Đó là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐTN là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS. HĐTN ở trường THPT nhằm giúp HS: - Tăng cường kỷ cương nề nếp, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học. - Nâng cao tổ chức hoạt động giáo dục HĐTN. Coi trọng chất lượng, đẩy mạnh các phong trào thi đua, rèn luyện kỹ năng cơ bản cần thiết, nâng cao năng lực tổ chức và điều khiển tập thể. Góp phần tiếp tục thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động như “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. 8
  13. - Thông qua các hoạt động HĐTN, tạo không khí vui tươi, lành mạnh, bổ ích, góp phần phát triển thái độ tích cực trong học tập và rèn luyện hằng ngày, có ý thức tham gia hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Giúp HS có tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, ý thức tự giác chấp hành kỷ luật, rèn luyện những tình cảm, đạo đức tốt đẹp cho học sinh, có ý thức trách nhiệm đối với gia đình, nhà trường, xã hội - Hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp các em nhanh nhẹn, hoạt bát hơn mà thông qua những hoạt động này còn giúp các em phát triển thêm những kĩ năng mềm khác như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, lãnh đạo, kĩ năng xử lý tình huống,…Thông thường tiết sinh hoạt lớp diễn ra vào tiết học cuối tuần với hoạt động chính là giáo viên hoặc cán sự lớp tổ chức, điều hành lớp chủ nhiệm tổng kết, đánh giá, nhận xét về mọi hoạt động trong tuần vừa qua và triển khai, phổ biến kế hoạch tuần tới, tuyên dương những học sinh có nhiều điểm tốt hoặc hoạt động tích cực đồng thời phê bình, xử lí các học sinh vi phạm nội quy trong tuần.Vì vậy tiết sinh hoạt thường trở nên nhàm chán, ít tạo được hứng thú cho học sinh. Chính vì vậy, nếu tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào tiết sinh hoạt lớp sẽ tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm những cảm xúc tích cực, tiếp cận thực tế, để các em hiểu rõ bản thân, hiểu hơn về những người xung quanh, những vấn đề liên quan đến bản thân và đời sống xã hội. Vì thế mà hiệu quả giáo dục của tiết sinh hoạt sẽ được tăng lên. 1.1.6. Mục tiêu của việc tổ chức các HĐTN trong trường THPT HĐTN giúp học sinh hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực thích ứng với cuộc sống xã hội…, giúp HS tích lũy được kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc trong tương lại. Ở bậc THPT, HĐTN tập trung vào nội dung giáo dục hướng nghiệp. Thông qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động, câu lạc bộ hướng nghiệp và các hoạt động định hướng nghề nghiệp, HS được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, có thể tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp, được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các chủ đề HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT 1.2.1. Thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT hiện nay Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng về giờ sinh hoạt lớp ở một số trường THPT trong huyện Thanh Chương thông qua GV CN và HS. Cụ thể, tôi đã sử dụng trang web https://www.mentimeter.com/ để tạo câu hỏi khảo sát, sau đó gửi đường link đến một số GV đang làm công tác chủ 9
  14. nhiệm và một số nhóm lớp HS ở trường THPT lân cận trường THPT Nguyễn Sỹ Sách để thu thập thực trạng giờ sinh hoạt lớp hiện nay. * Với giáo viên: Tôi tiến hành khảo sát thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT hiện nay bằng câu hỏi: Là GVCN lớp, thầy cô chủ yếu tổ chức giờ sinh hoạt lớp như thế nào? Kết quả thu được như sau: Qua kết quả trên tôi nhận thấy: Giờ sinh hoạt thật khô khan, nội dung và hình thức lặp đi lặp lại, GVCN ít quan tâm thay đổi phương pháp tỏ chức, chưa chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của hs, chưa lấy học sinh làm chủ thể trung tâm, chưa đáp ứng được giờ sinh hoạt theo chương trình phổ thông mới nên hiệu quả và chất lượng chưa cao trong việc giáo dục HS. Chính vì vậy cần thay đổi nội dung và hình thức tổ chức sinh hoạt lớp để khơi gợi sự hứng thú cho HS * Với học sinh: Tôi tiến hành khảo sát thực trạng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT hiện nay bằng câu hỏi: Bản thân em có cảm nhận gì về giờ sinh hoạt lớp hiện nay? Kết quả thu được như sau: 10
  15. Qua khảo sát đó, tôi nhận thấy GVCN cần phải thay đổi hình thức và nội dung, phương pháp tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp để khắc phục những hạn chế trên, để tạo hứng thú, sôi nổi, vui vẻ, hào hứng cho HS, đồng thời đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 là phát triển phẩm chất và năng lực, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo cho HS. 1.2.2. Thực trạng tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp cho học sinh THPT Tôi tiến hành khảo sát học sinh và giáo viên để nhận được kết quả từ hai chiều, tăng tính xác thực cho đề tài. * Với học sinh tôi sử dụng mẫu phiếu sau: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HĐTN TRONG GIỜ SINH HOẠT LỚP CHO HỌC SINH THPT (Dành cho học sinh) 1. Theo em việc tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp có mang lại hiệu quả cao cho giờ sinh hoạt lớp hay không? 2. Ở lớp em, GVCN có thường xuyên tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp nhằm mục đích phát triển năng lực và phẩm chất, kỹ năng sống cho người học hay không? 3. Em có mong muốn GVCN tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp để phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống của bản thân hay không? Sau khi soạn thảo mẫu phiếu từ Google Form tôi gửi đến các em HS ở các trường THPT trong huyện, có 100 HS tham gia khảo sát và thu được kết quả sau: 11
  16. * Với giáo viên tôi sử dụng mẫu phiếu sau: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ HĐTN TRONG GIỜ SINH HOẠT LỚP CHO HỌC SINH THPT (Dành cho giáo viên) 1. Thầy (Cô) có nghĩ rằng tổ chức chủ đề HĐTN sẽ giúp hình thành năng lực, phẩm chất, giá trị sống cho học sinh hay không? 2. Ở trường Thầy (Cô) đang công tác có chú trọng việc tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt cho học sinh hay không? 3. Trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm của mình, Thầy (Cô) có thường xuyên tổ chức các chủ đề HĐTN cho học sinh hay không? 12
  17. Cũng thông qua thống kê của Google Form với 40 GV ở 3 trường THPT lân cận tham gia khảo sát, tôi thu được kết quả như sau: 13
  18. Kết quả khảo sát ở trên cho chúng ta thấy rằng học sinh đa phần đều nhận thức được sự ảnh hưởng của các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp đến việc hình thành phẩm chất, năng lực, giá trị sống của các em. Học sinh cũng mong muốn GVCN có nhiều chủ đề HĐTN để nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt lớp. Tuy nhiên hiện nay, đa phần GVCN chưa quan tâm đến nội dung này, hoặc nếu có thì cũng chỉ mới dừng lại ở một vài hoạt động mang tính lý thuyết. Chúng ta đừng vì một lí do nào đó mà dần dần lờ đi vai trò của việc tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp. Với vai trò hết sức quan trọng của mình, tôi nghĩ rằng GVCN cần thật sự chú trọng, đầu tư về hình thức và nội dung tổ chức chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt cho học sinh, bởi khi chúng ta thường xuyên tổ chức thì tâm hồn và nhân cách, năng lực của các em dần dần được bộ lộ rõ. 1.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 1.2.3.1. Thuận lợi Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có bề dày thành tích trên chặng đường 40 năm thành lập và phát triển, luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường THPT Nguyễn Sỹ Sách đông về số lượng, say mê chuyên môn và nhiệt huyết trong sự nghiệp trồng người, nhờ đó tôi luôn tìm được sự giúp đỡ của đồng nghiệp để hoàn thành đề tài này. Nhà trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, luôn phối hợp với Đoàn trường để tổ chức các các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn khi giao tham gia giao thông, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục phòng chống cháy nổ, giáo dục phòng tránh đuối nước... Đồng thời việc tổ chức các cuộc thi và khích lệ các em HS tham gia như “Tìm hiểu pháp luật”, cuộc thi“Thanh thiếu niên với An toàn giao thông”, thi văn nghệ, báo tường chào mừng 20/11 và 26/3, thi cắm hoa ngày 8/3, gói bánh chưng xanh nhân dịp tết cổ truyền dân tộc đã tạo nhiều cơ hội và điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hình thành năng lực, kỹ năng sống cho học sinh. Đó là một sự hậu thuẫn rất lớn cho việc hoàn thành đề tài này Bên cạnh đó ban đại diện Hội CMHS nhà trường và các thành viên của chi hội phụ huynh lớp luôn quan tâm đồng hành cùng nhà trường và học sinh trong dạy học chính khóa cũng như trong các hoạt động ngoại khóa. Hàng tháng, đại diện hội phụ huynh cùng tham gia sinh hoạt lớp để nắm bắt tình hình, có các hình thức động viên, khen thưởng đồng thời phối hợp với GVCN phổ biến nội dung đến phụ huynh của lớp. 14
  19. Lớp chủ nhiệm, đa phần học sinh đều dễ gần và luôn muốn thay đổi bản thân. Có một số học sinh năng động đã phối hợp giúp đỡ tôi lan tỏa tinh thần cho các bạn trong lớp cũng như ngoài lớp. 1.2.3.2. Khó khăn Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là ngôi trường vùng nông thôn, nằm trên mảnh đất khô cằn, sỏi đá lại ở xa trung tâm huyện Thanh Chương nên cơ sở điều kiện vật chất còn nhiều thiếu thốn, trang thiết bị chưa đáp ứng được việc tổ chức các HĐTN, việc mời các lực lượng phối hợp bên ngoài để tổ chức các HĐTN ngoại khóa còn gặp khó khăn. Thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, người người dùng điện thoại thông minh, học sinh cấp THPT gần như em nào cũng có điện thoại và có quá nhiều trò chơi điện tử hấp dẫn trên mạng đã thu hút các em. Một bộ phận HS chỉ đam mê mạng xã hội, chơi game online, sống ảo trong thế giới mạng mà không muốn hoạt động, sinh hoạt tập thể ở cuộc sống thực cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức HĐTN của GVCN. Hơn nữa, với xu thế hiện nay của xã hội một số phụ huynh có tư tưởng chỉ muốn con tập trung học văn hóa, họ dường như không mấy quan tâm đến phát triển năng khiếu vốn có của con. Việc xem nhẹ tổ chức HĐTN của phụ huynh cũng gây khó khăn trong tổ chức các hoạt động ngoại khóa cũng như các HĐTN giáo dục của GVCN trong giờ sinh hoạt lớp. Bên cạnh đó, lớp mà tôi chủ nhiệm đa số học sinh là con em gia đình làm nghề nông nghiệp đời sống còn khó khăn, thiếu thốn, nhiều em có bố/ mẹ làm ăn xa ở với ông bà, nhiều em mồ côi cha, có em bố bị bệnh nặng, do đó các em không có điều kiện để tham gia các hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, các em chưa có cơ hội để phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cần thiết cho bản thân. Chính vì điều đó làm cho tôi luôn trăn trở là cần làm gì trong các tiết sinh hoạt lớp để vừa tạo mối quan hệ thầy - trò, vừa giúp các em rèn luyện đạo đức, lối sống và kĩ năng để nâng cao chất lượng học tập và tự tin hơn trong cuộc sống. Chương 2. Tổ chức các chủ đề HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 2.1. Quy trình tổ chức các chủ đề HĐTN trong giờ sinh hoạt lớp 2.1.1. Xây dựng ý tưởng Qua nhiều năm giảng dạy và được giao nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, hiểu rõ môi trường giáo dục và đối tượng học sinh, phụ huynh ở vùng đất Thanh Dương mà trường đóng, tôi luôn mong muốn đem lại điều tốt đẹp nhất cho học sinh ở nơi đây. Bên cạnh việc truyền dạy kiến thức bộ môn mà mình phụ trách, với cương vị chủ nhiệm trong nhiều năm, tôi muốn giúp 15
  20. các em phát triển toàn diện về cả NL và PC, giúp các em có thể nỗ lực để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, cho đất nước. Từ thực trạng giờ sinh hoạt cuối tuần của trường THPT như đã trình bày ở trên, tôi đã hình thành ý tưởng tổ chức các chủ đề HĐTN và để phù hợp với đối tượng HS, CSVC nhà trường, điều kiện kinh tế khó khăn của gia đình HS trong lớp CN, điều kiện giao thông không thuận lợi ở vùng đất này và tôi nghĩ đến giải pháp sử dụng tiết sinh hoạt lớp cuối tuần để tổ chức các chủ đề HĐTN cho HS Ý tưởng này được tôi mạnh dạn áp dụng trong năm học 2021-2022, 2022- 2023 vào các tiết SH của lớp 11C6 và12C6 mà tôi được giao chủ nhiệm. Kết quả cho thấy giờ SH trở nên sôi nổi, hào hứng, HS rất thích thú, nhiệt tình tham gia, thậm chí các em còn trông mong đến tiết sinh hoạt lớp. Trong thời lượng 45 phút tôi chủ yếu dành thời gian của tiết sinh hoạt lớp tổ chức các chủ đề HĐTN để giúp các em bớt căng thẳng sau một tuần học tập, qua đó GVCN còn có điều kiện nắm bắt được năng khiếu của từng học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng sống cho các em. 2.1.2. Xây dựng kế hoạch Căn cứ vào tình hình thực tế, hoàn cảnh gia đình của từng HS trong lớp, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn, của nhà trường, căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn trường đóng, GVCN lớp đề ra kế hoạch chủ nhiệm lớp cho cả năm học, trên cơ sở đó cụ thể hoá thành kế hoạch học kì, tháng và từng tuần cụ thể. Khi lập kế hoạch chủ nhiệm, cần lưu ý một số điểm sau: - Tìm hiểu kĩ từng đối tượng HS trong lớp về: trình độ nhận thức, sức khoẻ, hạnh kiểm, học lực, các mối quan hệ, hoàn cảnh bản thân, gia đình của học sinh… - Hình thức và nội dung kế hoạch cần phù hợp với lứa tuổi. - Kế hoạch đưa ra cần lựa chọn biện pháp, phương pháp đa dạng và phong phú mà không tốn kém để thực hiện phù hợp cho từng đối tượng học sinh - Tránh việc đưa những chủ đề HĐTN không phù hợp hoặc quá mức mà ở lứa tuổi các em không thể thực hiện được. Nếu vậy thì sẽ không có tác dụng hoặc tác dụng ngược lại, GVCN sẽ gặp khó khăn rất nhiều hoặc sẽ thất bại. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm hiện nay và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, tôi đã tiến hành xây dựng những chủ đề HĐTN phù hợp với các em trong giờ sinh hoạt lớp. Các chủ đề với hình thức tổ chức đơn giản dễ thực hiện lại không tốn kém, nội dung các chủ đề gần gũi, thiết thực, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của các em và có tính giáo dục cao. Tôi đã xây dựng 13 chủ đề sinh hoạt lớp và mỗi tháng GVCN sẽ lựa chọn một hoặc hai chủ đề phù hợp với tháng đó để tổ chức HĐTN. Những chủ đề này được 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2